Thu hút đầu tư của ấn độ vào việt nam sau chính sách hướng đông đến nay

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Thu hút đầu tư của ấn độ vào việt nam sau chính sách hướng đông đến nay

CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƯỞNG “SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC” NĂM 2008 TÊN CÔNG TRÌNH: THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA ẤN ĐỘ VÀO VIỆT NAM TỪ SAU CHÍNH SÁCH HƯỚNG ĐÔNG ĐẾN NAY THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC XÃ HỘI 1a (XH 1a) ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƯỞNG “SINH VIÊN NGHIÊN CÚU KHOA HỌC” NĂM 2008 TÊN CÔNG TRÌNH: THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA ẤN ĐỘ VÀO VIỆT NAM TỪ SAU CHÍNH SÁCH HƯỚNG ĐÔNG ĐẾN NAY THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ Nhóm tác giả: Phan Nữ Quỳnh Thi Nữ Lê Vũ Kim Khánh Nữ Nguyễn Ái Thụy Nữ Nguyễn Ái Triều Nữ Trần Thị Hà Nữ Dân tộc: Kinh Trưởng nhóm: Phan Nữ Quỳnh Thi Ngành: Ấn Độ học Năm thứ/số năm đào tạo: 4/4 Khoa: Đông Phương học Người hướng dẫn: PGS. TS. Hoàng Văn Việt NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ ................................................................................................................ MỤC LỤC  TÓM TẮT CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ...............1 MỞ ĐẦU ............................................................................. 2 1. Lý do chọn đề tài..................................................................................... 2 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài......................................................................... 3 3. Giới hạn đề tài ......................................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 4 5. Kết cấu của đề tài .................................................................................... 5 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ FDI VÀ CHÍNH SÁCH HƯỚNG ĐÔNG CỦA ẤN ĐỘ 1.1. Cơ sở lý luận về FDI.......................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm FDI................................................................................... 6 1.1.2. Phân loại FDI..................................................................................... 7 1.1.3. Các hình thức đầu tư nước ngoài ................................................................8 1.1.4. Đặc điểm của FDI............................................................................ 10 1.1.5. Vai trò và tác dụng của FDI ............................................................. 11 1.1.5.1. Đối với nước nhận đầu tư nói chung và Việt Nam nói riêng .......... 11 1.1.5.2. Đối với chủ đầu tư nói chung và Ấn Độ nói riêng.......................... 13 1.1.6. Mục đích và hiệu quả của đầu tư nước ngoài ................................. 14 1.1.6.1. Đối với nhà đầu tư nước ngoài ...................................................... 14 1.1.6.2. Đối với nước nhận đầu tư .............................................................. 15 1.2. Sơ lược về Chính sách Hướng Đông................................................. 15 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM - ẤN ĐỘ THỜI KỲ CHUYỂN ĐỔI 2.1. Tổng quan tình hình kinh tế Việt Nam từ đổi mới (1986) đến nay....... 26 2.1.1. Nông nghiệp ..................................................................................... 26 2.1.2. Công nghiệp ..................................................................................... 28 2.1.3. Dịch vụ............................................................................................. 32 2.2. Tổng quan tình hình kinh tế Ấn Độ từ đầu thập niên 1990 đến nay ..... 35 2.2.1 Nông nghiệp ...................................................................................... 36 2.2.2. Công nghiệp ..................................................................................... 38 2.2.3. Dịch vụ............................................................................................. 40 CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) CỦA ẤN ĐỘ VÀO VIỆT NAM 3.1. Sơ lược về tình hình FDI của Ấn Độ và Việt Nam............................... 43 3.1.1. Sơ lược về tình hình FDI tại Ấn Độ ................................................. 43 3.1.2. Sơ lược về tình hình FDI tại Việt Nam ............................................ 48 3.2. Các dự án đầu tư của Ấn Độ tại Việt Nam.......................................... 61 CHƯƠNG 4. TIỀM NĂNG VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC THU HÚT FDI VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI TỪ ẤN ĐỘ VÀO VIỆT NAM 4.1. Tiềm năng của Việt Nam trong việc thu hút FDI từ Ấn Độ .............. 87 4.2. Những thách thức trong việc thu hút FDI từ Ấn Độ.......................... 90 4.3. Một số đề xuất.................................................................................. 94 KẾT LUẬN ................................................................... 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 TÓM TẮT CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  Qua 4 chương, đề tài đã khái quát, đánh giá và đưa ra một số đề xuất về tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) từ Ấn Độ – quốc gia đang nổi lên như một cường quốc kinh tế ở Châu Á - vào Việt Nam từ sau Chính sách Hướng Đông (của Ấn Độ) đến nay. Từ đó, đề tài góp phần lí giải tại sao Việt Nam – Ấn Độ là hai quốc gia có truyền thống quan hệ lâu đời và tốt đẹp nhưng về mặt quan hệ kinh tế lại chưa phát triển mạnh và không tương xứng với những nền tảng tốt đẹp, và quan hệ hữu hảo vốn có. Thông qua tìm hiểu về tình hình đầu tư FDI của Ấn Độ vào Việt Nam, đề tài cũng góp phần đưa ra một số đề xuất cho Việt Nam trong việc đề ra những chính sách phù hợp trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nhằm phát triển nền kinh tế toàn diện và bền vững. Đề tài tập trung phân tích những tiềm năng và thách thức của Việt Nam trong việc thu hút FDI của Ấn Độ, để qua đó chúng ta có thể đề ra các hướng khắc phục những điểm còn hạn chế và phát huy những thế mạnh nhằm duy trì và đẩy mạnh hơn nữa những kết quả hợp tác tốt đẹp giữa hai nước như trong năm 2007 vừa qua. Bên cạnh đó, không chỉ đơn thuần tìm hiểu về tình hình đầu tư của Ấn Độ vào Việt Nam, đề tài đã đưa ra những thông số về tình hình FDI của cả hai quốc gia, để từ đó người đọc có thêm hướng nhìn nhận về tình hình đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam hiện nay. Qua đó, Việt Nam sẽ rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc đầu tư ra nước ngoài như một xu thế chung của thời đại và đạt được kết quả như những nhà đầu tư Ấn Độ đã từng thành công trên trường quốc tế. Hi vọng đề tài sẽ là nguồn tư liệu bổ ích cho những ai quan tâm đến sự phát triển của nền kinh tế Ấn Độ và Việt Nam, đặc biệt là các ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực kinh tế. 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bối cảnh quốc tế mới đặt ra cho các nước nhiều vấn đề: phải đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy hòa hợp các dân tộc, tăng cường mối quan hệ hợp tác, giao lưu về văn hóa và kinh tế với các nước khác, đồng thời phải giữ gìn và phát huy văn hóa truyền thống trong xu thế hội nhập của thế giới hiện đại… nhằm đưa quốc gia mình phát triển lên tầm cao mới. Chính vì vậy, không có con đường nào khác hơn và nhanh hơn trong xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa hiện nay, khi nền kinh tế thế giới đang diễn ra sôi động và có nhiều chuyển biến mới là phải thông qua con đường hợp tác kinh tế, tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài FDI là chiến lược quan trọng của mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, ngành Ấn Độ học còn là một ngành học khá mới ở Việt Nam, cho nên chưa có nhiều tài liệu phong phú về Ấn Độ. Vì vậy, nhằm góp một phần nhỏ vào nguồn tư liệu tham khảo cho những ai muốn tìm hiểu về đất nước Ấn Độ, cũng như về mối quan hệ Việt Nam – Ấn Độ, đặc biệt là những sinh viên khoa Đông phương học nói riêng. Đề tài này đi vào nghiên cứu quan hệ hợp tác kinh tế của hai nước từ sau Chính sách Hướng Đông đến nay, trong đó xoáy sâu vào vấn đề thu hút đầu tư trực tiếp (FDI) của Ấn Độ vào Việt Nam. Ngoài ra, Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, nên việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lại càng đóng vai trò quan trọng, nhu cầu mở cửa ra thị trường thế giới là một xu thế tất yếu, việc đẩy mạnh hợp tác kinh tế thế giới là một điều không thể bỏ qua. Trong khi đó, mối quan hệ kinh tế Việt Nam – Ấn Độ dù đã có nhiều chuyển biến tích cực trong thời gian gần đây, đặc biệt từ sau chuyến thăm Ấn Độ của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng vào tháng 7/2007 vừa qua, chúng ta vẫn thấy rằng đầu tư trực tiếp FDI lẫn nhau vẫn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của hai nước. Vì vậy, góp phần tìm hiểu nguyên nhân và tạo cầu nối cho việc 3 tìm hiểu quan hệ kinh tế của hai nước trong xu thế hội nhập hiện nay là điều vô cùng cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, chúng em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Thu hút đầu tư của Ấn Độ vào Việt Nam từ sau Chính sách Hướng Đông đến nay” với mong muốn sẽ mang lại một cái nhìn tổng quan về mối quan hệ giữa Việt Nam và Ấn Độ, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài Ngành Ấn Độ học vẫn còn là một ngành khá mới và chưa thu hút được nhiều sự quan tâm chú ý của nhiều người vì thế việc tìm kiếm nguồn tư liệu về quan hệ giữa hai nước Việt Nam và Ấn Độ cũng là một khó khăn trong quá trình hoàn thành đề tài này. Cũng đã có một số ít tư liệu nêu lên những nét khái quát về quan hệ Việt Nam – Ấn Độ, những bài báo, phóng sự đề cập ngắn gọn đến tình hình kinh tế và quan hệ hợp tác thương mại đầu tư giữa Việt Nam và Ấn Độ trong thời gian gần đây, nhưng chưa có một tài liệu nào nghiên cứu về tình hình đầu tư FDI của Ấn Độ vào Việt Nam một cách riêng biệt và cụ thể. Nên đây vừa là khó khăn và vừa là động lực chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Dù đã nỗ lực hết sức để đề tài này đạt được chất lượng và giá trị thực tiễn cao nhất, nhưng một khó khăn lớn đối với chúng em khi là những người còn khá non trẻ trong lĩnh vực kinh tế. Nhân đây, chúng em cũng có đôi lời muốn bày tỏ và mong rằng sẽ nhận được sự đồng cảm từ phía Qúy Thầy Cô. 3. Giới hạn đề tài Trong phạm vi đề tài nghiên cứu: “THU HÚT ĐẦU TƯ TỪ ẤN ĐỘ VÀO VIỆT NAM TỪ SAU CHÍNH SÁCH HƯỚNG ĐÔNG ĐẾN NAY” với thời gian và trình độ có giới hạn, đề tài chỉ tập trung đi vào những nét tổng quan về nền kinh tế của hai quốc gia, và đi sâu vào tình hình FDI của Ấn Độ vào Việt Nam từ sau Chính sách Hướng Đông đến nay. Mặc dù xác định rõ thời điểm chuyển đổi nền kinh tế giữa hai nước có sự khác nhau, Việt Nam từ năm 1986, và Ấn Độ 1991, nhưng 4 chúng em đã chọn mốc thời gian từ sau Chính sách Hướng Đông, vì từ sau giai đoạn này hai nước mới thực sự có những quan hệ kinh tế mạnh mẽ và rõ nét hơn. Ngoài ra, đề tài cũng đưa ra một số đề xuất nhằm góp phần tăng cường hiểu biết, để tăng cường quan hệ tốt đẹp Việt Nam – Ấn Độ, cụ thể là trong lĩnh vực đầu tư kinh tế cho phù hợp và tương xứng với tiềm năng của hai nước. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp khoa học chủ yếu để hoàn thành đề tài nghiên cứu này là phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu: dựa trên các nguồn tài liệu mà nhóm tác giả thu thập được từ các sách, báo, tạp chí, Internet … trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, việc kết hợp sử dụng các sơ đồ, bảng biểu để minh họa, cụ thể hóa cho các nội dung trình bày cũng được nhóm tác giả áp dụng xuyên suốt quá trình thực hiện đề tài. Phương pháp so sánh cũng được nhóm tác giả sử dụng để đánh giá tổng quan về tình hình kinh tế Việt Nam - Ấn Độ, làm rõ hơn lợi thế so sánh trong thu hút đầu tư FDI của Ấn Độ vào Việt Nam, cũng như mức độ đầu tư của Ấn Độ vào Việt Nam so với các nước trong khu vực. Phương pháp định lượng: tiến hành thực hiện bảng khảo sát các nhân viên người Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp Ấn Độ để có thêm thông tin trong việc đánh giá tình hình hoạt động, môi trường kinh doanh, những điểm cần khắc phục để đầu tư giữa hai nước ngày càng mạnh hơn. Tham khảo ý kiến của một số chuyên gia, cá nhân là công dân Ấn Độ hoặc Việt Nam: Ngài Tổng Lãnh sự quán Ấn Độ Jitendra Nath Misra, Phó Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp Ấn Độ tại Tp. Hồ Chí Minh (INCHAM) ông Pramod Kumar … đã được tác giả thực hiện nhằm có những thông tin chính xác và thực tiễn nhất cho đề tài nghiên cứu này. Trên cơ sở được trang bị những kiến thức nền tảng về kinh tế khi tiếp xúc với những môn học như: Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương, Kinh tế học, Kinh tế Ấn Độ, Quan hệ quốc tế…từ các giờ học chuyên môn với các Thầy Cô, và từ các sách báo tạp chí thu thập được, đặc biệt, với sự động viên, chỉ bảo tận tình của giáo viên 5 hướng dẫn PGS. TS. Hoàng Văn Việt đã giúp nhóm tác giả có thêm động lực và kiến thức để hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này. 5. Bố cục của đề tài MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài 3. Giới hạn đề tài 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Bố cục của đề tài NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ FDI VÀ CHÍNH SÁCH HƯỚNG ĐÔNG CỦA ẤN ĐỘ CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM - ẤN ĐỘ THỜI KỲ CHUYỂN ĐỔI CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) CỦA ẤN ĐỘ VÀO VIỆT NAM CHƯƠNG 4. TIỀM NĂNG VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC THU HÚT FDI VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI TỪ ẤN ĐỘ VÀO VIỆT NAM KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ FDI VÀ CHÍNH SÁCH HƯỚNG ĐÔNG CỦA ẤN ĐỘ 1.1 Cơ sở lý luận về FDI 1.1.1 Khái niệm FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI) là hình thức đầu tư quốc tế nhằm thực hiện quá trình sản xuất - kinh doanh dài hạn trong đó một hay nhiều nước cùng góp vốn để thực hiện một hoặc một số dự án đầu tư nhằm tạo ra sản phẩm cho xã hội và lợi ích cho các bên tham gia. Đầu tư quốc tế còn có thể hiểu là hình thức di chuyển tư bản từ nước này sang nước khác nhằm mục đích kiếm lời. Trong đó tư bản di chuyển gọi là vốn đầu tư quốc tế. Vốn này có thể thuộc một tổ chức quốc tế, một nhà nước hoặc tư nhân được đóng góp dưới các dạng: - Các loại ngoại tệ mạnh và tiền nội địa. - Hiện vật hữu hình như nhà xưởng, thiết bị, máy móc, tài nguyên… - Hàng hóa vô hình: sức lao động, công nghệ, bằng sáng chế… - Các phương tiện đầu tư đặc biệt khác như cổ phiếu, vàng bạc, đá quý… FDI theo định nghĩa của Tổ chức Thương mại Thế giới: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty". Theo quan điểm quản lý vĩ mô: Đầu tư trực tiếp nước ngòai (FDI) là chủ đầu tư trực tiếp đưa vốn và kỹ thuật vào nước nhận đầu tư, thực hiện quá trình sản xuất – kinh doanh trên cơ sở thuê mướn, khai thác các yếu tố cơ bản của nước sở tại (thuê đất, khai thác tài nguyên, sứ lao động, cơ sở vật chất…) 7 Theo quan điểm vi mô: Đầu tư trực tiếp nước ngòai (FDI) là chủ đầu tư đóng góp một số vốn lớn đủ để họ trực tiếp tham gia vào việc quản lý, điều hành đối tượng bỏ vốn. 1.1.2 Phân loại FDI: Phân theo bản chất đầu tư 1. Đầu tư phương tiện hoạt động Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào. 2. Mua lại và sáp nhập Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào. Phân theo tính chất dòng vốn Vốn chứng khoán Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty. Đây là hình thức tiện lợi nhất vì khai thác được triệt để thị trường các nước đã phát triển. Vốn tái đầu tư Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm. Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau. 8 Phân theo động cơ của nhà đầu tư Vốn tìm kiếm tài nguyên Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về tay nghề nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn nhân công tay nghề cao. Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này cũng nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay các đối thủ cạnh tranh. Vốn tìm kiếm hiệu quả Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, v.v...nhằm thu được lợi nhuận cao. Vốn tìm kiếm thị trường Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu. 1.1.3 Các hình thức đầu tư nước ngoài: gồm 5 hình thức + Hợp tác kinh doanh trên cơ sở Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Cooperation Contract – BBC) Là văn bản được kí kết giữa hai hay nhiều bên có quốc tịch khác nhau để cùng nhau tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước nhận đầu tư trên cơ sở quy định quyền hạn, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh theo một tỉ lệ góp vốn cho mỗi bên mà không thành lập một xí nghiệp mới hay bất cứ một pháp nhân mới nào. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh này thường được sử dụng trong các hợp đồng khai thác tài nguyên khoáng sản, dầu mỏ, khí đốt… 9 + Doanh nghiệp liên doanh (Joint Venture Company) Là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên ký kết hợp tác ở nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh hay hiệp định ký kết giữa chính phủ nước sở và nhà đầu tư, hoặc thành lập xí nghiệp mới ở nước sở tại do các xí nghiệp trong nước hợp tác với các cá nhân, tổ chức nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh này là những công ty trách nhiệm hữu hạn và có tư cách pháp nhân theo luật của nước nhận đầu tư. + Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngòai: Là những xí nghiệp được thành lập tại nước sở tại mà trong đó chủ đầu tư là một tổ chức, cá nhân nước ngoài có toàn quyền sở hữu và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Hình thức này là những công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước nhận đầu tư, thường đóng trong các khu chế xuất hoặc các công ty xí nghiệp ở các khu công nghiệp, khu công nghệ cao. Thời hạn hoạt động thường kéo dài (có khi tới 50 – 70 năm). + Hợp tác liên doanh Doanh nghiệp nước ngoài và nước sở tại hợp tác liên doanh theo phương thức: thời gian đầu khai thác sản phẩm và dịch vụ dựa trên nhãn hiệu, thương hiệu của bên nào đã có tiếng tăm trước. Sau một khoảng thời gian nhất định, việc khai thác dịch vụ sản phẩm sẽ tiếp tục với nhãn hiệu, thương hiệu của đối tác kia; các bên không góp vốn kinh doanh; không thành lập pháp nhân mới; phân chia thu nhập theo thỏa thuận giữa các bên. + Một số loại hình FDI đặc biệt:  Hình thức đầu tư BOT (Built – Operate – Transfer): hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao.  Hợp đồng phân chia sản phẩm (Prôductin Sharing Contract – PSC) quy định nhà đầu tư nước ngoài bỏ 100% vốn để tìm kiếm, thăm dò và khai thác các tài nguyên sở tại. Phần chia theo nguyên tắc nước chủ nhà hưởng tỷ lệ lớn hơn chủ đầu tư đối với mỏ có trữ lượng lớn, thời gian khai thác dài, và hưởng tỷ lệ nhỏ hơn chủ đầu tư đối với mỏ có sản lượng nhỏ, thời gian khai thác 10 ngắn. Nếu không tìm thấy sản phẩm hoặc không đủ sản lượng công nghiệp để khia thác, nhà đầu tư phải chịu 100% rủi ro.  Thuê tài chính: Là một họat động tín dụng trung, dài hạn thông qua việc thuê máy móc thiết bị và các động sản khác. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị và động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và không được hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã được thỏa thuận trong hợp đồng. 1.1.4 Đặc điểm của FDI - Các chủ đầu tư nước ngòai phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định tùy theo luật đầu tư của mỗi nước. - Lợi nhuận của các nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và được chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định. - Việc tiếp nhận FDI không nên gây tình trạng nợ cho nước chủ nhà mà tạo điều kiện cho nước chủ nhà có điều kiện phát triển tiềm năng trong nước. - FDI được thực hiện qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại từng phần hay tòan bộ doanh nghiệp đang họat động hoặc mua cổ phiếu để thôn tín hay sáp nhập các công ty với nhau… - Chủ thể của FDI chủ yếu là các công ty xuyên quốc gia. - Chủ đầu tư đua vốn vào đầu tư là đã tiến hành tổ chức sản xuất kinh doanh. - Quyền quản lý cơ sở kinh doanh đó phụ thuộc vào mức độ góp vốn. 11 1.1.5. Vai trò và tác dụng của FDI 1.1.5.1. Đối với nước nhận đầu tư nói chung và Việt Nam nói riêng Đầu tư nước ngoài đóng vai trò hết sức quan trọng giúp cho nền kinh tế giữ được tốc độ tăng trưởng cao và là động lực quan trọng góp phần thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng nhanh và dịch chuyển cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khai thác một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên đối với nước nhận đầu tư và đem lợi nhuận về cho nhà đầu tư. FDI cũng tạo thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng thị trường, thúc đẩy và nâng cao năng lực xuất khẩu, góp phần cải thiện cán cân tài khoản vãng lai và cán cân thanh toán quốc tế. Thông qua FDI sẽ thúc đẩy hình thành hệ thống các khu công nghiệp hợp lý trong cả nước và nâng cao hiệu quả đâu tư. FDI còn giúp phát triển nguồn nhân lực, tạo thêm công ăn việc làm, giúp tăng thu và góp phần làm giảm bội chi ngân sách nhà nước. FDI là hình thức thu hút vốn không làm phát sinh nợ nước ngoài, ít nhất là nợ của Chính phủ nên đáng được hoan nghênh. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, chúng ta không chỉ thiếu vốn đầu tư mà còn thiếu cả kinh nghiệm cần thiết để phát triển nền kinh tế thị trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế nên việc thu hút FDI có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nước ta nói riêng và các nước nhận đầu tư nói chung. Cụ thể:  FDI làm tăng nguồn vốn trong nước và là động lực thúc đẩy quá trình luân chuyển nguồn vốn ở nước sở tại, vì khi bỏ vốn đầu tư, chủ đầu tư luôn tìm kiếm những giải pháp mới về quản lý công nghệ, sử dụng và tận dụng tài nguyên của nước nhận đầu tư. Do đó, các doanh nghiệp trong nước sẽ có nhiều cơ hội tiếp nhận vốn và công nghệ mới của nước ngoài.  FDI thúc đẩy quá trình sử dụng vốn nội địa linh hoạt và có hiệu quả hơn.  Tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong nước tiếp cận với thị trường thế giới, giúp nước nhận đầu tư mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, và là cầu nối trung gian cho các doanh nghiệp xuất khẩu vươn ra thị trường bên ngoài.  Giúp giải quyết một số vấn đề kinh tế - xã hội như thất nghiệp, trình độ dân trí ngày được nâng cao… 12  Góp phần điều chỉnh và nâng cao năng lực điều hành và quản lý của nước sở tại sao cho thu hút ngày càng nhiều FDI từ các chủ đầu tư.  Là động lực phát triển nhanh loại hình công ty xuyên quốc gia vì các công ty mẹ ở nước ngoài sẽ rót vốn vào nước sở tại để thực hiện đầu tư nhằm mục đích thu lợi.  Nước nhận đầu tư có cơ hội tiếp thu, học hỏi những cái hay, cái mới về văn hóa – xã hội, phong tục, tập quán, tác phong làm việc…của các nước chủ đầu tư.  Đặc biệt, hoạt động của khu vực FDI đã tạo ra nhiều ngành nghề mới, năng lực sản xuất mới và công nghệ mới trong các ngành sản xuất quan trọng của nền kinh tế, tạo ra bước ngoặc trong sự phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn như: thăm dò khai thác dầu khí, sản xuất thép, xi măng, lắp ráp ô tô, xe máy, phát triển viễn thông quốc tế và nội hạt… Nhiều công nghệ mới đã nhập vào nước ta như: thiết kế, chế tạo máy và sản phẩm cơ khí điều khiển chương trình, sản xuất ống thép bằng phương pháp cuốn…Nhiều dây chuyền sản xuất cũng đã được đứ vào như: dây chuyền lắp ráp hàng điện tử, mạch điện tử, đầu máy điều khiển bằng vi tính…Nhìn chung, phần lớn các trang thiết bị đưa vào doanh nghiệp có vốn FDI là đồng bộ và có trình độ cơ khí hóa trung bình hoặc cao hơn các thiết bị tiên tiến đã có trong nước và thuộc loại phổ cập ở các nước trong khu vực. Tuy nhiên, quá trình thu hút FDI cũng nảy sinh nhiều vấn đề:  Quá trình thu hút đầu tư sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt từ phía các nhà đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước. Vì vậy nếu năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nội địa yếu kém sẽ dễ dàng bị lấn áp, đầu tư trong nước sụt giảm, yếu kém đi và sự phá sản của các doanh nghiệp trong nước là một tất yếu.  Nếu không xem xét quy họach đầu tư đúng đắn, cụ thể, khoa học sẽ dễ dẫn đến việc đầu tư tràn lan, không hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác đến mức cạn kiệt và ô nhiễm môi trường sẽ trở nên trầm trọng. 13  Nếu không cẩn thận trong thẩm định đầu tư do thiếu kinh nghiệm hay trình độ không cao sẽ dẫn đến tình trạng du nhập các công nghệ, thiết bị lạc hậu. Từ đây, nước sở tại khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu tư theo ngành và lãnh thổ, rơi vào lệ thuộc nước lớn.  Dễ rơi vào tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán do các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm, chuyển lợi nhuận về nước bằng ngoại tệ làm cho cán cân thanh toán bị ảnh hưởng.  Nếu nước sở tại không có chính sách quản lí tốt các dự án đầu tư dễ rơi vào tình trạng lệ thuộc kinh tế và bị tác động mạnh bởi các biến động bên ngoài từ các nước đầu tư và khủng hoảng kinh tế là điều không thể tránh khỏi… 1.1.5.2. Đối với chủ đầu tư nói chung và Ấn Độ nói riêng Khi đầu tư vào nước nhận đầu tư, chủ đầu tư muốn nhắm đến:  Lợi nhuận.  Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, hạ giá thành, tăng hiệu quả kinh tế nhờ biết tận dụng các lợi thế đã được so sánh về giá nhân công, nguồn tài nguyên, tình hình kinh tế - chính trị…của nước nhận đầu tư với các nước khác.  Phân tán rủi ro trong đầu tư bằng cách đầu tư FDI ở nhiều nước trong trường hợp nếu tình hình kinh tế - chính trị của nước đầu tư thiếu ổn định.  Xây dựng thị trường cung cấp nguyên liệu hoặc các yếu tố đầu vào ổn định.  Bành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao vị thế trên trường quốc tế. Đầu tư nước ngoài giúp các công ty được hưởng ưu đãi từ nước chủ nhà nên tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu. Mặt trái của đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động chuyển giá. Đây là hình thức các công ty đa quốc gia thường hay sử dụng để trốn thuế tại nước sở tại. Bên cạnh đó, nếu nền kinh tế - chính trị của nước sở tại không ổn định sẽ hạn chế mạnh nguồn vốn mà nhà đầu tư đã góp vào việc kinh doanh và không đem lại lợi nhuận 14 như mong đợi. Ngoài ra, nếu đầu tư không hiệu quả sẽ dẫn đến mất uy tín của công ty và có thể giải thể hoặc phá sản dự án đầu tư. Hiện nay, như chúng ta biết Ấn Độ đang dần vươn lên khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế và là nước có tốc độ tăng trương kinh tế khá ấn tượng trên 7%. Vì thế Ấn Độ cũng đang thực hiện các chính sách cải cách nhằm thu hút ngày càng nhiều đầu tư nước ngoài vào Ấn Độ. Bên cạnh đó, Ấn Độ cũng tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Tính từ năm 1986 đến tháng 6 năm 2005, Ấn Độ đứng thứ 26 trong tổng số 70 nước đầu tư trực tiếp vào Việt Nam với tổng số dự án là 10 dự án, tổng vốn đầu tư gần 580 triệu đô. Chính phủ Ấn Độ đang khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Tính từ tháng 3 năm 2007, số công ty tư nhân của Ấn Độ ở Việt Nam là 63 bao gồm cả các ngân hàng Ấn Độ. Ngoài ra, Việt Nam và Ấn Độ vốn có mối quan hệ tốt đẹp từ trong quá khứ đến nay nên hai nước đang ra sức đẩy mạnh hợp tác hơn nữa phấn đấu đến 2010 tổng vốn đầu tư của Ấn Độ vào Việt Nam sẽ đạt được trên 1.2 tỷ đô. Sự hợp tác giữa nhà đầu tư và nước nhận đầu tư là hình thức hợp tác đầu tư mang tính quốc tế, giúp đẩy mạnh quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ và mục đích cuối cùng là đem đến lợi ích cho hai bên trong thời đại hội nhập cùng phát triển theo xu hướng tòan cầu hóa như hiện nay. 1.1.6. Mục đích và hiệu quả của đầu tư nước ngoài 1.1.6.1 Đối với nhà đầu tư nước ngoài Mục đích đầu tư: Tận dụng vốn có của mình để tìm kiếm thị trường đầu tư ở những quốc gia có môi trường đầu tư thuận lợi, có tình hình chính trị - xã hội ổn định, luật pháp phù hợp, tương xứng với luật pháp quốc tế, các quy định quy chế thông thoáng, giá nhân công, giá thuê đất rẻ…để đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận tối đa. Hiệu quả đầu tư: Được xác định thông qua lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thu được qua đầu tư. Nếu tỷ suất lợi nhuận cao và lớn hơn lãi suất ngân hàng thì đầu tư càng hiệu quả. Lĩnh vực nào có khả năng cho tỷ suất lợi nhuận cao sẽ hấp dẫn mạnh

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net