Phát triển du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa ở nam định

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Phát triển du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa ở nam định

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ ANH TÚ PHÁT TRIỂN DU LỊCH GẮN VỚI BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA Ở NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Hà Nội, 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ ANH TÚ PHÁT TRIỂN DU LỊCH GẮN VỚI BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA Ở NAM ĐỊNH Chuyên ngành: Du lịch (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN PHẠM HÙNG Hà Nội, 2016 MỤC LỤC MỤC LỤC ........................................................................................................................ 1 DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. 3 MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 5 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 5 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................... 7 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 7 4. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài................................................................................ 8 5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................... 8 6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 13 7. Bố cục của luận văn ................................................................................................. 15 Chương 1. DI SẢN VĂN HÓA CỦA TỈNH NAM ĐỊNH VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH GẮN VỚI BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA.................................................. 16 1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Nam Định ...................................................................... 16 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nam Định .......................................... 16 1.1.2. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 18 1.1.2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 18 1.1.2.2. Địa hình.................................................................................................. 18 1.1.2.3. Khí hậu ................................................................................................... 19 1.1.2.4. Nguồn nước ............................................................................................ 19 1.1.2.5. Sinh vật ................................................................................................... 19 1.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................. 20 1.1.3.1. Về kinh tế ................................................................................................ 20 1.1.3.2. Về dân cư và lao động............................................................................ 21 1.1.3.3. Về cơ sở hạ tầng ..................................................................................... 22 1.2. Vấn đề bảo tồn văn hóa và việc bảo tồn văn hóa trong phát triển du lịch ............ 25 1.2.1. Khái niệm bảo tồn ......................................................................................... 25 1.2.2. Vấn đề bảo tồn văn hóa ................................................................................ 25 1.3. Vấn đề bảo tồn di sản văn hóa phục vụ phát triển du lịch Nam Định................... 28 1.3.1. Vai trò của các di sản văn hóa trong phát triển du lịch Nam Định ............. 29 1.3.2. Những tác động của du lịch tới các di sản văn hóa ở Nam Định................. 32 1.3.2.1 Những tác động tích cực ......................................................................... 32 1.3.2.2. Những tác động tiêu cực ........................................................................ 34 1.3.3. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu bảo tồn di sản văn hóa trong phát triển du lịch Nam Định. ................................................................................................... 36 Tiểu kết chương 1........................................................................................................... 38 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH GẮN VỚI BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA Ở NAM ĐỊNH ............................................................................................ 39 1 2.1. Giới thiệu chung về các di sản văn hóa Nam Định ............................................... 39 2.1.1. Về di sản văn hóa vật thể .............................................................................. 39 2.1.1.1. Quần thể di tích lịch sử văn hóa Trần ................................................... 39 2.1.1.3. Chùa Cổ Lễ ............................................................................................ 42 2.1.1.4. Chùa Keo Hành Thiện............................................................................ 43 2.1.1.5. Nhà lưu niệm Cố Tổng bí thư Trường Chinh......................................... 43 2.1.1.6. Nhà thờ Phú Nhai................................................................................... 43 2.1.2. Về di sản văn hóa phi vật thể ........................................................................ 44 2.1.2.1. Hội chợ Viềng ........................................................................................ 44 2.1.2.2. Lễ hội đền Trần: ..................................................................................... 44 2.1.2.3. Lễ hội Phủ Dầy ...................................................................................... 45 2.1.2.6. Nghi lễ Chầu văn - Hát văn hầu đồng ................................................. 45 2.1.3. Văn hóa ẩm thực ........................................................................................... 45 2.2. Thị trường - khách du lịch và vấn đề bảo tồn các di sản văn hóa Nam Định ....... 47 2.2.1. Số lượng khách du lịch ................................................................................. 47 2.2.2. Thị trường khách du lịch .............................................................................. 48 2.2.3. Cơ cấu khách ................................................................................................ 52 2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch và vấn đề bảo tồn di sản văn hóa Nam Định ... 54 2.3.1. Hệ thống cơ sở lưu trú .................................................................................. 54 2.3.2. Hệ thống cơ sở kinh doanh ăn uống ............................................................. 57 2.3.3. Cơ sở vui chơi giải trí ................................................................................... 58 2.3.4. Hệ thống cơ sở kinh doanh lữ hành .............................................................. 58 2.3.5. Phương tiện vận chuyển khách du lịch ......................................................... 58 2.3.6. Các trung tâm văn hóa, thể thao phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí ............ 59 2.4. Hình thức, sản phẩm du lịch và vấn đề bảo tồn di sản văn hóa Nam Định .......... 60 2.4.1. Các tuyến, điểm du lịch ................................................................................ 60 2.4.2. Các sản phẩm du lịch ................................................................................... 62 2.4.2.1. Du lịch tham quan các di tích tôn giáo, tín ngưỡng .............................. 62 2.4.2.2. Sản phẩm du lịch lễ hội .......................................................................... 66 2.4.2.3. Ẩm thực trong du lịch............................................................................. 72 2.4.2.4. Sản phẩm du lịch du khảo đồng quê ...................................................... 72 2.4.2.5. Du lịch làng nghề ................................................................................... 73 2.5. Nhân lực du lịch và vấn đề bảo tồn di sản văn hóa Nam Định ............................. 74 2.6. Xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch và vấn đề bảo tồn di sản văn hóa Nam Định ........................................................................................................................ 77 2.7. Quản lý du lịch và vấn đề bảo tồn di sản văn hóa Nam Định ............................... 81 2.7.1 Bộ máy quản lý du lịch .................................................................................. 81 2.7.2. Chính sách phát triển du lịch........................................................................ 85 2.7.3. Quy hoạch phát triển du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa ..................... 85 2.7.4. Quản lý hoạt động kinh doanh du lịch ......................................................... 86 2 2.7.5. Vấn đề bảo tồn các di sản văn hóa trong phát triển du lịch ........................ 87 2.7.5.1. Kết quả đạt được .................................................................................... 87 2.7.5.2. Hạn chế .................................................................................................. 90 2.7.5.3. Nguyên nhân .......................................................................................... 91 Tiểu kết chương 2........................................................................................................... 93 Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH GẮN VỚI BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA Ở NAM ĐỊNH ....................................................................................................... 94 3.1. Giải pháp phát triển thị trường du lịch gắn với bảo tồn các di sản văn hóa Nam Định ........................................................................................................................ 94 3.1.1. Thị trường quốc tế ........................................................................................ 94 3.1.2. Thị trường nội địa ......................................................................................... 96 3.2. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa Nam Định ............................................................................................ 98 3.2.1. Giải pháp huy động vốn ................................................................................ 99 3.2.2. Các lĩnh vực cần đầu tư ................................................................................ 99 3.3. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa Nam Định .. 100 3.4. Giải pháp phát triển nhân lực du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa Nam Định ... 103 3.4.1. Nâng cao trình độ đội ngũ quản lý nhà nước về du lịch ............................ 103 3.4.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch.......... 104 3.4.3. Nâng cao nhận thức về du lịch cho người dân địa phương ....................... 105 3.5. Giải pháp xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa Nam Định .............................................................................................................. 105 3.6. Giải pháp quản lý du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa Nam Định ................ 108 3.6.1. Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về du lịch ở các cấp ......................... 108 3.6.2. Nâng cao trình độ quản lý du lịch theo quy hoạch cho các cấp, các ngành ... 109 3.6.3. Ban hành, bổ sung, điều chỉnh cơ chế chính sách có liên quan đến phát triển du lịch ................................................................................................................... 109 3.6.4. Ứng dụng khoa học, công nghệ trong phát triển du lịch ............................ 109 3.6.5. Công tác quản lý, tổ chức lễ hội ................................................................. 110 3.6.6. Đảm bảo an ninh, trật tự đối với hoạt động du lịch ................................... 111 3.6.7. Tăng cường vai trò của các bên tham gia hoạt động du lịch trong việc bảo tồn các di sản văn hóa tại các điểm du lịch ở Nam Định ..................................... 111 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................................... 114 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 118 PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 123 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Tăng trưởng kinh tế tỉnh Nam Định thời kỳ 2010 - 2014 .......................... 21 Bảng 1.2. Một số chỉ tiêu dân số, nguồn nhân lực tỉnh Nam Định Giai đoạn 2010 - 2014 ............................................................................................................................. 22 Bảng 2.1. Hiện trạng khách du lịch đến Nam Định 2011-2015 .................................. 47 Biểu đồ 2.1. Hiện trạng khách du lịch đến Nam Định 2011-2015 .............................. 48 Bảng 2.2. Hiện trạng khách du lịch đến Nam Định giai đoạn 2011-2015 .................. 49 Bảng 2.3. Khách du lịch nội địa đến Nam Định giai đoạn 2011-2015 ....................... 50 Bảng 2.4. Khách du lịch quốc tế đến Nam Định giai đoạn 2011-2015 ...................... 51 Bảng 2.5. Cơ cấu khách phân theo mục đích du lịch của Nam Định giai đoạn 2011 - 2015 ............................................................................................................................. 52 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu khách phân theo mục đích du lịch của Nam Định giai đoạn 2011 - 2015 ............................................................................................................................. 54 Bảng 2.6. Thống kê các cơ sở kinh doanh du lịch Nam Định .................................... 54 Bảng 2.7. Hiện trạng về cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Nam Định ............................ 55 Biểu đồ 2.3. Số lượng cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Nam Định ............................... 55 Bảng 2.8. Hiện trạng chất lượng cơ sở lưu trú ở Nam Định năm 2015 ...................... 57 Bảng 2.9. Hiện trạng chất lượng lao động du lịch Nam Định .................................... 75 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xu hướng hội nhập, hợp tác, cạnh tranh toàn cầu, giao lưu mở rộng và tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong nền kinh tế tri thức trên thế giới, đã và đang tạo ra những cơ hội đồng thời cũng là thách thức đối với phát triển du lịch Việt Nam. Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước, trong những năm qua ngành Du lịch đã có nhiều tiến bộ và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Những chỉ tiêu về khách, thu nhập, tỷ trọng GDP và việc làm đã khẳng định vai trò của ngành Du lịch trong nền kinh tế quốc dân. Không thể phủ nhận ngành Du lịch đã góp phần quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an ninh xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường và giữ vững an ninh quốc phòng. Trước bối cảnh và xu hướng đó, định hướng phát triển du lịch phải đáp ứng được những yêu cầu của thời đại về tính chuyên nghiệp, tính hiện đại, hội nhập và hiệu quả đồng thời bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc, yếu tố truyền thống để phát triển bền vững xứng với tiềm năng, lợi thế của đất nước và đáp ứng yêu cầu cạnh tranh quốc tế. Ngành du lịch ở Việt Nam đến nay đã có một vị trí trên bản đồ du lịch thế giới, Việt Nam hấp dẫn khách du lịch quốc tế không chỉ bởi vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn do yếu tố văn hóa, với nhiều di sản văn hóa được UNESCO công nhận. Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII nêu rõ: " Văn hóa là nền tảng của xã hội, là mục tiêu, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế". Nghị quyết cũng đã xác định 10 nhiệm vụ để xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong đó nhiệm vụ thứ tư chỉ rõ: "Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống (bác học và dân gian), văn hóa cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể. Nghiên cứu và giáo dục sâu rộng những đạo lý dân tộc tốt đẹp do cha ông để lại". Ngày 18 tháng 12 năm 2011 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 2406/QĐ-Ttg ban hành: "Danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015", trong đó có văn hóa. Điều này khẳng định khai thác và bảo tồn văn hóa trong phát triển kinh tế không chỉ là mối quan tâm của ngành du lịch mà là vấn đề Đảng, Nhà nước và nhân dân coi trọng. 5 Kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, ngành Du lịch Nam Định cũng đang trên đà phát triển và thu được những thành quả đáng kể về kinh tế, văn hóa và xã hội. Số lượng khách du lịch; chất lượng dịch vụ ngày càng tăng; thu nhập từ du lịch và đóng góp cho nền kinh tế có mức tăng trưởng khá; du lịch đã tạo được nhiều công ăn việc làm cho cư dân địa phương. Tuy nhiên, sự phát triển đó có gia tăng nhưng chưa ổn định. Trong quá trình phát triển du lịch còn nảy sinh nhiều mặt tiêu cực như phá huy cảnh quan môi trường sinh thái, làm thay đổi bản sắc văn hóa dân tộc, các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể đang bị xâm hại một cách vô thức. Điều này không những làm ảnh hưởng tới các giá trị văn hóa địa phương, dân tộc mà còn ảnh hưởng tới an ninh trật tự và an toàn xã hội. Tất cả những yếu tố trên là nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến quá trình phát triển du lịch của địa phương. Hoạt động du lịch và hoạt động bảo tồn phải luôn luôn tồn tại song song trong quỹ đạo của lịch sử và xã hội. Hiện nay việc bảo tồn di sản văn hóa của Việt Nam nói chung và Nam Định nói riêng đang còn nhiều bất cập. Trước sức ép của nền kinh tế thị trường cùng với sự thiếu hiểu biết của nhiều cơ quan chức năng, của cư dân địa phương đã khiến cho rất nhiều di sản văn hóa quý giá của dân tộc nói chung và của địa phương nói riêng bị mai một, biến dạng, thậm chí bị hủy hoại. Việc làm này không những làm mất đi giá trị đích thực của di sản văn hóa mà còn làm mất đi cơ hội phát triển kinh tế, trong đó có kinh tế du lịch. Có thể nói sức hấp dẫn của các di sản văn hóa đối với du lịch là ở sự khác biệt của tính nguyên bản, nguyên vẹn và nguyên nghĩa của nó. Nếu mất đi sự khác biệt đó, tức là mất đi linh hồn của di sản, cũng đồng nghĩa với mất đi sức hấp dẫn du lịch. Vì vậy, để tạo nên sản phẩm du lịch hấp dẫn, góp phần phát triển du lịch thì việc bảo tồn tính nguyên bản, nguyên nghĩa, nguyên vẹn di sản văn hóa là cấp thiết. Với định hướng này, đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị lịch sử văn hóa tiêu biểu của một số di sản văn hóa tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Nam Định như nhà thờ Phú Nhai, quần thể di tích văn hóa lịch sử triều Trần, quần thể di tích Phủ Dầy, nghi lễ chầu văn hầu đồng, lễ hội chùa Keo - Hành Thiện, lễ hội chùa Cổ Lễ, lễ hội đền Trần, lễ hội Phủ Dầy, hội chợ Viềng, văn hóa ẩm thực Nam Định.... nhằm góp phần thúc đẩy du lịch địa phương phát triển. Hiện nay ở tỉnh Nam Định chưa có một công trình nào nghiên cứu đầy đủ, toàn diện về vấn đề này, do đó tác giả đã 6 chọn đề tài: "Phát triển du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa ở Nam Định" làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Du lịch của mình. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn góp phần khẳng định vai trò, tầm quan trọng của các di sản văn hóa tỉnh Nam Định trong đời sống và phát triển du lịch, giúp chính quyền địa phương và các doanh nghiệp du lịch định hướng sản phẩm du lịch mới nhằm hoàn thiện hệ thống sản phẩm du lịch tỉnh Nam Định; đồng thời có nhận định đúng mức đối với giá trị các di sản trong tỉnh nhằm hoạch định những chủ trương, giải pháp bảo tồn phù hợp. Từ đó luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần phát triển du lịch gắn với bảo tồn các di sản văn hóa của Nam Định. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động khai thác du lịch và công tác bảo tồn di sản văn hóa vật thể và phi vật thể tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Nam Định (bao gồm nhà thờ Phú Nhai, quần thể di tích văn hóa lịch sử triều Trần, quần thể di tích Phủ Dầy, cụm di tích lịch sử văn hóa xã Hành Thiện, nghi lễ chầu văn hầu đồng, lễ hội chùa Cổ Lễ, lễ hội đền Trần, lễ hội Phủ Dầy, hội chợ Viềng, văn hóa ẩm thực Nam Định…) 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa du lịch và vấn đề bảo vệ di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa vật thể và phi vật thể cả về lý luận và thực tiễn. Các nghiên cứu thực tiễn được tiến hành tại các điểm di tích tại Nam Định - nơi lưu giữ những di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. 3.2.1. Phạm vi vấn đề nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn của hoạt động du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể tiêu biểu tại tỉnh Nam Định. 3.2.2. Phạm vi không gian Nghiên cứu tại tỉnh Nam Định, tập trung vào những di sản văn hóa tiêu biểu như nhà thờ Phú Nhai, quần thể di tích văn hóa lịch sử triều Trần, quần thể di tích Phủ Dầy, cụm di tích lịch sử văn hóa xã Hành Thiện, nghi lễ chầu văn hầu đồng, lễ hội chùa Cổ Lễ, lễ hội đền Trần, lễ hội Phủ Dầy, hội chợ Viềng, văn hóa ẩm thực . 7 3.2.3. Phạm vi thời gian - Thời gian nghiên cứu tài liệu: đề tài tập trung thu thập, phân tích thông tin chủ yếu từ năm 2010 đến năm 2015. - Thời gian nghiên cứu thực địa: Từ tháng 9/2015 - 4/2016 4. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 4.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài hướng tới giải quyết mối quan hệ giữa hoạt động du lịch và bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn. Nghiên cứu thực tế khai thác du lịch gắn với bảo tồn các di sản văn hóa tại tỉnh Nam Định. 4.2. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về bảo tồn di sản văn hóa. - Nghiên cứu hoạt động bảo tồn di sản và mối tương quan trong khai thác di sản để phục vụ phát triển du lịch cả tích cực và tiêu cực tại các di tích tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Nam Định. - Tìm hiểu thực trạng phát triển du lịch tại Nam Định, việc khai thác giá trị văn hóa lịch sử tại các di tích trong phát triển du lịch; Nhận diện các vấn đề đặt ra cho công tác bảo tồn di sản văn hóa tại các di tích này. - Đưa ra một số giải pháp nhằm bảo vệ và phát huy các giá trị của các di sản văn hóa Nam Định (nhà thờ Phú Nhai, quần thể di tích văn hóa lịch sử triều Trần, quần thể di tích Phủ Dầy, cụm di tích lịch sử văn hóa xã Hành Thiện, nghi lễ chầu văn hầu đồng, lễ hội chùa Cổ Lễ, lễ hội đền Trần, lễ hội Phủ Dầy, hội chợ Viềng, văn hóa ẩm thực Nam Định…) góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động du lịch. 5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5.1. Ở Việt Nam Để đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội, có thể nói di sản văn hóa đang được khai thác, sử dụng một cách rộng rãi, đôi khi thiếu hiệu quả vào nhiều mục đích khác nhau. Vì vậy vấn đề bảo tồn di sản văn hóa đã và đang là vấn đề cấp thiết được nhiều cấp, ban, ngành quan tâm. Trong những năm gần đây vấn đề này được nghiên cứu và đề cập tới ở nhiều khía cạnh với nhiều mục đích khác nhau. Tiêu biểu có một số công trình sau: 8 Trong cuốn "Văn hóa trong phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam", tác giả Nguyễn Thị Chiến đã nêu quan điểm: Yêu cầu cao nhất trong phát triển du lịch là phát triển bền vững và phân tích cách phát triển du lịch bền vững theo hướng nhấn mạnh yếu tố văn hóa. Trong cuốn "Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể - Quá trình nhận thức và bài học thực tiễn" của tác giả Nguyễn Thị Minh Lý đã xây dựng cơ sở lý luận về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, khẳng định tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về giá trị di sản. Trong cuốn "Giáo trình Quản lý di sản với phát triển du lịch bền vững" do Lê Hồng Lý chủ biên, tác giả đã hệ thống cơ sở lý luận về du lịch bền vững. Tác giả Doãn Minh Khôi đã phân tích trong "Bảo tồn di tích trong phát triển không gian đô thị" về mối liên hệ giữa bảo tồn di tích và phát triển không gian đô thị, bên cạnh đó còn nêu lên kinh nghiệm của một số nước đã tiến hành quy hoạch đô thị theo quan điểm tạo ra sự hài hòa giữa kiến trúc mới và kiến trúc cũ. Tác giả cũng khẳng định cần phải làm cho các công trình di tích gần gũi và rộng mở hơn đối với các hoạt động đô thị ở Việt Nam. Năm 2005, Tổng cục Du lịch phê duyệt đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ về "Chủ trương và giải pháp để bảo tồn, phát huy có hiệu quả giá trị các di sản văn hóa phục vụ phát triển du lịch” đã xây dựng các nhóm giải pháp chung để bảo tồn và phát huy di sản phục vụ du lịch. Nhiều tỉnh, thành trong cả nước đã tổ chức nhiều hội thảo, hội nghị bàn luận để đưa ra chiến lược, mục tiêu, biện pháp bảo tồn các di sản, trùng tu các di tích có sự tham gia của cộng đồng được chính quyền địa phương và người dân đặc biệt quan tâm như: Tại Đồng Tháp với chuyên đề "Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp", xác định di sản văn hóa có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ về truyền thống lịch sử văn hóa của dân tộc và tạo tiền đề cho chiến lược phát triển du lịch, góp phần tăng trưởng kinh tế - xã hội. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch đã tổ chức hội thảo ngày 20/10/2012 tại Bảo tàng Không gian văn hóa Mường với tên gọi: "Phát triển du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa tỉnh Hòa Bình". Hội thảo cũng đã xác định 9 được di sản văn hóa là nguồn tài nguyên vô giá, cần đẩy mạnh thu hút đầu tư, tăng tỷ trọng du lịch trong cơ cấu kinh tế, gắn phát triển du lịch với gìn giữ, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc. Tại hội thảo “Du lịch có trách nhiệm và Di sản văn hóa” diễn ra ngày 3/4/2015 tại Hà Nội, trong khuôn khổ Hội chợ Du lịch quốc tế Việt Nam VITM Hà Nội 2015, đã có nhiều tham luận nói tầm quan trọng của di sản văn hóa trong phát triển du lịch, các tác giả cũng đã nói tới hệ lụy của du lịch tác động tới di sản và cũng xác định rằng phát triển du lịch có trách nhiệm là một trong những giải pháp trụ cột nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa, hướng tới sự phát triển bền vững. Trong báo cáo đề dẫn hội thảo khoa học "Bảo tồn di tích và cuộc sống đương đại", ngày 16/1/2007, tại Hà Nội của Đặng Văn Bài, với bài viết "Bảo tồn di sản văn hóa trong quá trình phát triển" tác giả đã chỉ ra rằng việc bảo tồn di sản văn hóa đòi hỏi một sự sáng tạo không ngừng nghỉ và khả năng linh hoạt trong việc vận dụng các nguyên tắc khoa học để lựa chọn phương án xử lý thích hợp cho từng di tích cụ thể, phải gắn di tích với đời sống đương đại, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, qua đó mở rộng giao lưu quốc tế. Trong hội thảo khoa học đào tạo du lịch trong trường đại học nghiên cứu diễn ra tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, PGS.TS Nguyễn Phạm Hùng cũng đã có bài tham luận về vấn đề "Bảo tồn văn hóa và phát triển du lịch". Trong đó tác giả đã nêu lên thực trạng bảo tồn văn hóa ở Việt Nam hiện nay và đưa ra vấn đề muốn du lịch phát triển thì di sản phải được bảo tồn nguyên bản - nguyên vẹn - nguyên nghĩa của nó. Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu, dự án về bảo tồn di sản và phát triển du lịch được tiến hành ở một số tỉnh trong cả nước như Bắc Giang, Quảng Ninh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam; tiêu biểu là công trình: Quảng Nam và hành trình bảo tồn các di sản văn hóa (Mỹ Châu), bảo tồn giá trị di sản gắn với phát triển du lịch: Góc nhìn từ cố đô Huế (Tổng cục du lịch). Các công trình này cho thấy nhận thức và hành động thực tiễn của Nhà nước về vấn đề bảo tồn di sản và phát triển du lịch. Bên cạnh đó còn nhiều bài viết được đăng trên tạp chí Du lịch Việt Nam và các báo cáo trong các cuộc hội thảo về du lịch của Việt Nam như: 10 Bài viết "Bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa - thiên nhiên thế giới phục vụ phát triển ở nước ta" đăng trên tạp chí Di sản văn hóa số 1(14)-2006 của tác giả Nguyễn Quốc Hùng nhấn mạnh: Tăng cường hợp tác giữa các cấp, các ngành ở Trung ương và địa phương, trước hết là giữa ngành du lịch và bảo tồn di sản văn hóa để tạo ra sự phát triển du lịch thực sự bền vững. Bài viết "Tu bổ và tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa là hoạt động có tính đặc thù chuyên ngành" của tác giả Đặng Văn Bài, cho rằng công tác quản lý việc xây dựng và thi công các dự án tu bổ, tôn tạo di tích là một hoạt động có tính chất chuyên ngành có nhiều đặc điểm khác biệt so với việc quản lý các dự án xây dựng các công trình mới. Do đó, tất yếu phải có cơ chế quản lý mang tính chuyên biệt trên cơ sở tuân thủ nghiêm túc các quy định của Luật di sản văn hóa và Luật xây dựng. Ở đề tài "Bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa phục vụ phát triển du lịch thủ đô" đăng trên tạp chí nghiên cứu văn hóa Trường Đại học Văn hóa Hà Nội của tác giả Bùi Thanh Thủy, đã đưa ra những giải pháp cụ thể cũng như những yêu cầu để thực hiện giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa để phục vụ cho phát triển du lịch. Trong bài viết "Hoạt động bảo tồn các di sản văn hóa trong phát triển du lịch" của Đặng Hoàng Lan đăng trên Tạp chí Văn hoá và Du lịch, số 11, tháng 5 năm 2013, tác giả đã chỉ ra rằng bảo tồn di sản phục vụ du lịch trước hết phải đảm bảo đúng yêu cầu của Luật Di sản văn hóa. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá cũng có nghĩa là bảo vệ người kế thừa di sản văn hoá - những nghệ nhân dân gian. Bảo vệ, tôn tạo di sản phải nhằm mục đích giới thiệu di sản đến với công chúng. Bên cạnh đó cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục ý thức tự giác của người dân trong việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa. Ngoài ra, bảo tồn các di sản văn hóa còn đồng nghĩa với việc bảo vệ và tôn tạo môi trường tại các khu di sản. Thạc sĩ Nguyễn Thị Hồng Tâm - Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội cũng đã có bài viết về "Bảo tồn giá trị của di sản văn hóa trong phát triển du lịch". Trong bài viết tác giả đã nói lên mối quan hệ tương hỗ giữa di sản văn hóa và phát triển du lịch. Tác giả cũng nêu ra một số vấn đề trong công tác khai thác, bảo tồn các giá trị di sản văn hóa và đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy, bảo tồn giá trị của di sản văn hóa trong phát triển du lịch. 11 Ngoài ra còn có những công trình nghiên cứu khác như: "Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa vật thể tại Hải Dương" (Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành du lịch học của Nguyễn Thị Sao); "Bảo tồn và phát huy các di tích lịch sử - văn hóa - danh thắng tỉnh Khánh Hòa trong hoạt động du lịch" (Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành du lịch học Đỗ Phương Quyên); "Phát triển du lịch gắn vớibảo tồn các di tích lịch sử văn hóa và danh thắng tỉnh Kiên Giang" (Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành du lịch học Nguyễn Thị Ngọc Băng)... Những năm gần đây cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, kinh tế xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần được cải thiện nang cao, nhu cầu vui chơi, du lịch ngày càng lớn. Nhiều lễ hội cổ truyền được phục dựng, các tua tuyến du lịch được hình thành. Các công trình nghiên cứu lễ hội gắn với du lịch cũng được nhiều học giả quan tâm, đặc biệt là các lễ hội lớn ở các địa phương trên khắp địa bàn cả nước, tiêu biểu: Nguyễn Quang Lê với "Khảo sát thực trạng văn hóa lễ hội truyền thống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ trong xã hội hiện nay" (Viện nghiên cứu văn hóa dân gian, Hà Nội, 1999); Dương Văn Sáu với "Lễ hội Việt Nam trong sự phát triển du lịch" (Trường Đại học văn hóa Hà Nội, Hà Nội 2004); Trần Mạnh Thường với "Việt Nam văn hóa và du lịch" (NXB Thông Tấn, Hà Nội, 2005); Lê Thị Tuyết Mai với "Du lịch lễ hội Việt Nam" (Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, 2006). Ngoài ra còn có nhiều bài viết nghiên cứu về lễ hội và du lịch như "Du lịch lễ hội tiềm năng và hiện thực khả thi" (GS.TS Phan Đăng Nhật), "Lễ hội dân gian và du lịch Việt Nam trong giai đoạn hiện nay" (PGS.TS Nguyễn Chí Bền), "Cần có chính sách phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn" (Cao Sỹ Kiêm), "Chính sách bảo tồn khai thác tài nguyên du lịch lễ hội" (Nguyễn Phương Lan)... 5.2. Ở tỉnh Nam Định Hiện nay về Nam Định có một số đề tài nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến đề tài như: "Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa Nam Định góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển" (Trần Minh Oanh); "Khai thác khu di tích lịch sử Đền Trần - Chùa Tháp trong phát triển du lịch Nam Định" (Khóa luận tốt nghiệp của Vũ Thị Kim Oanh); "Phát triển du lịch Nam Định theo hướng bền vững" (Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành du lịch học của Vũ Thị Hòa); Sách "Di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Nam 12 Định" của Ban quản lý di tích và danh thắng tỉnh Nam Định; "Tác động của hoạt động du lịch đến đời sống văn hóa - xã hội của cư dân địa phương tại khu di tích lịch sử đền Trần - Phủ Dầy Nam Định" (Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành văn hóa du lịch của NguyễnThị Hằng); "Lễ hội Phủ Dầy và phát triển du lịch Nam Định" (Bài viết trên tạp chí du lịch của Đào Duy Tuấn); "Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại quần thể di tích Phủ Dầy" (Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành văn hóa du lịch của Lê Thị Hương) . Bên cạnh đó, có một số bài báo đăng tải trên các tạp chí trong nước và tạp chí Văn hóa, thể thao và Du lịch của Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch Nam Định viết về du lịch Nam Định. Các bài viết, nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào phát triển du lịch nói chung và du lịch văn hóa, lễ hội nói riêng tại Nam Định và những tác động tích cực và tiêu cực của nó đối với đời sống xã hội. Các công trình trên đã trình bày, đề cập đến vấn đề bảo tồn di sản văn hóa với nhiều hướng, nhiều nội dung khác nhau. Ví dụ như bài viết "Bảo tồn phát huy tiềm năng di sản văn hóa Trần tại Nam Định trong phát triển du lịch đồng bằng sông Hồng" của tác giả Nguyễn Công Khương - Trưởng phòng Nghiệp vụ du lịch Nam Định; "Bảo tồn, phát huy giá trị di sản lễ hội đền Trần trong đời sống đương đại" của PGS.TS Lương Hồng Quang - Phó Viện trưởng Viện VHNT Việt Nam, Bộ VHTTDL; "Những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý, tổ chức lễ hội tại tỉnh Nam Định" của tác giả Hoàng Thanh. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về việc bảo tồn di sản văn hóa và sự phát triển du lịch ở Nam Định. Vì vậy trong luận văn này tác giả kế thừa, tiếp thu, đúc kết các công trình nghiên cứu của các học giả đi trước để đánh giá nghiên cứu vấn đề bảo tồn phát huy di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch ở Nam Định. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp Phương pháp thu thập tài liệu được sử dụng để lựa chọn những tài liệu, số liệu, những thông tin có liên quan đến nội dung và đối tượng nghiên cứu của đề tài. Phương pháp này rất quan trọng, là tiền đề giúp cho việc phân tích, đánh giá tổng hợp các nội dung và đối tượng nghiên cứu một cách khách quan, chính xác. Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp: 13 + Thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp từ các kết quả nghiên cứu, sách báo, tạp chí, các trang web điện tử, các tài liệu, báo cáo của cơ quan quản lý du lịch và chính quyền địa phương. Dựa trên cơ sở đó đưa ra được những khái niệm chung nhất liên quan đến đề tài đang nghiên cứu, đưa ra được những đánh giá và những giải pháp để bảo tồn các di sản văn hóa của Nam Định nhằm thúc đẩy du lịch Nam Định phát triển. + Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng việc khảo sát thực địa, phỏng vấn các cán bộ chuyên trách du lịch của tỉnh Nam Định và một số người dân địa phương nơi có tài nguyên du lịch. 6.2. Phương pháp điều tra xã hội học Phương pháp điều tra xã hội học là phương pháp điều tra quan điểm, thái độ của quần chúng về sự kiện chính trị, xã hội, hiện tượng văn hóa, thị hiếu... Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả tiến hành điều tra xã hội học để chưng cầu ý kiến quần chúng về vấn đề sử dụng, khai thác cũng như bảo tồn các giá trị văn hóa trong hoạt động du lịch tỉnh nhà bằng cách phỏng vấn trực tiếp, thảo luận, bằng hệ thống ankét (đóng, mở ...) 6.3. Phương pháp chuyên gia Phương pháp chuyên gia là phương pháp quan trọng được vận dụng thông qua việc xin ý kiến chỉ đạo, góp ý về nội dung và phương pháp nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả tham khảo ý kiến của các cán bộ, các nhà nghiên cứu trong vấn đề khai thác và bảo tồn giá trị văn hóa trong hoạt động du lịch tỉnh nhà từ các cơ quan: Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch, trung tâm quản lý di tích và danh thắng tỉnh Nam Định, cán bộ quản lý tại khu du lịch, điểm du lịch trong tỉnh. 6.4. Phương pháp bản đồ Luận văn có sử dụng các bản đồ hành chính, bản đồ kinh tế để nhận định vai trò của du lịch trong cơ cấu nền kinh tế tỉnh Nam Định. Sử dụng bản đồ du lịch xác định phạm vi phân bổ của tài nguyên du lịch nhân văn, hỗ trợ cho công tác khảo sát thực tế, trên cơ sở này đề xuất các phương án nối kết các điểm có khả năng khai thác du lịch thành tuyến du lịch mới, góp phần đa dạng sản phẩm du lịch tỉnh Nam Định. 6.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp 14 Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng trong suốt quá trình phân tích, đánh giá toàn diện các nội dung, các đối tượng nghiên cứu của đề tài như: thực trạng tiềm năng tài nguyên du lịch; thực trạng công tác tổ chức quản lý và khai thác các di sản văn hóa tiêu biểu của tỉnh Nam Định. Thông qua phương pháp phân tích tổng hợp đề tài phát hiện ra những vấn đề cần bảo tồn các di sản văn hóa tiêu biểu của địa phương gắn với phát triển du lịch, tìm ra những nguyên nhân của hạn chế và từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục. - Phương pháp thống kê: Trong khuôn khổ đề tài này, những thống kê về số liệu có liên quan đến các hoạt động du lịch ở tỉnh Nam Định sẽ được thu thập, thống kê trong khoảng thời gian 5 năm (2010-2015) theo quy chuẩn chung của ngành Du lịch làm cơ sở cho việc xử lý, phân tích, đánh giá nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra. - Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa: Phương pháp này được thực hiện để điều tra bổ sung hoặc kiểm tra lại những thông tin quan trọng cần thiết cho quá trình phân tích, đánh giá và xử lý các tài liệu và số liệu. Đây là phương pháp nghiên cứu nhằm góp phần làm cho kết quả nghiên cứu có tính xác thực hơn. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chương như sau: Chương 1: Di sản văn hóa của tỉnh Nam Định và vấn đề phát triển du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa. Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa ở Nam Định. Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch gắn với bảo tồn di sản văn hóa ở Nam Định. 15 Chương 1. DI SẢN VĂN HÓA CỦA TỈNH NAM ĐỊNH VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH GẮN VỚI BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA 1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Nam Định 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nam Định Theo các công trình nghiên cứu khoa học, mảnh đất Nam Định được hình thành cách đây khoảng 70 triệu năm do ảnh hưởng tạo sơn thời kỳ Đại Tân sinh, nâng ghềnh đá phía Nam sông Hồng cao lên, biển Đông lùi dần và từng bước hình thành vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng. Dấu tích các loài động thực vật có ở vùng biển và những hóa thạch tìm thấy trong lòng đất cho thấy đây là vùng đất màu mỡ, phì nhiêu, tạo cơ hội cho con người quần tụ thành cộng đồng. Thời thuộc Đường, thuộc huyện Chu Duyên. Đời Trần được gọi là lộ Thiên Trường, sau lại chia làm ba lộ: Kiến Xương, An Tiêm, Hoàng Giang. Thời thuộc Minh vùng đất này được chia làm ba phủ: Trần Nam, Phụng Hóa, Kiến Bình. Đời Lê thuộc xứ Sơn Nam, đến niên hiệu Cảnh Hưng thứ 2 năm 1741, vùng đất này thuộc lộ Sơn Nam Hạ. Đến triều Nguyễn, năm 1832 đổi tên thành tỉnh Nam Định với 4 phủ, 18 huyện bao gồm phần đất tỉnh Thái Bình hiện nay. Năm 1890, Thái Bình tách ra thành tỉnh riêng, Nam Định còn lại 2 phủ và 9 huyện. Từ năm 1926, tỉnh Nam Định có 2 phủ và 7 huyện, 78 tổng, 708 xã, riêng thành phố Nam Định có 10 phường. Đến những năm 1930, địa giới hành chính của tỉnh Nam Định không có thay đổi nhiều. Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, các đơn vị hành chính trong tỉnh luôn có sự thay đổi. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, tỉnh Nam Định thuộc Liên khu 3. Năm 1953, 7 xã phía Bắc sông Đào thuộc huyện Nghĩa Hưng được cắt nhập vào huyện Ý Yên. Đồng thời 3 huyện Mỹ Lộc, Vụ Bản, Ý Yên nhập vào tỉnh Hà Nam. Đến tháng 4 năm 1956, 3 huyện này lại được cắt trả cho Nam Định. Tháng 5 năm 1965, Nam Định hợp nhất với Hà Nam thành tỉnh Nam Hà. Cuối năm 1967, 2 huyện Giao Thủy và Xuân Trường hợp thành huyện Xuân Thủy. Tháng 3 năm 1968, 7 xã phía Nam sông Ninh Cơ thuộc huyện Trực Ninh nhập với huyện Hải Hậu, 2 huyện Trực Ninh và Nam Trực nhập thành huyện Nam Ninh. Năm 1976, tỉnh Nam Hà và tỉnh Ninh Bình hợp thành tỉnh Hà Nam Ninh. Đến năm 1991 lại chia tách và tái lập tỉnh Nam Hà và tỉnh Ninh Bình. Tháng 11 năm 1996, tỉnh Nam Định, các huyện hợp nhất trước đây lại chia 16 tách và tái lập như cũ, đó là: Xuân Trường, Trực Ninh, Giao Thủy, Nam Trực và tái lập huyện Mỹ Lộc (gồm 10 xã). Năm 1997, xã Nam Vân, Nam Phong được cắt nhập từ huyện Nam Trực về thành phố Nam Định. Như vậy, đến cuối thế kỷ XX tỉnh Nam Định có 10 đơn vị hành chính bao gồm: 1 thành phố và 9 huyện, 225 xã, phường, thị trấn. Nam Định là mảnh đất địa linh nhân kiệt, nơi phát tích của triều Trần (thế kỷ XIII-XIV) và sinh dưỡng nhiều danh nhân, danh sĩ, võ tướng mà tên tuổi và sự nghiệp của họ đã được sử sách ghi công, nhân dân tôn thờ mà nổi bật nhất là Quốc công tiết chế Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn. Nam Định còn là mảnh đất văn hiến, có truyền thống hiếu học với trường thi được lập từ thời Lê ở làng Năng Tĩnh. Trong chế độ khoa bảng thời phong kiến Nam Định có 5 trạng nguyên, 3 bảng nhãn, 14 hoàng giáp, 62 tiến sĩ và phó bảng, riêng làng cổ Hành Thiện có 91 vị đỗ đại khoa và cử nhân, nổi danh là: Nguyễn Hiền, Lương Thế Vinh, Đào Sư Tích, Vũ Tuấn Chiêu, Trần Văn Bảo, Trần Bích San... Đời Trần, nhân dân Nam Định đã góp phần ba lần đánh thắng đế quốc Nguyên - Mông. Thời thuộc Minh, nhân dân đã ủng hộ nghĩa quân của Trần Triệu Cơ đánh thắng trận Bồ Đề buộc tướng Mộc Thạnh tháo chạy về thành Cổ Lộng. Trong khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo, người dân Nam Định đã bí mật liên hệ với nghĩa quân để giết giặc cứu nước. Đặc biệt, với nghề rèn truyền thống, người dân Vân Chàng đã ngày đêm rèn vũ khí cho nghĩa quân. Ở Cổ Lộng - Chuế Cầu (Ý Yên), nhân dân còn tham gia nghĩa quân Lam Sơn đánh thành Cổ Lộng giúp nghĩa quân tiến lên phía Bắc tiêu diệt giặc Minh. Khi nghĩa quân Tây Sơn do Nguyễn Huệ chỉ huy kéo quân ra Bắc, người Nam Định đã tích cực tham gia lập phòng tuyến Tam Điệp góp phần làm cuộc thần tốc đánh đuổi giặc Thanh, giải phóng kinh thành Thăng Long. Dưới triều Nguyễn, do chính sách cai trị hà khắc khiến nhân dân khổ cực, người dân Nam Định đã hợp sức nổi dậy chống lại quan quân triều đình Huế. Trong đó tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của nông dân do Phan Bá Vành chỉ huy. Năm 1858 giặc Pháp đánh chiếm bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng) mở đầu cho cuộc xâm lược nước ta, Phạm Văn Nghị đã tập hợp nghĩa sĩ Nam Định tiến vào Nam diệt thù. Thực dân Pháp đánh phá Bắc Kỳ và Nam Định, đề đốc Lê Văn Điểm, án sát Hồ Bá Ôn đã chỉ huy quân chiến đấu ngoan cường bao vây quân địch. 17

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net