Biên soạn tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học theo mô đun dạy học chương sóng ánh sáng vật lí 12 THPT

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Biên soạn tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học theo mô đun dạy học chương sóng ánh sáng vật lí 12 THPT

i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 -------------------------------- NGUYỄN THN VUI BIÊN SOẠN TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC THEO MÔĐUN TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG”- VẬT LÍ 12 THPT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2014 ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 -------------------------------- NGUYỄN THN VUI BIÊN SOẠN TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC THEO MÔĐUN TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG”- VẬT LÍ 12 THPT Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Diệu Nga HÀ NỘI - 2014 iii LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học cùng quí thầy cô trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành khóa học. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Ngô Diệu Nga đã dành nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Sở giáo dục và đào tạo Yên Bái, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện cho tôi được học tập. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu và tập thể giáo viên tổ Vật lí trường THPT Hoàng Văn Thụ, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian làm thực nghiệm. Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và các học viên lớp LL&PPDHBM Vật lí K16, đã luôn động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2014 Tác giả luận văn NGUYỄN THN VUI iv LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn là công trình nghiên cứu của chính bản thân dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Ngô Diệu Nga; Đề tài nghiên cứu không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu của tác giả nào đã công bố trước đó. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2014 Người viết NGUYỄN THN VUI v MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................1 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .............................................................................2 3. Mục đích nghiên cứu......................................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................3 5. Giả thuyết khoa học .......................................................................................3 6. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................3 7. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3 8. Đóng góp của đề tài .......................................................................................4 9. Cấu trúc của luận văn .....................................................................................4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BIÊN SOẠN TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC THEO MÔĐUN .........5 1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn mới ......................5 1.2. Cơ sở lý thuyết của quá trình tự học ..............................................................5 1.2.1. Khái niệm tự học ............................................................................................5 1.2.2. Vai trò của tự học ...........................................................................................6 1.2.3. Các hình thức tự học ......................................................................................7 1.2.4. Năng lực tự học ..............................................................................................8 1.2.5. Chu trình tự học của học sinh ........................................................................9 1.2.6. Chu trình dạy – tự học..................................................................................10 1.2.7. Hệ dạy học: Tự học – cá thể hóa - có hướng dẫn ........................................11 1.3. Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun ...................................................12 1.3.1. Thế nào là tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun ...................................12 1.3.2. Nguyên tắc biên soạn tài liệu hướng dẫn học sinh tự học theo môđun .......15 1.3.3. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun ..........................................18 vi 1.4. Thực tiễn về hoạt động tự học Vật lí của học sinh và việc hướng dẫn tự học của giáo viên ở trường trung học phổ thông (THPT) ...............................................22 1.4.1. Mục đích điều tra .........................................................................................22 1.4.2. Phương pháp điều tra ...................................................................................22 1.4.3. Kết quả điều tra ............................................................................................22 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................25 CHƯƠNG 2 BIÊN SOẠN TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC THEO MÔĐUN CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG” VẬT LÍ 12 ............26 2.1. Vị trí chương “ Sóng ánh sáng” trong chương trình Vật lí phổ thông .........26 2.2. Cấu trúc nội dung chương “Sóng ánh sáng” - Vật lí 12 ..............................26 2.3. Biên soạn tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học theo môđun chương “Sóng ánh sáng”-Vật lí 12.........................................................................................28 2.3.1. Mục tiêu dạy học chương “Sóng ánh sáng” – Vật lí 12 ...............................28 2.3.2. Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học theo môđun chương “Sóng ánh sáng”.30 2.3.3. Kế hoạch hướng dẫn học sinh tự học theo tài liệu .......................................76 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................81 CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..............................................................82 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ...................................................................82 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ..................................................................82 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm..................................................................82 3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.............................................................82 3.5. Thời gian thực nghiệm sư phạm ..................................................................83 3.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm .....................................................................83 3.6.1. Phân tích diễn biến ở lớp thực nghiệm qua từng môđun. ............................83 3.6.2. Phân tích diễn biến thực nghiệm sư phạm ở lớp đối chứng.........................90 3.6.3. Kiểm tra kết quả học tập của học sinh .........................................................90 3.6.4. Đánh giá kết quả học tập của học sinh .........................................................91 vii KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................99 KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................100 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................101 PHỤ LỤC ................................................................................................................103 viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1-1. Kết quả điều tra thực trạng tự học của học sinh 23 Bảng 3-1. Bảng thống kê điểm số 2 bài kiểm tra tiểu môđun 1 84 Bảng 3-2. Bảng thống kê điểm số 2 bài kiểm tra tiểu môđun 3 87 Bảng 3-3. Bảng thống kê điểm số 2 bài kiểm tra môđun 2 88 Bảng 3-4. Bảng thống kê điểm số 2 bài kiểm tra môđun 3 89 Bảng 3-5. Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra 15 phút 91 Bảng 3-6. Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra 45 phút 92 Bảng 3-7. Xử lí kết quả điểm số bài kiểm tra 45 phút 92 Bảng 3-8. Tổng hợp các tham số 93 Bảng 3-9. Tổng hợp kết quả tự học của học sinh qua từng môđun 95 Bảng 3-10. Thống kê kết quả đánh giá bộ tài liệu tự học theo ý kiến học sinh 96 Bảng 3-11. Thống kê kết quả đánh giá hiệu quả bộ tài liệu hướng dẫn tự học 97 ix DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1-1. Chu trình tự học [18, tr.160] 10 Sơ đồ 1-2. Chu trình dạy – tự học [18, Tr 164] 11 Sơ đồ 2-1. Cấu trúc nội dung chương “Sóng ánh sáng” 27 Sơ đồ 3-1. Cấu trúc nội dung chương “Sóng ánh sáng” 88 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1-1 Cấu trúc môđun dạy học 13 Hình 1-2. Cấu trúc hệ ra của môđun 14 Hình 1-3. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo Môđun 20 Hình 2-1. Bản đồ khái niệm chương “Sóng ánh sáng” 72 Hình 3-1. Học sinh thảo luận nhóm Phiếu học tập số 1 85 Hình 3-2. Học sinh làm bài kiểm tra 87 Hình 3-3. Giáo viên xác nhận ý kiến đúng 88 Hình 3-4. Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận 89 Hình 3-5. Đồ thị đường phân bố tần suất 93 Hình 3-6. Đồ thị đường phân bố tần suất tích lũy (hội tụ lùi) 93 Hình 3-7. Tương quan giữa các mức điểm của từng môđun 96 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Chúng ta đang sống trong một xã hội hiện đại. Một trong những đặc trưng quan trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kĩ thuật hiện đại của ngày hôm nay sẽ trở nên lạc hậu trong một tương lai không xa. Những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành lạc hậu, nên mỗi con người sống trong xã hội này phải biết cách cập nhật thông tin. Một trong những cách khả dĩ là phải biết tự học. Chính năng lực tự học là chìa khóa để chủ động phát triển tự thân, mở rộng các chân trời kiến thức mới, giúp tiếp cận những ý tưởng mới và tiệm cận với những kinh nghiệm mới. Tự học từ lâu đã được biết đến, nhưng trong thực tế nó lại chưa được quan tâm đúng mức. Mặc dù đây là một trong 8 định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lí trung học phổ thông (THPT) và là một trong số các nội dung của Luật giáo dục năm 2005. Hơn nữa, tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời. Đó cũng là một trong những đặc trưng quan trọng của việc học trong thế kỉ XXI. Việc tự học là rất quan trọng, tại sao lại chưa được quan tâm đúng mức? Có phải vì quá khó? Qua thực tiễn điều tra thì việc tự học của học sinh (HS) còn gặp nhiều khó khăn. Không phải vì khó mà bởi vì các em chưa biết cách tự học hay chưa có phương pháp (PP) tự học, mặc dù có rất nhiều nguồn cung cấp tài liệu. Việc lựa chon được một tài liệu phù hợp với khả năng và năng lực của học sinh là yếu tố quyết định đến kết quả tự học cũng như niềm yêu thích, hứng thú học tập của học sinh. Thứ mà học sinh đang cần không chỉ là một tài liệu học tập vừa sức, phù hợp với năng lực mà còn phải giúp họ có thể tự đánh giá được kết quả cũng như sự tiến bộ trong học tập của mình. Chính vì thế, ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường, học sinh cần được hướng dẫn tự học để có thể hình thành cho bản thân ý thức và năng lực tự học. Biến việc học trở thành nhu cầu, hứng thú đối với mỗi học sinh. Đó cũng là trách nhiệm phải làm của mỗi người đã, đang và sẽ làm nghề dạy học. Để giúp học sinh có những bước đi ban đầu thật vững chắc trong quá trình tự học lâu dài sau này, thì việc cung cấp cho các em một công cụ học tập vừa sức và logic, giúp các em tự kiểm chứng năng lực bản thân là cần thiết, là yếu tố quyết định đến sự hình thành năng lực tự học của các em. 2 Chương “Sóng ánh sáng” là một chương cung cấp cho HS những hiểu biết ban đầu về tính chất sóng của ánh sáng, về bản chất của ánh sáng và các ứng dụng của nó. Trong thực tế giảng dạy, tuy GV có kết hợp nhiều phương pháp (PP) vào dạy học nhưng các kiến thức truyền đạt vẫn mang tính chất thông báo, HS chỉ biết học thuộc lòng các kiến thức đó. Với cách dạy và học như thế khiến HS dễ quên bởi HS tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Không tự chủ chiếm lĩnh kiến thức mới. Xuất phát từ những những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Biên soạn tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học theo môđun trong dạy học chương “Sóng ánh sáng” - Vật lí lớp 12 THPT” 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 2.1. Những vấn đề nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài Ở Anh, vào những năm 1920 đã hình thành nhà trường kiểu mới, khuyến khích hoạt động tự quản của học sinh. Ở Hoa Kì, từ những năm 1970, gần 200 trường đã dạy học thử nghiệm giáo viên hướng dẫn học sinh cách học, học sinh độc lập làm việc theo nhịp độ riêng phù hợp với nhận thức của mình. Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động tự học của học sinh đã được nhân rộng khắp thế giới. 2.2. Những vấn đề nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài Việc tìm tòi nghiên cứu để có phương pháp dạy học sinh tiếp nhận thông tin đã có từ xa xưa khi con người biết truyền đạt tri thức cho nhau. Cha ông ta đã có câu “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” là nói về việc cần thiết của việc tự học. Ngày nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về đổi mới trong phương pháp dạy học với từng môn học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Có nhiều nhà nghiên cứu khoa học giáo dục, các nghiên cứu sinh và học viên cao học quan tâm tới việc nghiên cứu hướng dẫn học sinh cách tự học: Nguyễn Thị Kim Cương với đề tài: Hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 nâng cao (Luận văn Thạc sĩ – ĐHSPHN - 2010). Đoàn Thanh Hà với đề tài “Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học theo môđun trong dạy học chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật lý lớp 12”( Luận văn Thạc sĩ - ĐHGD - ĐHQGHN - 2012)... 3 3. Mục đích nghiên cứu Xây dựng được tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học chương “Sóng ánh sáng”- Vật lí 12 theo môđun, giúp HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức, đồng thời từng bước hình thành năng lực tự học cho học sinh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu Các hoạt động tổ chức hướng dẫn học sinh tự học chương: “Sóng ánh sáng” – Vật lí 12, trong dạy học Vật lí phổ thông. b) Phạm vi nghiên cứu − Biên soạn tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học theo môđun khi dạy học chương: “Sóng ánh sáng” – Vật lí 12. − Mẫu khảo sát: HS khối 12 trường THPT Hoàng Văn Thụ - Lục Yên - Yên Bái. 5. Giả thuyết khoa học Nếu biên soạn được tài liệu hướng dẫn học sinh học tự học theo môđun nội dung kiến thức chương “Sóng ánh sáng” – Vật lí 12 bám sát mục tiêu dạy học, đồng thời tổ chức sử dụng hợp lí các hình thức hướng dẫn học sinh tự học theo tài liệu đã biên soạn thì có tác dụng giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức và hình thành năng lực tự học cho học sinh. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu − Nghiên cứu cơ sở lí luận về hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học. − Điều tra, khảo sát thực trạng việc học sinh tự học ở trường phổ thông. − Nghiên cứu nội dung chương “Sóng ánh sáng” nói riêng. − Thực nghiệm sư phạm để đánh giá việc hướng dẫn học sinh tự học đạt hiệu quả như thế nào. − Biên soạn tài liệu hướng dẫn HS tự theo môđun chương “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT. 7. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí luận − 4 − Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lí luận hướng dẫn học sinh tự học. − Nghiên cứu chương trình Vật lí 12, trọng điểm chương: “Sóng ánh sáng”. a) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra để thu thập thông tin về thực trạng việc hướng dẫn học sinh tự học của giáo viên và việc tự học của học sinh trong quá trình dạy học vật lí ở trường phổ thông. c) Thực nghiệm sư phạm. Kiểm nghiệm tính khả thi của bộ tài liệu hướng dẫn HS tự học theo mô đun chương “Sóng ánh sáng” – Vật lí 12 THPT d) Phương pháp thống kê toán Mô tả mẫu, tính các tham số đặc trưng của mẫu, kiểm định hai giá trị trung bình cộng để so sánh kết quả học tập giữa hai lớp thực nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC). 8. Đóng góp của đề tài − Thông qua việc biên soạn tài liệu và thiết kế cách tổ chức hướng dẫn tự học các kiến thức cụ thể làm sáng tỏ và cụ thể hóa cơ sở lí luận, khẳng định vai trò của tự học, xác định tầm quan trọng của việc hướng dẫn tự học. − Phân tích nội dung kiến thức, biên soạn được tài liệu và thiết kế cách tổ chức hướng dẫn học sinh tự học chương “Sóng ánh sáng” – Vật lí 12 từng bước phát triển năng lực tự học cho học sinh. − Tài liệu và cách tổ chức hướng dẫn học sinh học tự học theo môđun đã thiết kế, có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy học Vật lí THPT, sinh viên các trường Đại học sư phạm và Cao đẳng sư phạm. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương. Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc biên soạn tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học theo môđun Chương 2. Biên soạn tài liệu, tổ chức hướng dẫn học sinh tự học theo môđun trong dạy học chương “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BIÊN SOẠN TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC THEO MÔĐUN 1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn mới Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỉ của trí tuệ sáng tạo. Đất nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Viễn cảnh sôi động, tươi đẹp, nhưng cũng có nhiều thách thức đòi hỏi ngành Giáo dục có những đổi mới căn bản, mạnh mẽ, vươn tới ngang tầm với sự phát triển chung của thế giới và khu vực. Với chiến lược phát triển giáo dục "Tự học, tự đào tạo là một con đường phát triển suốt đời của mỗi con người trong điều kiện kinh tế, xã hội nước ta hiện nay và cả mai sau”. Chất lượng giáo dục(GD) được nâng cao khi quá trình dạy học khơi dậy được năng lực sáng tạo của người học, khi biến được quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Qui mô giáo dục được mở rộng khi có phong trào toàn dân tự học, tự đào tạo, mang lại chất lượng đích thực và phát triển tài năng của mỗi người. Hiện nay, trong hệ thống PP dạy học đang nổi lên các PP dạy học lấy học sinh làm trung tâm thì "thầy giáo không còn là người truyền đạt kiến thức sẵn có mà là người định hướng cho HS tự mình khám phá ra chân lý, tự mình tìm ra kiến thức". Trong dạy học lấy học sinh làm trung tâm, PP dạy học coi trọng việc rèn luyện cho HS phương pháp tự học, HS tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình, tham gia tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Trong tương lai quá trình dạy học bộ ba truyền thống được thay thế bởi bộ ba mới (Bộ ba đảo lộn). Thái độ và năng lực của HS được đề cao hơn là kiến thức cần truyền đạt. Trong số các năng lực của HS thì năng lực sáng tạo và năng lực tự học là điểm hướng đến đầu tiên. [18, tr48]. Bộ ba truyền thống Bộ ba mới 1. Kiến thức 1. Thái độ và năng lực 2. Kĩ năng (biết làm) 2. Kĩ năng (biết làm) 3. Thái độ và năng lực 3. Kiến thức 1.2. Cơ sở lý thuyết của quá trình tự học 1.2.1. Khái niệm tự học 6 Có rất nhiều khái niệm tự học được phát biểu như: − Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn đào tạo, GS. Viện sĩ Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các ph"m chất của mình, rồi cả động cơ tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan,…để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó trở thành sở hữu của mình”.[18, tr. 59] − Trong tập bài giảng chuyên đề Dạy tư học cho SV các nhà trường trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học, GS.TSKH Thái Duy Tuyên viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) cùng các ph"m chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học”. − Tác giả Nguyễn Kỳ ở tạp chí nghiên cứu giáo dục số 7/1998 cũng bàn về khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp… Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”. Mỗi nhà nghiên cứu đều đưa ra một định nghĩa riêng về tự học, nhưng tất cả đều có chung một quan điểm: Tự học là quá trình tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo…và kinh ngiệm lịch sử của xã hội loài người nói chung và của chính bản thân người học nói riêng. Trong quá trình đó, người học là chủ thể của quá trình nhận thức, nỗ lực sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp cùng các ph"m chất của mình để tiến hành hoạt động nhận thức. 1.2.2. Vai trò của tự học − Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập. − Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. Bởi vì tự học giúp cho con người giải quyết mâu thuẫn giữa khát vọng cao đẹp về học vấn với hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống cá nhân. 7 − Tự học khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì có hạn. Sự bùng nổ thông tin làm cho người thầy không có cách nào truyền thụ hết kiến thức cho trò, trò phải học cách học và tự học, để không bị rơi vào tình trạng “tụt hậu”. Vì vậy, tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường. − Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Quá trình tự học khác hẳn với quá trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Quá trình tự học diễn ra theo đúng quy luật của hoạt động nhận thức. Kiến thức có được do tự học là kết quả của sự hứng thú, của sự tìm tòi, lựa chọn nên bao giờ cũng vững chắc bền lâu. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. − Tự học của học sinh THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Vì vậy, tự học chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông. Tóm lại, có thể nói tự học chính là con đường để mỗi chúng ta tự khẳng định khả năng của mình. Nó có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người. Tuy tự học có một vai trò hết sức quan trọng nhưng tự học của HS cũng không thể đạt được kết quả cao nhất nếu không có sự hướng dẫn, chỉ dạy của người thầy. Chính vì vậy, “trong nhà trường điều chủ yếu không phải là nhồi nhét cho học trò một mớ kiến thức hỗn độn… mà là giáo dục cho học trò PP suy nghĩ, PP nghiên cứu, PP học tập, PP giải quyết vấn đề” (Thủ tướng Phạm Văn Đồng-1969). GV cần giúp cho HS tìm ra PP tự học thích hợp và cung cấp cho HS những phương tiện tự học có hiệu quả chính là một trong những cách giúp HS tìm ra chiếc chìa khóa vàng để mở kho tàng kiến thức vô tận của nhân loại. 1.2.3. Các hình thức tự học Có nhiều hình thức tự học, mỗi hình thức có những ưu, nhược điểm khác nhau, tùy hoàn cảnh thực tiễn, người học lựa chọn hình thức tự học thích hợp với bản thân để đem lại hiệu quả cao nhất. Có thể dẫn ra một số hình thức tự học như [25] • Tự học hoàn toàn (không có GV): thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế, học kinh nghiệm của người khác. HS gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến 8 thức, HS khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự học của mình... Từ đó HS dễ chán nản và không tiếp tục tự học . • Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: thí dụ như học bài hay làm bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của HS phổ thông. Để giúp HS có thể tự học ở nhà, GV cần tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả học bài, làm bài tập ở nhà của các em. • Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): HS được nghe GV giảng giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức tự học này, HS cũng không đánh giá được kết quả học tập của mình. • Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (thí dụ học theo các phần mềm trên máy tính). Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học HS cũng có thể gặp khó khăn và không biết hỏi ai. • Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV ở lớp: Với hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định. Song nếu HS vẫn sử dụng SGK như hiện nay thì các em cũng gặp khó khăn khi tiến hành tự học vì thiếu sự hướng dẫn về phương pháp học.  Qua việc nghiên cứu các hình thức tự học ở trên thấy rằng mỗi hình thức TH có những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để nhằm khắc phục được những nhược điểm của các hình thức tự học đã có này và xét đặc điểm của HS chúng tôi đề xuất một hình thức tự học mới: tự học theo tài liệu hướng dẫn và có sự giúp đỡ trực tiếp một phần của GV gọi tắt là "tự học có hướng dẫn". 1.2.4. Năng lực tự học 1.2.4.1. Khái niệm năng lực tự học Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. [29] 1.2.4.2. Các cấp độ của năng lực tự học [29] ∗ 9 ∗ Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề. Năng lực này đòi hỏi HS phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh sự vật hiện tượng được tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có; phát hiện ra các khó khăn, mâu thuẫn xung đột, các điểm chưa hoàn chỉnh cần giải quyết, bổ sung các bế tắc, nghịch lí cần phải khai thông, khám phá, làm sáng tỏ,… ∗ Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác định cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía cạnh, thu thập và xử lí thông tin; đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận. ∗ Năng lực xác định những kết luận đúng (kiến thức, cách thức, con đường, giải pháp, biện pháp…) từ quá trình giải quyết vấn đề. Năng lực này bao gồm các khả năng khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình thành kết quả và đề xuất vấn đề mới, hoặc áp dụng (nếu cần thiết). Các quyết định phải được dựa trên logic của quá trình giải quyết vấn đề và nhắm đúng mục tiêu. ∗ Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn (hoặc nhận thức kiến thức mới) Năng lực này bao gồm khả năng vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực tiễn, hoặc trên cơ sở kiến thức và phương pháp đã có, nghiên cứu, khám phá, thu nhận thêm kiến thức mới. ∗ Năng lực đánh giá và tự đánh giá. Năng lực này đòi hỏi HS phải chịu trách nhiệm với kết quả học tập của mình. Chỉ có như vậy, họ mới dám suy nghĩ và tìm tòi sáng tạo. HS phải biết được mặt mạnh, hạn chế của mình, cái đúng sai trong việc mình làm mới có thể tiếp tục vững bước tiếp trên con đường học tập chủ động của mình. Không có khả năng đánh giá, HS khó có thể tự tin trong phát hiện, giải quyết vấn đề và áp dụng kiến thức đã học. Tóm lại: Năm năng lực trên vừa đan xen nhưng vừa tiếp nối nhau, tạo nên năng lực tự học ở HS. Vì vậy, rèn luyện được các năng lực đó, chính là sự rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu. Vì vậy, đòi hỏi việc dạy học không phải là truyền thụ kiến thức có sẵn cho HS mà GV phải đặt mình vào vị trí người hướng dẫn HS nghiên cứu. 1.2.5. Chu trình tự học của học sinh 10 Chu trình tự học của học sinh là chu trình ba thời: Tự nghiên cứu ; Tự thể hiện ;Tự kiểm tra, đánh giá. (1) Tự nghiên Thời (1): Tự nghiên cứu cứu Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng giải quyết vấn đề, giải quyết vấn đề, tìm ra (3) Tự kiểm (2) Tự thể hiện kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) tra Tự điều chỉnh và tạo ra sản phNm ban đầu hay sản phNm thô có tính chất cá nhân. Sơ đồ 1-1. Chu trình tự học [18, tr.160] Thời (2): Tự thể hiện Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phNm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy cô, tạo ra sản phNm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học. Thời (3): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy cô. Người học sẽ nhận được kết luận từ thầy cô để từ đó kiểm tra, đánh giá sản phNm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phNm khoa học (tri thức). 1.2.6. Chu trình dạy – tự học Chu trình dạy – tự học là chu trình tổng hợp của chu trình tự học của trò và chu trình dạy học của thầy (xem Sơ đồ 1.2). * Đường tròn bên trong mô tả chu trình học của HS, tượng trưng cho nội lực – năng lực tự học. * Đường tròn ở giữa tượng trưng cho ngoại lực – tác động của thầy với các hoạt động: Hướng dẫn; tổ chức; trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra. * Đường tròn ngoài cùng tượng trưng cho tri thức người học cần chiếm lĩnh qua từng thời: tri thức cá nhân; tri thức xã hội; tri thức khoa học. (1) Thầy hướng dẫn, trò tự nghiên cứu để tự tìm ra tri thức có tính chất cá nhân. (2) Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện, hợp tác với nhau để làm cho sản phNm ban đầu của người học được khách quan hơn, tri thức có tính chất xã hội. 11 (3) Thầy là trọng tài cố vẫn, kết luận về cuộc đối thoại và hoạt động của trò, làm cơ sở cho trò tự kiểm tra, tự điều chỉnh sản phNm ban đầu của mình, tri thức người học tự tìm ra giờ đây mới có tính chất khoa học. HƯỚNG TRI THỨC DẪN (CÁ NHÂN) 1 1 (1) Tự nghiên cứu TỔ CHỨC 2 (3) Tự kiểm tra (2) Tự điều chỉnh Tự thể hiện 2 TRI THỨC (KHOA HỌC) 3 3 TRỌNG TÀI CỐ VẤN TRI THỨC (XÃ HỘI) Sơ đồ 1-2. Chu trình dạy – tự học [18, Tr 164] 1.2.7. Hệ dạy học: Tự học – cá thể hóa - có hướng dẫn Hệ dạy học “Tự học – cá thể - có hướng dẫn” là hình thức tự học hiện đại, xuất hiên lần đầu tiên vào năm 1968, do F.S.Killer và J.G.Sherman thiết kế. Ngay khi mới ra đời nó đã thay thế cho hệ dạy học cũ “Diễn giảng – Xemina” phổ biến ở đại học và bước đầu thay thế cho hệ dạy học “Chương hóa” lúc đó đang là thời thượng nhưng đã bộc lộ nhiều nhược điểm. Ngày nay hệ dạy học “Tự học – cá thể hóa – có hướng dẫn” đã được hoàn thiện, sử dụng phổ biến trong dạy học có một số đặc trưng cơ bản − Việc học được cá thể hóa cao độ, tức là tự học – cá thể hóa, tôn trọng nhịp độ cá nhân phù hợp với năng lực từng người. − Việc dạy được khách quan hóa tối đa. Nghĩa là quan hệ giao tiếp giữa dạy và học, những mệnh lệnh điều khiển của dạy (kể cả kiểm tra) đều được chuyển hóa

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net