Thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện phú tân, tỉnh an giang

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện phú tân, tỉnh an giang

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hợp tác xã nông nghiệp là một loại hình kinh tế tập thể khá phổ biến, hiện diện ở hầu hết các quốc gia, kể cả quốc gia đang phát triển và phát triển. Đây là mô hình hoạt động có hiệu quả, giúp liên kết những tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực nông nghiệp có cùng mục tiêu hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, nhằm giảm chi phí, giá thành, tăng năng suất, hiệu quả sản xuất và tạo sự cạnh tranh cho sản phẩm nông nghiệp. Sau hơn 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khoá IX) về “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”, kinh tế tập thể nói chung và hợp tác xã nông nghiệp nói riêng đã có những chuyển biến tích cực. Cùng với cả nước và tỉnh An Giang, các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Tân đã hoàn thành việc chuyển đổi mô hình hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Nhiều hợp tác xã nông nghiệp được củng cố, đổi mới về tổ chức và hoạt động, theo đó đã xuất hiện một số mô hình tiêu biểu, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, phục vụ tốt nhu cầu của xã viên, từng bước khẳng định là nhân tố quan trọng góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị của địa phương. Tuy nhiên, hoạt động của nhiều hợp tác xã nông nghiệp vẫn còn hạn chế, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, dịch vụ còn đơn lẻ, kiến thức, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý điều hành còn hạn chế, lợi ích mang lại cho thành viên chưa nhiều, chưa phát huy vai trò đầu mối trong liên kết sản xuất, tiêu thụ, vai trò quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp chưa sâu sát... Bên cạnh đó, một số chính sách của Nhà nước về khuyến khích, hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp chậm được ban hành, triển khai thiếu đồng bộ, chưa thực sự tạo động lực để thúc đẩy hợp tác xã nông nghiệp phát triển, trong đó có các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. 1 Để phản ánh đúng thực trạng, chỉ ra những hạn chế, bất cập trong hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp, cũng như thực hiện vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp, đồng thời phát huy vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong quá trình phát triển nền nông nghiệp hiện đại, góp phần thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đáp ứng yêu cầu hội nhập, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang” là cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Một số nghiên cứu trên thế giới Ở một số nước như Đức, Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc … hợp tác xã nông nghiệp có vai trò rất quan trọng và là công cụ đắc lực để thúc đẩy kinh tế phát triển [19]. Nước Đức có 3.188 hợp tác xã nông nghiệp, với khoảng 2,2 triệu thành viên, chiếm 60% trong tổng số các loại hình hợp tác xã. Tổng doanh thu của các hợp tác xã nông nghiệp và Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp năm 2007 là hơn 38,3 tỷ Euro. Các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động đa dạng ở các lĩnh vực như: cung cấp phân bón, con giống, hạt giống, cây giống, dịch vụ thủy nông … Ngoài ra còn cung cấp dụng cụ lao động, xăng dầu, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ tài chính, kỹ thuật, bảo quản … Theo xu thế chung của thị trường, các nông sản sinh thái, sản phẩm lương thực, thực phẩm hữu cơ, ngày càng được ưa chuộng và có giá trị cao, do đó các hợp tác xã nông nghiệp ở Đức rất chú trọng tư vấn, định hướng và hỗ trợ cho thành viên của hợp tác xã trong việc chăn nuôi, trồng trọt, chế biến theo đúng các tiêu chuẩn, quy định [15] . Ở Nhật Bản, phần lớn người dân Nhật đều tham gia vào hợp tác xã nông nghiệp, dù đây là quốc gia phát triển. Hợp tác xã là nhân tố tích cực, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế. Từ năm 1843, ở Nhật Bản đã hình thành 2 các hợp tác xã, đến năm 1900, Luật hợp tác xã nông nghiệp ra đời quy định cho 5 loại hình hợp tác xã nông nghiệp là: hợp tác xã sản xuất, mua bán, tín dụng, tiếp thị, tiêu dùng. Đa số nông dân Nhật có diện tích đất canh tác rất nhỏ, mặt khác họ cũng không đủ kinh phí đầu tư trang thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất, nhưng khi tham gia hợp tác xã thì họ có thể chia sẻ, dùng chung máy móc, trang thiết bị nên tiết kiệm được rất nhiều chi phí đầu tư [11]. Bên cạnh đó, để tham gia vào thị trường hàng hóa, đòi hỏi sản phẩm phải có số lượng lớn và chất lượng ổn định, trong khi với quy mô sản xuất nhỏ, nông dân không có khả năng thương lượng với người mua, kể cả khi thị trường đấu giá ra đời. Do đó việc tham gia hợp tác xã sẽ giúp người nông dân tham gia thị trường hàng hóa thông qua việc đăng ký, mua bán sản phẩm theo lô, mã chung của hợp tác xã và đảm bảo về số lượng, chất lượng, cũng như mang lại nhiều lợi ích khác cho người nông dân. Với mô hình quản lý, vận hành hợp tác xã tại Nhật, mặc dù Chính phủ không trực tiếp quản lý hợp tác xã, nhưng vẫn có thể điều tiết sản xuất thông qua các hoạt động trợ cấp. Chính phủ có thể dễ dàng xử lý các vấn đề như an toàn thực phẩm, bằng việc thúc đẩy người nông dân sản xuất, làm việc theo định hướng để giải quyết vấn đề thông qua trợ cấp, khuyến khích sản xuất có định hướng thông qua hợp tác xã. Với mô hình hoạt động này, hệ thống hợp tác xã trở thành một tổ chức xã hội lớn, đóng một vai trò quan trọng trong xã hội. Hợp tác xã có thể tổ chức các cuộc đàm phán với các chính trị gia, vận động điều chỉnh chính sách, từ đó giúp làm giảm khoảng cách thu nhập giữa người dân thành thị và nông thôn. Tại Thái Lan, hợp tác xã Wat Chan ở huyện Muang, tỉnh Phitsanuloke là hợp tác xã đầu tiên được thành lập vào ngày 26/02/1916. Kể từ đó, số lượng hợp tác xã tăng rất nhanh cho đến khi Luật Hợp tác xã năm 1968 ra đời. Một số hợp tác xã sau đó đã sáp nhập với nhau và thành lập các hợp tác xã cấp huyện. Các hợp tác xã này ngày càng lớn mạnh, có thể cung cấp nhiều dịch vụ 3 hơn cho xã viên. Với sự hỗ trợ của Chính phủ, các hợp tác xã phổ biến, khuyến khích thành viên áp dụng phương pháp, kỹ thuật sản xuất tiên tiến nhằm giảm chi phí sản xuất và tăng sản lượng; bên cạnh hợp tác xã còn cung cấp dịch vụ cho thuê thiết bị nông nghiệp như máy bơm, máy kéo … cho xã viên với chi phí thấp nhất. Liên đoàn hợp tác xã Thái Lan (Cooperatives Federation of Thaland – CFT) là hợp tác xã cấp quốc gia, thực hiện chức năng đại diện, hỗ trợ, giáo dục và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hợp tác xã và xã viên theo luật định [23]. Ở Malaysia, các tổ chức hợp tác xã được thành lập từ những năm đầu của thế kỷ XX. Tổ chức hợp tác xã Malaysia (ANGKASA) là tổ chức cấp cao của các hợp tác xã ở Maylaysia, có nhiệm vụ hỗ trợ các hợp tác xã thành viên về phương thức điều hành và quản lý các hoạt động của hợp tác xã qua việc tư vấn, giáo dục hoặc tổ chức những dịch vụ cần thiết. Hoạt động của các hợp tác xã tuân thủ theo nguyên tắc: thành viên tự nguyện, dân chủ trong quản lý, bình đẳng trong thu nhập, phân phối lợi nhuận theo vốn cổ phần và mức độ sử dụng dịch vụ, hoàn trả vốn theo mức đầu tư, xúc tiến công tác đào tạo phổ cập kiến thức quản lý và khoa học kỹ thuật nông nghiệp cho các xã viên [13]. Nhìn chung, sự ra đời của hợp tác xã nông nghiệp của một số nước trên thế giới mặc dù khác nhau ở điểm xuất phát, các điều kiện về kinh tế chính trị, trình độ sản xuất nhất định … nhưng có điểm chung đó là sự liên kết của kinh tế hộ là cơ sở cho sự hình thành và phát triển của hợp tác xã nông nghiệp. Vai trò phổ biến nhất của hợp tác xã nông nghiệp giúp nông hộ áp dụng khoa học kỹ thuật, chế biến, tiêu thụ nông sản, tín dụng … Nhìn chung, hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp đã đáp ứng nhu cầu dịch vụ của người dân và mang lại lợi ích cho họ trong sản xuất nông nghiệp, cũng như trong đời sống, nên người nông dân dần dần tự giác tham gia vào hợp tác xã nông nghiệp. Những kinh nghiệm xây dựng, hỗ trợ và hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ở một số nước trên thế giới là bài học kinh nghiệm bổ ích đối với việc phát triển kinh tế tập thể nói chung và hợp tác xã nông nghiệp nói riêng ở Việt Nam. 4 2.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam Phát triển kinh tế tập thể nói chung và hợp tác xã nông nghiệp nói riêng là chủ trương xuyên suốt, nhất quán của Đảng, Nhà nước. Trong suốt quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, nhất là từ khi có Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 05/4/1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp cho đến nay, vấn đề kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong nông nghiệp là chủ đề được nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Nhi năm 2009 về “Phân tích hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp tại thành phố Cần Thơ năm 2008 - 2009” kết luận: quy mô hoạt động của các hợp tác xã trên địa bàn thành phố Cần Thơ tương đối hẹp, hầu hết các hợp tác xã chỉ cung cấp một dịch vụ và phục vụ trong phạm vi địa bàn ấp, xã. Hợp tác xã đa dịch vụ có phạm vi hoạt động rộng hơn, nhưng cũng chỉ giới hạn ở các khu vực, địa bàn liên xã trong huyện. Đa số các hợp tác xã chưa đáp ứng nhu cầu của xã viên, chỉ có 3,3% hợp tác xã đáp ứng được nhu cầu của xã viên. Trình độ học vấn và chuyên môn của hầu hết cán bộ, quản lý hợp tác xã còn yếu, phương tiện sản xuất còn hạn chế, nhiều hợp tác xã chưa có trụ sở làm việc, chỉ có 38,9% số hợp tác xã có tài sản chung. Hầu hết các hợp tác xã đều khó khăn về nguồn vốn [17]. Nghiên cứu của Đặng Thị Thanh Quỳnh (2009) về “Đánh giá thực trạng và giải pháp đa dạng hóa các hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp ở An Giang” cho thấy: hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang chủ yếu chỉ cung cấp dịch vụ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, mà nòng cốt là dịch vụ tưới tiêu nước. Mặc dù một số hợp tác xã đã mở rộng đa dịch vụ, nhưng cũng chưa đáp ứng nhu cầu rất lớn của xã viên và nông dân. Các hợp tác xã hoạt động đều có lãi và tỷ suất lợi nhuận tăng hơn năm trước. Lợi ích về mặt kinh tế, xã hội mang lại cho xã viên ở nhóm hợp tác xã nông 5 nghiệp đa dịch vụ và đơn dịch vụ không khác biệt nhau như: lãi cổ phần, giá dịch vụ, chủ động lịch thời vụ, được hỗ trợ khi đau ốm, được miễn giảm thủy lợi phí khi gặp thiên tai … Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng dịch vụ, số lượng xã viên tham gia, góp vốn và giá dịch vụ xã viên có tương quan tỷ lệ thuận với lợi nhuận của hợp tác xã nông nghiệp [7]. Đề tài “Đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hợp tác xã nông nghiệp tỉnh An Giang” của Hà Thị Thu Hà (2016) đã kết luận: Những hợp tác xã hoạt động hiệu quả đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho xã viên và nông dân lân cận như: hợp tác xã hoạt động nhiều dịch vụ, cách quản lý. Điều hành của Ban Quản lý hợp tác xã tương đối tốt, số lượng xã viên nhiều, diện tích quản lý lớn, có trụ sở làm việc, nguồn vốn lớn, xã viên tham gia vào hợp tác xã nông nghiệp được tập huấn và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng nông sản... Những lợi ích nói trên đã góp phần củng cố niềm tin của xã viên đối với hợp tác xã nông nghiệp [8]. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang trong những năm qua và đề xuất các giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Tân trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ và hệ thống hóa cơ sở lý luận về hợp tác xã nông nghiệp và chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp. Đồng thời, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp của huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để thúc đẩy hợp tác xã nông nghiệp phát triển phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tình hình thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Phú Tân trong thời gian qua và đề xuất điều chỉnh chính sách thời gian tới. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Tân. - Về không gian: Đề tài thực hiện trong phạm vi huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. - Về thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển hợp tác xã nông nghiệp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Thu thập tài liệu: sưu tầm, tra cứu thu thập và chọn lọc thông tin từ các sách, báo chuyên ngành; công trình nghiên cứu và tài liệu có liên quan; khai thác tư liệu, số liệu từ các kế hoạch, các báo cáo tổng kết quí, năm có liên quan đến hợp tác xã nông nghiệp. Phương pháp tổng hợp so sánh và thống kê: khai thác và tổng hợp, phân tích, đánh giá tư liệu, số liệu các đề án, kế hoạch, nghị quyết, báo cáo về lĩnh vực hợp tác xã nông nghiệp. Phương pháp kế thừa: phục vụ cho việc hệ thống hóa lý luận và các nội dung liên quan được các nhà nghiên cứu, các cơ quan nhà nước … công bố. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của cán bộ am hiểu về hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Tân (lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Hội Nông dân…). 7 Phương pháp điều tra, thống kê: Điều tra, phỏng vấn trực tiếp Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, nhân viên và thành viên hợp tác xã nông nghiệp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp, đồng thời là luận cứ khoa học góp phần phục vụ cho sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quản lý của huyện Phú Tân và việc thực hiện chủ trương về đổi mới, nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững hợp tác xã nông nghiệp của Đảng và Nhà nước. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Giúp cho các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Tân tham khảo để đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tới. Giúp cho cấp ủy đảng, chính quyền các cấp có luận cứ khoa học trong việc xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy kinh tế tập thể, phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn trong giai đoạn năm 2021 - 2025. Góp phần làm thay đổi nhận thức của cán bộ, đảng viên, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân về hợp tác xã nông nghiệp, qua đó lãnh đạo, hỗ trợ và cùng tham gia xây dựng, nâng cao chất lượng hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Tân Chương 3: Giải pháp thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Tân giai đoạn 2021 - 2025 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP 1.1. Các khái niệm có liên quan đến đề tài 1.1.1. Khái niệm Hợp tác xã Đại hội Liên minh Hợp tác xã quốc tế (ICA) định nghĩa “Hợp tác xã là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, văn hóa, xã hội thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ [14]. Ở Việt Nam, Luật Hợp tác xã 2012 định nghĩa “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã” [20]. 1.1.2. Khái niệm Hợp tác xã nông nghiệp Theo nhóm chuyên gia Socencoop phát triển với sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của Chính phủ Úc và Quỹ Châu Á “Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 nông dân, hộ gia đình nông nghiệp tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thanh viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã” [4]. Trong quá trình sản xuất, nhu cầu phát triển kinh tế nông hộ chính là cơ sở, nền tảng cho sự ra đời và phát triển của hợp tác xã nông nghiệp. Ngày nay hợp tác xã nông nghiệp đã có sự thay đổi về chất, nếu hợp tác xã nông nghiệp trước đây lấy sản xuất làm chính thì hiện nay hợp tác xã nông nghiệp lấy hoạt 9 động dịch vụ, trước hết là phục vụ kinh tế hộ làm chính, sau đó mới hoạt động kinh doanh ngành nghề. Ngoài hiệu quả kinh tế, hợp tác xã còn mang lại hiệu quả xã hội, góp phần phát triển kinh tế hộ, đồng thời mang lại lợi nhuận cho chính hợp tác xã và thành viên. Có thể khẳng định, hợp tác xã nông nghiệp ra đời và phát triển là sự tất yếu, có tính quy luật của nền kinh tế thị trường, nhất là trong điều kiện một nước nông nghiệp như Việt Nam. Hợp tác xã nông nghiệp giúp tạo thêm việc làm, thu nhập cho người lao động, hạn chế tình trạng bất bình đẳng và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế phát triển mạnh, đô thị hóa mở rộng và hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần củng cố và phát triển quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. 1.1.3. Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa …” [24]. Chính sách nghiên cứu trong luận văn này là chính sách công, đó là một tập hợp những quyết định liên quan với nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển [18]. Trên cơ sở khái niệm về chính sách và hợp tác xã nông nghiệp, có thể hiểu, Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp là chủ trương làm cho quá trình tăng lên về số lượng, gia tăng quy mô của hợp tác xã nông nghiệp, mở rộng sản phẩm dịch vụ, các mối quan hệ liên kết, nâng cao năng lực hoạt động, chất lượng phục vụ, đa dạng hóa ngành nghề đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu về kinh tế, văn hóa – xã hội của các thành viên, thúc đẩy phát triển cộng đồng xã hội thông qua những thay đổi căn bản trong hợp tác xã 10 nông nghiệp về cơ cấu tổ chức, quy mô hợp tác xã cũng như năng lực phát triển và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh [16]. 1.1.4. Thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp Trong chu trình chính sách công, thực hiện chính sách có vai trò rất quan trọng, nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách, kiểm nghiệm chính sách trong thực tế và góp phần cung cấp luận cứ cho việc hoạch định, ban hành chính sách tiếp theo. Thực hiện (thực thi) chính sách công là quá trình đưa chính sách công vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách công và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách công [21]. Theo cách hiểu như trên, thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp là quá trình đưa chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp vào thực tiễn, thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản, chương trình, dự án về phát triển hợp tác xã nông nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp là một quá trình lâu dài và phức tạp, quy trình này có ba giai đoạn cơ bản là xây dựng và ban hành văn bản chỉ đạo thực thi chính sách; tổ chức thực hiện và sơ, tổng kết thực hiện chương trình, dự án thực thi chính sách. Các giai đoạn đó bao gồm các bước như sau: 1.1.4.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện và ban hành các văn bản chính sách Quá trình thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp là diễn ra trong một thời gian dài, có sự tham gia của nhiều cơ quan, tổ chức, do đó để có cơ sở chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện thống nhất, hiệu quả thì cần phải xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, rõ ràng, đảm bảo tính khoa học, khả thi để việc triển khai thực hiện được thuận lợi và đạt yêu cầu đề ra. Các kế hoạch này bao gồm kế hoạch tổ chức, điều hành; kế hoạch cung 11 cấp nguồn lực; kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện; những nội quy, quy chế có liên quan … Căn cứ vào các chủ trương, chính sách về phát triển hợp tác xã nông nghiệp, chính quyền địa phương các cấp ban hành chương trình, kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm được giao. 1.1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách Việc thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp có đạt kết quả, mục tiêu đề ra hay không còn tùy thuộc vào công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách của các cơ quan có liên quan, nhằm làm cho đối tượng chính sách hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, nội dung, của chính sách, từ đó tiếp nhận và ủng hộ, tự giác thực hiện chính sách cũng như quá trình thực hiện chính sách. Đối với cán bộ, công chức, việc tuyên truyền, phổ biến chính sách giúp họ nhận thức được đầy đủ quy mô, tính chất, nội dung của chính sách, từ đó chủ động tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung chính sách đã đề ra. Chủ thể thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách là chính quyền, các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội các cấp … Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp với các đối tượng chính sách như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi, thông tin với đối tượng chính sách, hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. 1.1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách Việc thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau, do đó việc phân công, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân là một yếu tố quan trọng để thực thi chính sách có hiệu quả, nhằm tạo sự thống nhất, cũng như giải quyết tốt các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện chính sách. Trong đó Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan chủ trì, các cơ quan chuyên môn phụ trách lĩnh vực (như phòng 12 Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Tài chính – kế hoạch …) có nhiệm vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân các cấp trong quá trình thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp. Do đó, cần có sự phân công một cách cụ thể, hợp lý và sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo hiệu quả thực hiện chính sách. 1.1.4.4. Duy trì chính sách Duy trì chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp là làm cho chính sách tồn tại và phát huy hết tác dụng trong thực tiễn, đây là nội dung không thể thiếu trong quá trình thực hiện chính sách. Muốn thực hiện được, trước hết chính sách đó phải có tính khả thi, cùng với đó là sự quyết tâm và thống nhất, đồng bộ của chủ thể chính sách, đồng thời cần có các công cụ, biện pháp thực hiện phù hợp với tình hình thực tế để chính sách được duy trì thực hiện một cách hiệu quả. 1.1.4.5. Điều chỉnh chính sách Một chính sách trong quá trình thực hiện có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố mà chủ thể chính sách không lường trước được như thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng kinh tế …, nên tùy theo tình hình thực tế mà điều chỉnh chính sách cho phù hợp. Việc điều chỉnh chính sách là trách nhiệm của cơ quan ban hành chính sách, tuy nhiên trên thực tế hoạt động này diễn ra rất linh hoạt, vì thế cơ quan nhà nước, các ngành, các cấp chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế một cách hợp lý, chính xác để thực hiện có hiệu quả chính sách, miễn không thay đổi mục tiêu chung của chính sách, không làm sai lệch, biến dạng chính sách. 1.1.4.6. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra là chức năng, nhiệm vụ quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp. Vì quá trình này do nhiều cơ quan, tổ chức tham gia, diễn ra ở nhiều địa bàn có tình hình, đặc điểm khác nhau, với trình độ, năng lực tổ chức thực hiện khác 13 nhau. Do đó chủ thể chính sách, cơ quan có thẩn quyền cần phải tiến hành đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện, nhằm phát hiện, biểu dương, nhân rộng những cách làm hay, mô hình hiệu quả; đồng thời ngăn ngừa, điều chỉnh những hạn chế, thiếu sót; kịp thời xử lý các vi phạm trong quá trình thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp. Qua đó giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách. Muốn vậy, công tác theo dõi, kiểm tra phải xem xét kỹ đến mục tiêu, nội dung, mức độ đạt được của chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể và kiểm tra phải có trọng điểm, công khai, khách quan, chính xác, tiết kiệm và hiệu quả. 1.1.4.7. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm là bước cuối cùng, nhưng rất cần thiết trong quá trình thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp. Đây là quá trình xem xét, đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp của chủ thể chính sách và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; tác động, hiệu quả của chính sách đến các đối tượng chính sách; việc thực hiện chính sách của các đối tượng thụ hưởng; kết quả thực hiện chính sách… Qua đó nhận biết những thuận lợi, cũng như những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn. Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực này từ trung ương đến địa phương. Ngoài ra, vai trò của tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội – nghề nghiệp … cũng cần được xem xét trong việc tham gia thực hiện chính sách. Cơ sở để đánh giá việc thực hiện chính sách là chất lượng hoàn thành các mục tiêu đề ra ở từng gia đoạn cụ thể 14 tại thời điểm đánh giá. Thời gian đánh giá có thể theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm và theo từng giai đoạn của kế hoạch. 1.2. Vai trò, đặc điểm, nguyên tắc hoạt động, tiêu chí đánh giá hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp 1.2.1. Vai trò của Hợp tác xã nông nghiệp Phát triển hợp tác xã là đường lối chiến lược nhất quán trong lịch sử cách mạng nước ta. Trong giai đoạn kháng chiến, hợp tác xã, mà chủ yếu là hợp tác xã nông nghiệp đã phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc vì mục tiêu sản xuất, phục vụ cho tiền tuyến, góp phần giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tuy gặp nhiều khó khăn, thăng trầm trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa chỉ huy sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng các hợp tác xã nông nghiệp đã từng bước đổi mới hoạt động và phát huy vai trò không thể thiếu được của mình trong phát triển kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa của đất nước. Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp được thể hiện như sau: Hợp tác xã nông nghiệp góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế hộ nói riêng và kinh tế nông nghiệp nói chung. Với mô hình hoạt động của mình, hợp tác xã nông nghiệp có thể thực hiện được những hoạt động nông nghiệp mà riêng lẻ từng hộ không thể thực hiện hoặc thực hiện không hiệu quả, qua đó có thể tận dụng tối đa công dụng của công cụ, tư liệu sản xuất, cơ sở hạ tầng, khai thác, huy động được các tiềm năng, nguồn lực về con người, về vốn trong nhân dân để phát triển sản xuất, ngành nghề …, góp phần chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế của địa phương. Hai là, hợp tác xã nông nghiệp tạo điều kiện thuận lợi để đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật, quản lý, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp. Tập trung chuyên môn hóa, phát triển hợp lý, hiệu quả các ngành sản xuất, dịch vụ và thâm canh khoa học. 15 Ba là, hợp tác xã nông nghiệp góp phần đề cao tinh thần gắn bó, đoàn kết, hỗ trợ nhau trong cộng đồng dân cư ở nông thôn; là điểm tựa và có đóng góp tích cực trong xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, như xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, cầu, đường giao thông nông thôn, hệ thống điện phục vụ sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn… Bốn là, hợp tác xã nông nghiệp là mô hình tổ chức sản xuất có tính xã hội chủ nghĩa. Đó là một tổ chức kinh tế của người lao động, tập hợp được người lao động cùng tham gia hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, mang lại lợi nhuận cho chính thành viên và hợp tác xã. Thông qua hoạt động hợp tác này, hợp tác xã còn giáo dục, khuyến khích tinh thần hợp tác không chỉ trong nội bộ thành viên hợp tác xã mà còn giữa các hợp tác xã. Ngoài ra, hợp tác xã còn liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác để xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm, mở rộng thị trường, phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động. Bên cạnh đó, hợp tác xã nông nghiệp còn có vai trò hỗ trợ người nghèo, góp phần thực hiện an sinh xã hội tại địa phương, thông qua hoạt động tạo việc làm, hỗ trợ vật chất, tinh thần, cung cấp các mặt hàng chính sách cho người nghèo, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, miền núi ... 1.2.2. Đặc điểm của Hợp tác xã nông nghiệp Theo Luật Hợp tác xã 2012, hợp tác xã nông nghiệp có những đặc điểm chính như sau: Là một tổ chức kinh tế tập thể của nông dân, bao gồm cá nhân và tổ chức. Khi tham gia hợp tác xã các thành viên bắt buộc phải góp vốn để xác định tư cách thành viên. Là tổ chức mang tính xã hội cao; hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu chung của nông dân về sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nông nghiệp. 16 Có tư cách pháp nhân, hoạt động trên cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng. Việc thành lập hợp tác xã dựa trên sự tự nguyện tham gia và liên kết với nhau của các thành viên để phát huy sức mạnh tập thể. Hợp tác xã phân phối thu nhập cho các thành viên trên cơ sở lao động, vốn góp và mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã. Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp của hợp tác xã chỉ là công cụ nhằm thúc đẩy tăng thêm lợi ích, hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ nông dân[4]. 1.2.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã là những khuôn khổ pháp lý để xây dựng các chính sách, văn bản pháp luật về tổ chức và hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp, đồng thời nó còn là tiêu chí để phân biệt các hợp tác xã nông nghiệp với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác. Theo đó, Luật Hợp tác xã 2012 đề ra bảy nguyên tắc và tổ chức hoạt động của hợp tác xã, đó là: Thứ nhất, cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã nông nghiệp tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp . Thứ hai, hợp tác xã nông nghiệp, Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã nông nghiệp thành viên. Thứ ba, thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp, Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của Điều lệ. Thứ tư, hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. 17 Thứ năm, hợp tác xã nông nghiệp, Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp và thành viên có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của Điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã nông nghiệp, Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng dịch vụ, sản phẩm của thành viên, hợp tác xã nông nghiệp thành viên hoặc theo công sức lao động, đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã nông nghiệp tạo việc làm. Thứ sáu, hợp tác xã nông nghiệp, Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, hợp tác xã nông nghiệp thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp, Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã nông nghiệp, liên Hiệp hợp tác xã nông nghiệp. Thứ bảy, hợp tác xã nông nghiệp, Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã nông nghiệp trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế [20]. 1.2.4. Tiêu chí đánh giá Hợp tác xã nông nghiệp Từ năm 2017, việc đánh giá, phân loại hợp tác xã nông nghiệp được thực hiện theo Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT, ngày 17/4/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, với các tiêu chí sau: Doanh thu và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm. Lợi ích của các thành viên trong hợp tác xã. Vốn hoạt động của hợp tác xã. Quy mô thành viên, ảnh hưởng tích cực đến cộng đồng của hợp tác xã. Mức độ hài lòng của thành viên đối với hợp tác xã. Hợp tác xã được khen thưởng trong năm. 18 Đến năm 2020, Bộ Kế hoạch & Đầu tư ban hành Thông tư 01/2020/TT- BKHĐT, ngày 19/02/2020 hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã với các nhóm tiêu chí sau: Nhóm tiêu chí về tài chính, gồm 4 tiêu chí: Tiêu chí 1: Vốn của hợp tác xã; Tiêu chí 2: Tài sản của hợp tác xã; Tiêu chí 3: Kết quả sản xuất kinh doanh trong năm của hợp tác xã; Tiêu chí 4: Trích lập các Quỹ của hợp tác xã. Nhóm tiêu chí về quản trị, điều hành, năng lực của hợp tác xã, gồm 5 tiêu chí: Tiêu chí 5: Chấp hành pháp luật trong tổ chức, hoạt động của hợp tác xã; Tiêu chí 6: Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại; Tiêu chí 7: Trình độ cán bộ quản lý, điều hành; Tiêu chí 8: Chế độ, chính sách cho thành viên và người lao động; Tiêu chí 9: Mức độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng thương hiệu, chuỗi giá trị. Nhóm tiêu chí về thành viên, lợi ích thành viên và cộng đồng, gồm 6 tiêu chí: Tiêu chí 10: Mức độ tham gia của thành viên đối với hợp tác xã; Tiêu chí 11: Lợi ích thành viên; Tiêu chí 12: Sản phẩm, dịch vụ hợp tác xã cung ứng cho thành viên; Tiêu chí 13: Công tác thông tin, truyền thông, đào tạo bồi dưỡng; Tiêu chí 14: Mức độ ảnh hưởng tích cực đến cộng đồng; Tiêu chí 15: Hợp tác xã được khen thưởng trong năm. Hàng năm, trên cơ sở đánh giá và cho điểm mức độ thực hiện các tiêu chí, hợp tác xã được phân loại như sau: Hợp tác xã hoạt động tốt: tổng số điểm đạt từ 80 – 100 điểm. Hợp tác xã hoạt động khá: tổng số điểm đạt từ 65 – dưới 80 điểm. 19 Hợp tác xã hoạt động trung bình: tổng số điểm đạt từ 50 – dưới 65 điểm. Hợp tác xã hoạt động yếu: tổng số điểm đạt dưới 50 điểm. 1.3. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển Hợp tác xã nông nghiệp 1.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển Hợp tác xã nông nghiệp 1.3.1.1. Chủ trương, chính sách của Trung ương Phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã là một nhu cầu khách quan, cấp thiết để đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững, đặc biệt trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của nước ta, áp lực cạnh tranh hàng hóa nhập khẩu ngày càng gia tăng. Do đó phát triển kinh tế tập thể có vị trí quan trọng trong chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Hội nghị lần thứ 5, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 18/3/2002 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Nghị quyết đã khẳng định “… cần củng cố những tổ hợp tác và hợp tác xã hiện có, tiếp tục phát triển rộng rãi kinh tế hợp tác xã với nhiều hình thức, quy mô, trình độ khác nhau trong các ngành, lĩnh vực trên địa bàn có điều kiện …”; “… Tiềm năng phát triển khu vực hợp tác xã rất lớn nếu Nhà nước có chính sách hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận được các nguồn lực cho đầu tư phát triển …”. Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, Bộ Chính trị đã tổng kết và ban hành Kế luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW. Đến ngày 09/3/2020, Bộ Chính trị ban hành Kết luận số 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, trong đó tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của kinh tết tập thể trong nền kinh té thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xác định phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã là xu thế tất yếu, là nhiệm vụ chính trị quan trọng thường 20

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net