Tiếp cận hoạt động hỗ trợ sinh viên tại học viện báo chí và tuyên truyền hiện nay

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Tiếp cận hoạt động hỗ trợ sinh viên tại học viện báo chí và tuyên truyền hiện nay

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN THANH THÚY TIẾP CẬN HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ SINH VIÊN TẠI HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI - 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN THANH THÚY TIẾP CẬN HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ SINH VIÊN TẠI HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN HIỆN NAY Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 8 31 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thúy Mai HÀ NỘI - 2022 Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ. Hà Nội, ngày……tháng…..năm 2022 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG (Ký và ghi rõ họ tên) LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Tiếp cận hoạt động hỗ trợ sinh viên tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay” là công trình nghiên cứu riêng, độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa được công bố trong những công trình nghiên cứu khoa học khác, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài này. Hà Nội, ngày….tháng….năm 2022 Tác giả Nguyễn Thanh Thúy LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thuý Mai, người đã định hướng, chỉ bảo và hướng dẫn hết sức tận tâm trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận văn. Nếu không có sự hướng dẫn của cô thì luận văn không thể hoàn thành và đạt kết quả như hôm nay. Tiếp đến, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy/ cô khoa Xã hội học và Phát triển đã tận tâm giảng dạy kiến thức trong quá trình học tập, nghiên cứu 2 năm vừa qua. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, cán bộ và sinh viên của Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình thu thập thông tin tại nhà trường. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày….tháng….năm 2022 Tác giả Nguyễn Thanh Thúy MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ TIẾP CẬN HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ SINH VIÊN ...................................................................... 20 1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ............................................... 20 1.2. Các lý thuyết được áp dụng trong đề tài ........................................ 30 1.3. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về hoạt động hỗ trợ sinh viên .... 35 1.4. Vài nét về địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ............... 40 Chƣơng 2: HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ VÀ TIẾP CẬN HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ SINH VIÊN TẠI HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TRUYÊN TRUYỀN HIỆN NAY ..................................................................................................... 44 2.1. Hoạt động hỗ trợ sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay ......................................................................................................... 44 2.2. Tiếp cận hoạt động hỗ trợ của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay ........................................................................... 63 Chƣơng 3: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC TIẾP CẬN HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN .................................................................................. 79 3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận hoạt động hỗ trợ học tập sinh viên Học viên Báo chí và Tuyên truyền ........................................ 80 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận hoạt động kết nối thông tin việc làm sinh viên Học viên Báo chí và Tuyên truyền ......................... 86 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận hoạt động hỗ trợ tâm lý sinh viên Học viên Báo chí và Tuyên truyền........................................ 92 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 106 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ BGDĐT Bộ Giáo dục – Đào tạo NQ Nghị quyết NXB Nhà xuất bản QĐ Quyết định TT Thông tư TW Trung Ương DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Thực trạng tiếp cận và mức độ hữu ích của hoạt động hỗ trợ học tập ................................................................................................ 45 Bảng 2.2: Tỷ lệ tiếp cận và mức độ cần thiết của các hoạt động kết nối thông tin việc làm ....................................................................... 48 Bảng 2.3: Tỷ lệ mong muốn được tiếp cận nội dung hỗ trợ kết nối thông tin việc làm ....................................................................................... 52 Bảng 2.4: Thực trạng các khó khăn về tâm lý ............................................. 54 Bảng 2.5: Thực trạng về người hỗ trợ tâm lý và mức độ giải quyết khi gặp khó khăn ...................................................................................... 58 Bảng 2.6: Nội dung tâm lý mong muốn được tư vấn .................................. 61 Bảng 2.7: Thực trạng tiếp cận và mức độ cần thiết của nội dung hoạt động hỗ trợ học tập .............................................................................. 64 Bảng 2.8: Các khó khăn khi tiếp cận hoạt động hỗ trợ học tập .................. 69 Bảng 2.9: Đánh giá hoạt động hỗ trợ học tập dành cho sinh viên .............. 70 Bảng 2.10: Tỷ lệ, mức độ tiếp cận và mức độ cần thiết của nội dung hoạt động công tác hỗ trợ hướng nghiệp ............................................ 72 Bảng 2.11: Các khó khăn gặp phải khi tiếp cận hoạt động kết nối thông tin việc làm ....................................................................................... 74 Bảng 2.12: Đánh giá hoạt động kết nối thông tin việc làm dành cho sinh viên ....75 Bảng 3.1: Tương quan giữa ngành học với mức độ tiếp cận của hoạt động hỗ trợ học tập .............................................................................. 80 Bảng 3.2: Tương quan giữa năm học của sinh viên với mức độ tiếp cận của hoạt động hỗ trợ học tập ............................................................. 82 Bảng 3.3: Tương quan giữa quê quán với mức độ tiếp cận của hoạt động hỗ trợ học tập ................................................................................... 84 Bảng 3.4: Mô hình hồi quy giữa các yếu tố nhà trường với mức độ tiếp cận hoạt động hỗ trợ học tập ............................................................. 86 Bảng 3.5: Tương quan giữa ngành học với mức độ tiếp cận của hoạt động kết nối thông tin việc làm ........................................................... 87 Bảng 3.6: Tương quan giữa năm học của sinh viên với mức độ tiếp cận hoạt động kết nối thông tin việc làm .................................................. 88 Bảng 3.7: Tương quan giữa quê quán với mức độ tiếp cận hoạt động kết nối thông tin việc làm ....................................................................... 90 Bảng 3.8: Mô hình hồi quy giữa các yếu tố nhà trường với mức độ tiếp cận hoạt động kết nối thông tin việc làm .......................................... 92 Bảng 3.9: Tương quan giữa ngành học với mức độ gặp khó khăn về tâm lý ... 93 Bảng 3.10: Tương quan giữa năm học của sinh viên với mức độ gặp khó khăn về tâm lý ............................................................................. 94 Bảng 3.11: Tương quan giữa quê quán với mức độ gặp khó khăn về tâm lý .... 95 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ gặp khó khăn khi tiếp cận các hoạt động hỗ trợ học tập .... 68 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ gặp khó khăn khi tiếp cận các hoạt động kết nối thông tin việc làm ..................................................................................... 74 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sinh viên là những người trẻ tuổi có nhiệm vụ chính là học tập nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng phục vụ cho cuộc đời, sự nghiệp sau này. Các sinh viên ở trường Cao đẳng, Đại học hiện nay có rất nhiều cơ hội để trải nghiệm, hoàn thiện kỹ năng sống cho bản thân cũng như phát triển chuyên môn, nghề nghiệp mà mình chọn lựa. Tuy nhiên, sinh viên cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn trong cuộc sống như áp lực học tập, sự thay đổi về môi trường sống mới, áp lực về tài chính, vướng mắc trong các mối quan hệ xã hội, thầy cô,… Nhằm giúp đỡ các sinh viên trong quá trình học tập thì các trường đại học thường tổ chức nhiều mô hình hỗ trợ sinh viên thông qua phòng công tác chính trị hoặc trung tâm trợ giúp sinh viên. Các đơn vị này sẽ giải đáp các thắc mắc và hỗ trợ sinh viên trong thời gian học tập tại nhà trường. Đây là phương thức trợ giúp sinh viên hòa nhập, thích ứng với môi trường cao đẳng, đại học một cách nhanh nhất. Điều này được khẳng định trong bài viết “The Role of Student Services in the Improving of Student Experience in Higher Education” cho rằng mục đích của dịch vụ sinh viên là đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển của sinh viên trong quá trình học tập. [44] Tuy nhiên, các hoạt động hỗ trợ sinh viên vẫn còn những tồn tại, hạn chế như có sự chồng chéo giữa các đơn vị (phòng công tác chính trị, trung tâm hỗ trợ sinh viên, khoa,…), hoạt động hỗ trợ chủ yếu cho tất cả sinh viên chứ chưa cá biệt hóa, chưa có công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đội ngũ hỗ trợ còn hạn chế. Học viện Báo chí và Tuyên truyền là một trong những trường đại học chú trọng đến công tác sinh viên. Trường có phòng công tác chính trị hỗ trợ, giải đáp các thắc mắc về quy chế, nội quy cho sinh viên. Bên cạnh đó, Học viện còn tổ chức buổi gặp mặt sinh viên hàng năm nhằm giao lưu, trao đổi các 2 vấn đề liên quan đến sinh viên, ký túc xá. Các khoa chủ quản cũng có những trợ giúp phù hợp dành cho sinh viên học tập ở khoa. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều vấn đề mà sinh viên gặp khó khăn liên quan đến những vấn đề cá nhân, những vấn đề phát sinh trong quá trình học tập như những vướng mắc trong quá trình đăng ký tín chỉ, vướng mắc trong việc đóng học phí, các vấn đề tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ định hướng việc làm, các vấn đề tâm lý lứa tuổi, những khó khăn trong đời sống sinh viên,… Những vấn đề này nếu không được định hướng và giải quyết triệt để đều ảnh hưởng đến học tập của bản thân mỗi sinh viên thậm chí nhiều sinh viên gặp khó khăn trong việc định hướng ngành nghề hoặc khó khăn trong cuộc sống phải dẫn tới nghỉ học giữa chừng. Mặc dù mỗi lớp đều có sự hỗ trợ của cố vấn học tập tuy nhiên bản thân cố vấn học tập cũng chỉ là một hoạt động kiêm nhiệm của các giảng viên do vậy các kỹ năng để giải quyết các vấn đề liên quan đến từng sinh viên nhất là những khó khăn, những vướng mắc về các vấn đề tâm lý, hướng nghiệp và học tập nhiều khi cũng không được giải quyết triệt để. Và việc hỗ trợ sinh viên khi không có một cách giải quyết bài bản và mang tính chuyên nghiệp thì chỉ có thể được giải quyết vấn đề mang tính trước mắt. Do vậy, để có thể giúp sinh viên có thể yên tâm trong học tập, định hướng tốt cho nghề nghiệp tương lai của mình rất cần một dịch vụ hỗ trợ sinh viên mang tính chuyên nghiệp. Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu khoa học về chủ đề hoạt động hỗ trợ sinh viên trường Cao đẳng, Đại học. Các công trình nghiên cứu về hoạt động hỗ trợ sinh viên hiện tại tập trung chủ yếu vào thực trạng quản lý, tiếp cận và các yếu tố tác động đến hoạt động hỗ trợ sinh viên. Nhưng không có nhiều công trình tiếp cận theo hướng nhu cầu hỗ trợ của sinh viên. Phương pháp lý luận của mỗi nghiên cứu có sự khác nhau dựa trên hướng tiếp cận. Các phương pháp lý luận tập trung là phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết, chủ nghĩa duy vật biện chứng, tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể. Bên cạnh đó, các đề tài chủ yếu nghiên cứu trên lý thuyết về 3 quản lý giáo dục. Có một số công trình sử dụng lý thuyết liên quan đến công tác xã hội nhưng không nhiều. Có thể thấy rằng, các lý thuyết nghiên cứu xã hội học chưa được áp dụng nhiều vào nghiên cứu hoạt động hỗ trợ sinh viên hiện nay. Hơn nữa, việc nghiên cứu về hoạt động hỗ trợ sinh viên tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền chưa được thực hiện. Xuất phát từ thực trạng trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tiếp cận hoạt động hỗ trợ sinh viên tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay” nhằm tìm hiểu sâu hơn về thực trạng, nhu cầu tiếp cận dịch vụ hỗ trợ của sinh viên hiện nay. Từ đó, đề tài sẽ đưa ra những khuyến nghị nhằm góp phần xây dựng hệ thống hoạt động hỗ trợ sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền một cách phù hợp, khoa học hơn. 2. Tình hình nghiên cứu Sinh viên là những người có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp phát triển của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Đây là nguồn lao động trí óc, tay nghề chất lượng cao góp phần phát triển kinh tế - xã hội nước ta trong bối cảnh toàn cầu hóa nếu được đào tạo chất lượng, phù hợp. Một trong những quan điểm quan trọng trong giáo dục đại học đó chính là công tác hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập. Như trong “Tuyên bố về giáo dục đại học thế giới” của UNESCO năm 1998 đã đưa ra những nguyên lý, nội dung cơ bản cho hệ thống giáo dục đại học tại các quốc gia trên thế giới. Những nội dung này được xây dựng dựa trên các nguyên tắc: bình đẳng, công bằng, đoàn kết và tự do. Theo UNESCO, hoạt động công tác sinh viên cần được thực hiện hiệu quả, quan tâm, đáp ứng nhu cầu cơ bản, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên để họ phát triển bản thân một cách tốt nhất. Việc đầu tư phát triển sinh viên và công tác sinh viên trong hệ thống giáo dục là điều cần thiết. Hoạt động hỗ trợ sinh viên tại các nước trên thế giới rất được quan tâm và phát triển. Nhưng công tác hỗ trợ sinh viên ở mỗi quốc có sự khác biệt. Hiện nay, tại Mỹ và các nước châu Âu có rất nhiều tổ chức, hiệp hội được 4 thành lập nhằm phát triển các hoạt động công tác sinh viên nhằm đem lại môi trường giáo dục đại học tốt nhất cho công dân. Cụ thể như: Hội các nhà quản lý sinh viên quốc gia Mỹ (NASPA), Hiệp hội các tổ chức dịch vụ sinh viên Đức (DSW), Hội đồng vì sự phát triển của các tiêu chuẩn trong giáo dục đại học của Mỹ (CAS), Hiệp hội các nhà quản lý trong lĩnh vực dịch vụ sinh viên (AMOSSHE),… Những tổ chức này đều có dịch vụ sinh viên chuyên môn, chuyên nghiệp dựa trên tiêu chuẩn riêng. Tại Australia, các sinh viên luôn có cơ hội trải nghiệm công việc liên quan đến lĩnh vực học tập, cơ hội nghiên cứu với hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng hiện đại, tiên tiến. Australia là đất nước có hệ thống các hoạt động, dịch vụ bảo vệ hỗ trợ dành cho sinh viên bao gồm trợ giúp thủ tục, tiếp đón và hướng dẫn các công việc trong quá trình học tập, dịch vụ y tế, cư trú,… Đất nước Singapore đã thành lập một trung tâm hỗ trợ sinh viên quốc tế nhằm cung cấp thông tin đáng tin cậy cho các sinh viên, đặc biệt là sinh viên quốc tế tiếp cận dễ dàng đến các trường học, dịch vụ về nhà ở, giải trí, y tế phục vụ cho cuộc sống. Công tác sinh viên tại Hàn Quốc, Nhật Bản được quản lý, triển khai theo nguyên tắc tôn trọng, sự tự giác, tự chịu trách nhiệm như một người công dân của sinh viên. Hệ thống giáo dục đại học tại đây quan tâm đặc biệt đến rèn luyện kỹ năng, đẩy mạnh các hoạt động về văn nghệ, thể thao theo Câu lạc bộ. Cách thức quản lý công tác sinh viên của các nhà trường rất chuyên nghiệp, chuyên môn và có ứng dụng công nghệ thông tin. Tại Việt Nam, công tác sinh viên cũng rất được chú trọng, quan tâm. Đảng và Nhà nước đưa ra nhiều hoạt động hỗ trợ cho sinh viên Cao đẳng, Đại học. Điều này được khẳng định qua những văn bản pháp luật liên quan đến công tác sinh viên ở nước ta. Một số khía cạnh của công tác sinh viên được quy định như hỗ trợ về học tập, định hướng nghề nghiệp, hỗ trợ về tài chính, tư vấn và hỗ trợ về tâm lý, sức khỏe,… Hiện tại, hầu hết các hoạt động hỗ trợ 5 sinh viên thường do phòng Công tác chính trị của các trường Đại học chỉ đạo, quản lý. Bên cạnh đó, nhiều trường còn có trung tâm dịch vụ hoạt động hỗ trợ, tư vấn cho sinh viên. Cụ thể như Trung tâm hỗ trợ sinh viên của trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Trung tâm Hỗ trợ sinh viên & Quan hệ doanh nghiệp của trường Đại học Tài chính - Quản trị Kinh doanh, Trung tâm hướng nghiệp và tư vấn việc làm của Đại học Nông nghiệp, Trung tâm Tư vấn Tâm lý Học đường tại Đại học Ngoại ngữ,… đều thực hiện các hoạt động với mục đích trợ giúp sinh viên và liên kết nhà trường với doanh nghiệp. Các hoạt động hỗ trợ sinh viên đa dạng, phong phú trên nhiều phương diện khác nhau nhằm mang đến môi trường học tập tốt nhất cho sinh viên. Hoạt động hỗ trợ sinh viên có vai trò quan trọng đối với sinh viên và nhà trường. Các hoạt động này mang đến lợi ích cho sinh viên và ảnh hưởng đến hình ảnh, chất lượng đào tạo của nhà trường. Tác giả Nguyễn Văn Tuấn và đồng sự đã viết trong bài “Ảnh hưởng chất lượng các dịch vụ hỗ trợ sinh viên đến hình ảnh trường Đại học. Một nghiên cứu tại trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh” tạp chí Khoa học Đại học Mở TP.HCM, 2016 về ảnh hưởng của chất lượng các dịch vụ hỗ trợ sinh viên đến hình ảnh trường Đại học. Tác giả đã đưa ra ra kết luận: “Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ vừa có tác động trực tiếp, vừa có tác động gián tiếp đến hình ảnh trường đại học. Trong đó, tác động gián tiếp thể hiện thông qua yếu tố trung gian là giá trị cảm nhận về chất lượng đào tạo”. [20; tr.52] Chính sự quan trọng của hoạt động công tác sinh viên đã khiến nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm và nghiên cứu về vấn đề này. Hiện nay, có rất nhiều công trình, tài liệu liên quan đến hoạt động hỗ trợ sinh viên được công bố. Để có cái nhìn tổng quát về tình hình hỗ trợ sinh viên thì tổng quan nghiên cứu sẽ đưa ra những đóng góp của các công trình nghiên cứu theo ba hướng chính. Cụ thể là: Thứ nhất, tìm hiểu về thực trạng quản lý, hoạt động hỗ trợ sinh viên tại các trường Cao đẳng, Đại học; Thứ hai, tìm hiểu về nhu cầu, các yếu tố tác 6 động đến hoạt động hỗ trợ sinh viên; Thứ hai, tìm hiểu về nhu cầu, các yếu tố tác động đến hoạt động hỗ trợ sinh viên. Dưới đây là nội dung nghiên cứu hoạt động hỗ trợ sinh viên theo ba khía cạnh. Thứ nhất, các nghiên cứu về thực trạng quản lý, hoạt động hỗ trợ sinh viên tại các trường Cao đẳng, Đại học. Trong Luận văn “Quản lý hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên tại trường Đại học Ngoại thương”, 2014, Đinh Thị Hà đã đưa ra kết quả nhận thức về sự cần thiết của việc tổ chức hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên: 84% sinh viên cho rằng là rất cần thiết còn cán bộ, giảng viên là 80%. [13; tr.34] Có thể thấy rằng nhu cầu hoạt động hỗ trợ sinh viên rất lớn. Tác giả đã đưa ra rất nhiều loại, hình thức hoạt động nhằm hỗ trợ sinh viên tại Đại học Ngoại thương. Có thể kể tới như: Hoạt động phổ biến quy chế về học tập và rèn luyện, chương trình đào tạo,… được thực hiện ngay từ đầu khóa học. Nhà trường nâng cao công tác tìm kiếm và hỗ trợ sinh viên thực tập và đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp nhằm tìm kiếm việc làm thực tập giúp sinh viên có được kỹ năng cần thiết để làm việc sau này. Bên cạnh đó, các khoa, nhà trường còn tổ chức các buổi hội thảo tọa đàm hằng năm nhằm mang đến thông tin, kiến thức về chương trình đào tạo, kỹ năng và phương pháp học, kỹ năng nghề nghiệp và tuyển dụng. Cùng với đó, Đoàn thanh niên và các câu lạc bộ cũng tổ chức các chương trình khác nhau nhằm giúp sinh viên trong quá trình học tập, sinh sống tại Đại học và tìm kiếm việc làm trong tương lai. Tác giả Đinh Thị Hà cũng đưa ra thực trạng thực hiện hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên tại trường Đại học Ngoại Thương. Qua khảo sát 540 sinh viên thì đề tài đã đưa ra kết quả mức độ thực hiện tốt hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên trong ba vấn đề chính, bao gồm: tư vấn, hỗ trợ học nghiên cứu khoa học; công tác hướng nghiệp, việc làm; tư vấn, hỗ trợ về đời sống, sinh hoạt đều cao hơn 50%. Đặc biệt, việc thực hiện tốt hoạt động tư vấn, hỗ trợ học tập, nghiên cứu khoa học chiếm tỷ lệ cao nhất 86.65% còn hoạt động kết nối thông tin 7 việc làm việc làm thực hiện tốt (54.07%) và tư vấn đời sống, sinh hoạt thực hiện tốt (50.37%). [13; tr.35] Trong đề tài nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Hà còn cho thấy việc quản lý hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên là quan trọng. Nhưng trong luận văn của tác giả Đinh Thị Hà cũng chỉ ra rằng đội ngũ chuyên nghiệp thực hiện hoạt động hỗ trợ sinh viên chưa đáp ứng đủ, đặc biệt là trong phương diện tư vấn tâm lý. Vấn đề hỗ trợ về tâm lý còn hạn chế được thể hiện qua mức độ thực hiện tốt tư vấn đời sống, sinh hoạt thực hiện tốt (50.37%) và có đến hơn 10.74% sinh viên thấy hoạt động tư vấn, hỗ trợ về đời sống sinh hoạt thực hiện chưa tốt. [13; tr.43] Lý do là sinh viên thấy trường ít tổ chức hội thảo, tọa đàm về tâm lý tình cảm, sức khỏe. Bên cạnh đó, hệ thống kiểm tra, giám sát, theo dõi còn nhiều hạn chế. Việc phối hợp các lực lượng trong hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên trong và ngoài trường chưa thực sự tốt. Tác giả cũng chỉ ra hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên mới chỉ phục vụ cho đại trà, số đông thông qua tọa đàm chưa có hoạt động tư vấn, hỗ trợ cá biệt hóa cho sinh viên gặp khó khăn chưa đạt được. Luận văn “Quản lý hoạt động tư vấn và hỗ trợ việc làm cho sinh viên trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên”, 2014, Phạm Văn Thái cũng đưa ra thực trạng hoạt động tư vấn, hỗ trợ việc làm cho sinh viên thông qua các hoạt động của Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ sinh viên. Tác giả đã đưa ra nhiều nội dung của Trung tâm trong các vấn đề khác nhau tư vấn tuyển sinh, học tập, sinh hoạt ngoại khóa, sức khỏe tinh thần, thể thao, hỗ trợ tài chính, hướng nghiệp. Trong đó, vấn đề việc làm, hướng nghiệp được Trung tâm chú trọng. Hằng năm đều có hàng nghìn sinh viên được tư vấn về các kỹ năng cần thiết liên quan đến việc làm như phỏng vấn, viết đơn xin việc, làm việc nhóm, thuyết trình,… Bên cạnh đó, Trung tâm cũng tổ chức nhiều hội thảo nhằm tư vấn, hỗ trợ sinh viên về việc làm, hướng nghiệp. Tuy nhiên, tác giả cũng đưa ra một số hạn chế trong công tác tư vấn, hỗ trợ việc làm cho sinh viên tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái 8 Nguyên như công tác quản lý hoạt động tư vấn, hỗ trợ việc làm cho sinh viên còn chưa khoa học, các nội dung tư vấn, hướng nghiệp còn chưa được chuẩn bị chu đáo, chưa đáp ứng được nhu cầu. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ tư vấn còn thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác tư vấn hướng nghiệp còn hạn chế. Trong luận án “Quản lý hoạt động hỗ trợ sinh viên nội trú tại các trường Đại học theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể”, 2020, Hoàng Trọng Nghĩa đã đưa ra những đánh giá về ưu điểm của hoạt động hỗ trợ sinh viên nội trú. Theo khảo sát thì hoạt động hỗ trợ sinh viên được đánh giá chất lượng khá và tốt. Những nhu cầu cơ bản như ăn ở, sinh hoạt, học tập của sinh viên nội trú đã được đáp ứng thông qua các hoạt động hỗ trợ ngày càng đa dạng của nhà trường. Bên cạnh đó, thực trạng quản lý hoạt động hỗ trợ sinh viên nội trú của các đơn vị được đánh giá tích cực theo kết quả khảo sát sinh viên nội trú và cán bộ. Nhưng theo tác giả Hoàng Trọng Nghĩa, hoạt động hỗ trợ sinh viên cũng còn hạn chế, tồn tại như một bộ phận sinh viên chưa hài lòng về hoạt động hỗ trợ, đặc biệt là cơ sở vật chất sinh hoạt, thể dục thể thao. Nội dung của một số hoạt động hỗ trợ chỉ mang tính tự phát. Tác giả cũng kết luận rằng có sự khác biệt trong đánh giá chất lượng hoạt động hỗ trợ giữa các ký túc xá do đội ngũ cán bộ, nội dung và phương thức thực hiện hoạt động còn chưa đồng bộ. Bên cạnh đó, công tác phối hợp giữa các lực lượng, đơn vị hỗ trợ sinh viên chưa thường xuyên và thực sự hiệu quả. Hoạt động hỗ trợ chủ yếu cho tất cả sinh viên chứ chưa có cá nhân; công tác kiểm tra, đánh giá chưa được tiến hành một cách thường xuyên. Trong luận văn “Biện pháp quản lý hoạt động của Trung tâm hỗ trợ sinh viên – Đại học Quốc gia Hà Nội”, Phạm Đình Việt có đưa kết luận cho thấy nhu cầu hỗ trợ của sinh viên nội trú và ngoại trú rất đa dạng về nội dung nhưng chưa được đầu tư đúng mức. Nguyên nhân của vấn đề này là do thiếu tính đồng bộ, phối hợp giữa các đơn vị thực hiện công tác vận hành các hoạt động hỗ trợ sinh viên. Bên cạnh đó, tác giả còn cho rằng nội dung, chương 9 trình học tập của sinh viên còn nặng về kiến thức và chưa có những hoạt động rèn luyện kỹ năng một cách trực tiếp. Thứ hai, các nghiên cứu về nhu cầu, các yếu tố tác động đến hoạt động hỗ trợ sinh viên. Luận văn “Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường Đại học trên địa bàn Thành phố Hà Nội”, 2010, Chu Thị Hương Nga cũng đã đưa ra các khó khăn mà sinh viên gặp phải và nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên. Luận văn đã đưa ra ba nhóm vấn đề chính khó khăn mà sinh viên gặp phải chính là học tập, quan hệ xã hội và phát triển cá nhân, định hướng nghề nghiệp. Tác giả cũng đưa ra kết quả khảo sát về độ nhận thức của sinh viên về mức độ cần thiết của nhu cầu tham vấn tâm lý là 90,3%. [11; tr.72] Nhu cầu tham vấn của sinh viên xuất phát từ các khó khăn trong cuộc sống như học tập, phát triển bản thân và định hướng nghề nghiệp. Sinh viên có nhu cầu tham vấn tâm lý nhưng chỉ ở mức độ ý muốn, chỉ có ít sinh viên tìm đến tổ chức, cá nhân tham vấn chuyên môn. Trong nghiên cứu, tác giả cũng đã đưa ra các yếu tố thúc đẩy và cản trở nhu cầu tham vấn tâm lý. Những yếu tố chính thúc đẩy nhu cầu bao gồm xuất phát từ những khó khăn không thể tự giải quyết, tin tưởng vào sự chuyên nghiệp của người tham vấn. Các tác động khiến sinh viên không tham vấn tâm lý là ít thông tin về dịch vụ tham vấn, phí dịch vụ tham vấn cao và khó khăn trong tiếp cận với dịch vụ tham vấn tâm lý chuyên nghiệp. Trong Luận văn “Quản lý hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên tại trường Đại học Ngoại thương”, 2014, Đinh Thị Hà có đưa ra ba yếu tố chính ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ sinh viên bao gồm đặc điểm của sinh viên, nhận thức của các lực lượng tham gia và môi trường xã hội. Sinh viên là nhóm xã hội có đặc điểm riêng nên nhà trường cần nắm bắt đặc điểm của sinh viên, đặc biệt là những sinh viên đang gặp khó khăn để đưa ra giải pháp hợp lý. Nhận thức của các lực lượng tham gia bao gồm lãnh đạo nhà trường, các khoa, 10 phòng ban về công tác sinh viên và cả sinh viên đều ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động quản lý. Bên cạnh đó, môi trường xã hội bao gồm chính sách của Đảng, Nhà nước, đời sống vật chất, tinh thần của xã hội,… cũng ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ sinh viên. Trong luận văn “Hoạt động hỗ trợ sinh viên ngoại tỉnh sắp tốt nghiệp tiếp cận việc làm từ góc nhìn Công tác xã hội (Nghiên cứu nhóm Sinh viên Ngoại tỉnh Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội)”, 2014, tác giả Nguyễn Thị Nhung cũng đưa ra nhu cầu của sinh viên trong hỗ trợ về tiếp cận việc làm. Theo luận văn, sinh viên Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội có nhu cầu tiếp cận việc làm lớn. Trong đó nhu cầu nâng cao kiến thức, kỹ năng mềm và tiếp cận thông tin việc làm tin cậy là nhu cầu chính, cơ bản và không có sự phân biệt giữa nam và nữ. Tác giả Bùi Quang Tâm trong luận văn “Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên về các dịch vụ hỗ trợ đào tạo tại trường Đại học Nguyễn Tất Thành”, 2020 đã đưa ra sáu yếu tố ảnh hưởng khác nhau ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên với dịch vụ hỗ trợ đào tạo. Những yếu tố tác động bao gồm: khả năng tiếp cận dịch vụ, đội ngũ cán bộ hỗ trợ, quy trình tổ chức thực hiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị, kênh thông tin tương tác và các hoạt động phong trào. Trong luận án “Quản lý hoạt động hỗ trợ sinh viên nội trú tại các trường Đại học theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể”, 2020, Hoàng Trọng Nghĩa đã đưa ra 6 yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ sinh viên nội trú bao gồm chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và ngành; điều kiện phát triển kinh tế, xã hội; sự phát triển của khoa học công nghệ; năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ lãnh đạo; nhận thức và sự tham gia của các lực lượng quản lý, hỗ trợ sinh viên; các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt động hỗ trợ sinh viên đều có điểm trung bình trên 3,41. [14; tr.103] Như vậy, các yếu tố này đều có tác động lớn đến quản lý hoạt động hỗ trợ sinh viên nội trú, đặc biệt là những yếu tố liên quan đến nhà trường. 11 Thứ ba, các nghiên cứu đề cập đến biện pháp, giải pháp nâng cao hoạt động hỗ trợ sinh viên Luận văn “Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường Đại học trên địa bàn Thành phố Hà Nội”, 2010, Chu Thị Hương Nga đã đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động hỗ trợ tâm lý cho sinh viên. Trong đó, tác giả có đề xuất thành lập phòng tâm lý cho sinh viên tại các trường đại học và cần cung cấp, truyền thông đúng đắn về tham vấn. Những cán bộ, nhà tham vấn cần được đào tạo bài bản, chuyên môn. Bên cạnh đó, sinh viên cũng cần có nhận thức, thái độ tích cực về tham vấn tâm lý. Trong Luận văn “Quản lý hoạt động tư vấn, hỗ trợ sinh viên tại trường Đại học Ngoại thương”, 2014, Đinh Thị Hà đã đưa ra các nguyên tắc và một số biện pháp quản lý hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho sinh viên. Tác giả đưa ra 3 nguyên tắc bao gồm đảm bảo tính khả thi, phù hợp với thực tiễn của trường; đảm bảo tính kế thừa và phát triển; đảm bảo tính hiệu quả. Luận văn có đưa ra 7 biện pháp khác nhau bao gồm: nâng cao nhận thức về hoạt động hỗ trợ sinh viên cho các lực lượng tham gia, lập kế hoạch xây dựng đội ngũ công tác sinh viên, nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật và tăng kinh phí cho các hoạt động hỗ trợ sinh viên, thành lập Trung tâm tư vấn, hỗ trợ sinh viên, xây dựng hệ thống giám sát hiệu quả, thiết lập mối quan hệ giữa trường, doanh nghiệp và xã hội, thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động tư vấn hỗ trợ sinh viên. Trong luận văn “Hoạt động hỗ trợ sinh viên ngoại tỉnh sắp tốt nghiệp tiếp cận việc làm từ góc nhìn Công tác xã hội (Nghiên cứu nhóm Sinh viên Ngoại tỉnh Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội)”, 2014, tác giả Nguyễn Thị Nhung đã đề xuất một số khuyến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ tiếp cận việc làm cho nhóm sinh viên. Thứ nhất, tác giả đề xuất xây dựng những blog/ website thông tin về kỹ năng cần thiết cho học tập và làm việc, thông tin doanh nghiệp tuyển dụng,… phục vụ hỗ trợ thông tin về việc làm cho sinh viên. Thứ hai, luận văn đề xuất triển khai phòng Hướng

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net