QUY TẮC VÀ ĐIỀU KHOẢN SẢN PHẨM BẢO HIỂM BỔ TRỢ BẢO HIỂM BỆNH HIỂM NGHÈO TỪ GIAI ĐOẠN ĐẦU

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: QUY TẮC VÀ ĐIỀU KHOẢN SẢN PHẨM BẢO HIỂM BỔ TRỢ BẢO HIỂM BỆNH HIỂM NGHÈO TỪ GIAI ĐOẠN ĐẦU

QUY TẮC VÀ ĐIỀU KHOẢN SẢN PHẨM BẢO HIỂM BỔ TRỢ BẢO HIỂM BỆNH HIỂM NGHÈO TỪ GIAI ĐOẠN ĐẦU (Đã được Bộ Tài chính phê chuẩn theo Công văn số 13249/BTC-QLBH ngày 23/09/2015) Quy tắc, Điều khoản này là những nội dung thỏa thuận bổ sung giữa Prudential và Bên mua bảo hiểm nhằm bảo hiểm bổ sung cho (những) người có quyền lợi có thể được bảo hiểm với Bên mua bảo hiểm có tên trong Hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Trừ những khái niệm được định nghĩa dưới đây, các khái niệm sử dụng trong Quy tắc, Điều khoản của sản phẩm bảo hiểm bổ trợ này được hiểu đúng theo nghĩa đã được giải thích trong Quy tắc, Điều khoản của sản phẩm bảo hiểm chính đã ký kết. Nếu có những mâu thuẫn giữa Quy tắc, Điều khoản sản phẩm bảo hiểm bổ trợ này với Quy tắc, Điều khoản sản phẩm bảo hiểm chính thì quy định trong Quy tắc, Điều khoản sản phẩm bảo hiểm bổ trợ này sẽ được áp dụng. 1. ĐỊNH NGHĨA 1.1 Bệnh hiểm nghèo: Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu hoặc Bệnh hiểm nghèo giai đoạn sau được định nghĩa trong Phụ lục đính kèm của Quy tắc, Điều khoản này. 1.2 Chẩn đoán bệnh: chẩn đoán xác định sau cùng của 1 hay nhiều Bệnh hiểm nghèo được thực hiện bởi Bác sĩ hoặc nhóm Bác sĩ chuyên khoa của bệnh viện, viện hoặc trung tâm y tế cấp tỉnh, cấp thành phố hoặc cấp trung ương hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam. Kết quả Chẩn đoán bệnh phải được Prudential chấp nhận dựa trên những kết quả xét nghiệm y khoa của Người được bảo hiểm do người nhận quyền lợi bảo hiểm cung cấp. Prudential có quyền yêu cầu Người được bảo hiểm tiến hành những xét nghiệm khác nếu cần thiết. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp trên kết quả chẩn đoán, Prudential có quyền yêu cầu Người được bảo hiểm tiến hành xét nghiệm y khoa tại một trung tâm xét nghiệm độc lập theo thỏa thuận giữa Prudential và Bên mua bảo hiểm. Prudential và người nhận quyền lợi bảo hiểm phải tuân theo kết quả xét nghiệm sau cùng này. Mọi chi phí cho việc tiến hành xét nghiệm y khoa trong trường hợp tranh chấp theo yêu cầu của Prudential sẽ do Prudential chịu trách nhiệm chi trả. 1.3 Bác sĩ: cá nhân tốt nghiệp đại học chuyên ngành Tây Y trở lên và được cấp phép hành nghề hợp pháp tại địa phương để cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh và phẫu thuật. Trong định nghĩa này, Bác sĩ không bao gồm những người sau đây:  Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm hoặc Người thụ hưởng;  (Các) Đối tác kinh doanh của Bên mua bảo hiểm hoặc Người được bảo hiểm;  Đại lý‎ bảo hiểm, người tuyển dụng, nhân viên của Bên mua bảo hiểm hoặc Người được bảo hiểm; Sản phẩm bảo hiểm bổ trợ - Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu Trang 1 /30  Các thành viên trong gia đình trực hệ (cha mẹ, vợ chồng, con cái, anh chị em ruột) của Bên mua bảo hiểm hoặc Người được bảo hiểm. 1.4 Thời hạn loại trừ: 90 ngày kể từ ngày sản phẩm bảo hiểm bổ trợ này có hiệu lực hoặc từ ngày khôi phục hiệu lực gần nhất của sản phẩm bảo hiểm bổ trợ này. 1.5 Tình trạng tồn tại trước: tổn thương do Tai nạn đã xảy ra hoặc bệnh đã được chẩn đoán xác định, hoặc đã điều trị, hoặc các dấu hiệu, triệu chứng bệnh đã xuất hiện trước hoặc trong Thời hạn loại trừ của sản phẩm bảo hiểm bổ trợ này. 1.6 Tai nạn: một sự kiện cụ thể gây ra bởi tác động của một lực hoặc một vật bất ngờ từ bên ngoài, không chủ động và ngoài ý muốn, xảy ra tại một thời điểm và địa điểm xác định. Sự kiện này phải là nguyên nhân duy nhất, trực tiếp và không liên quan đến bất kỳ nguyên nhân nào khác (như bệnh tật) gây ra thương tật và/hoặc tử vong cho Người được bảo hiểm. 1.7 6 “Chức năng sinh hoạt hàng ngày” bao gồm:  Khả năng tự thay quần áo, tự mang vào hay tháo ra những thiết bị trợ giúp như vòng đai, các chi giả;  Khả năng tự di chuyển từ nơi này qua nơi khác trong nhà và trên bề mặt phẳng;  Khả năng tự di chuyển ra khỏi giường, ghế dựa hoặc xe lăn; và ngược lại;  Khả năng tiểu tiện và đại tiện tự chủ;  Khả năng tự đưa thức ăn đã làm sẵn từ bát, đĩa vào miệng;  Khả năng tự tắm rửa, vệ sinh cá nhân. 1.8 Di chứng thần kinh vĩnh viễn: Triệu chứng của mất chức năng hệ thần kinh được phát hiện trên khám lâm sàng và dự đoán kéo dài suốt cuộc đời Người được bảo hiểm. Triệu chứng bao gồm: yếu, liệt, loạn vận ngôn, mất khả năng nói, giảm thị lực, khó đi lại, khó phối hợp, co giật, trạng thái thờ ơ, mê sảng, và hôn mê. 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG: 2.1 Giới hạn tuổi, Thời hạn hợp đồng và Thời hạn đóng phí: a. Độ tuổi tham gia của Người được bảo hiểm: từ 6 tuổi đến 70 tuổi. Giới hạn tuổi của Người được bảo hiểm khi kết thúc Thời hạn hợp đồng là 80 tuổi. b. Thời hạn hợp đồng: từ 5 đến 20 năm, nhưng không vượt quá Thời hạn đóng phí còn lại của sản phẩm bảo hiểm chính đã ký kết. c. Thời hạn đóng phí: bằng Thời hạn hợp đồng. 2.2 Phí bảo hiểm và Định kỳ đóng phí bảo hiểm: a. Phí bảo hiểm: được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm nhân thọ hoặc Thư xác nhận điều chỉnh hợp đồng bảo hiểm nhân thọ gần nhất, nếu có. b. Định kỳ đóng phí bảo hiểm: trùng với định kỳ đóng phí của sản phẩm bảo hiểm chính đã ký kết. Sản phẩm bảo hiểm bổ trợ - Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu Trang 2 /30 c. Với sự chấp thuận của Bộ Tài chính, Prudential có quyền điều chỉnh mức Phí bảo hiểm trong thời gian sản phẩm bảo hiểm bổ trợ này đang có hiệu lực. Tuy nhiên, mức Phí bảo hiểm mới sẽ được áp dụng kể từ Ngày kỷ niệm năm hợp đồng ngay sau ngày Bộ Tài chính chấp thuận và Prudential sẽ thông báo trước 3 tháng cho Bên mua bảo hiểm bằng văn bản. Trong trường hợp sản phẩm bảo hiểm bổ trợ này được khôi phục, mức Phí bảo hiểm Prudential đang thực hiện tại thời điểm khôi phục hiệu lực sẽ được áp dụng. 2.3 Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ điền đầy đủ, trung thực vào Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và tuân thủ các điều kiện đã thỏa thuận theo Hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Việc thẩm định sức khỏe, nếu có, không thay thế cho nghĩa vụ kê khai trung thực của Bên mua bảo hiểm theo quy định tại Điều này. 2.4 Nếu Bên mua bảo hiểm vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 2.3, sản phẩm bảo hiểm bổ trợ sẽ bị hủy bỏ. Trong trường hợp này, Prudential sẽ không giải quyết bất cứ quyền lợi bảo hiểm nào và cũng không hoàn lại các khoản Phí bảo hiểm đã đóng. 3. QUYỀN LỢI BẢO HIỂM 3.1 Quyền lợi Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu: Trong thời gian sản phẩm bảo hiểm bổ trợ này đang còn hiệu lực, nếu Người được bảo hiểm mắc Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu thuộc danh sách Bệnh hiểm nghèo được quy định tại Phụ lục của Quy tắc, Điều khoản này theo kết quả chẩn đoán quy định tại Điều 1.2, Prudential sẽ chi trả quyền lợi cho tối đa 2 Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu như sau:  50% Số tiền bảo hiểm cho Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu lần thứ nhất; và  50% Số tiền bảo hiểm cho Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu lần thứ hai, với điều kiện Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu lần thứ hai phải khác Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu lần thứ nhất đã được chấp thuận chi trả, dựa theo danh sách Bệnh hiểm nghèo được quy định tại Phụ lục của Quy tắc, Điều khoản này. Nếu Người được bảo hiểm mắc nhiều hơn một Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu do cùng một Tai nạn gây ra, Prudential sẽ chỉ chi trả quyền lợi bảo hiểm cho duy nhất một Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu. Tổng quyền lợi bảo hiểm chi trả cho mỗi Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu của tất cả các hợp đồng cho một Người được bảo hiểm không vượt quá 500 triệu đồng. Trường hợp Người được bảo hiểm có nhiều Hợp đồng bảo hiểm có quyền lợi Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu và tổng quyền lợi chi trả vượt quá giới hạn trên, quyền lợi này sẽ được chi trả tương ứng với tỷ lệ quyền lợi Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu của từng hợp đồng. Quyền lợi này chỉ được chi trả với điều kiện Người được bảo hiểm vẫn còn sống ít nhất 14 ngày kể từ ngày Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu được chẩn đoán xác định. 3.2 Quyền lợi Bệnh hiểm nghèo giai đoạn sau: Sản phẩm bảo hiểm bổ trợ - Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu Trang 3 /30 Trong thời gian sản phẩm bảo hiểm bổ trợ này đang còn hiệu lực, nếu Người được bảo hiểm mắc Bệnh hiểm nghèo giai đoạn sau thuộc danh sách Bệnh hiểm nghèo được quy định tại Phụ lục của Quy tắc, Điều khoản này theo kết quả chẩn đoán quy định tại Điều 1.2, Prudential sẽ chi trả 100% Số tiền bảo hiểm cho quyền lợi Bệnh hiểm nghèo giai đoạn sau. Trường hợp Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu đã chi trả cùng loại Bệnh hiểm nghèo với Bệnh hiểm nghèo giai đoạn sau được chẩn đoán xác định (dựa theo danh sách Bệnh hiểm nghèo được quy định tại Phụ lục của Quy tắc, Điều khoản này), quyền lợi Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu đã chi trả sẽ được khấu trừ từ quyền lợi Bệnh hiểm nghèo giai đoạn sau. Nếu Người được bảo hiểm mắc nhiều hơn một Bệnh hiểm nghèo (bao gồm Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu và/hoặc Bệnh hiểm nghèo giai đoạn sau) do cùng một Tai nạn gây ra, Prudential sẽ chỉ chi trả quyền lợi bảo hiểm cho duy nhất một Bệnh hiểm nghèo có số tiền được chi trả cao nhất. Quyền lợi này chỉ được chi trả với điều kiện Người được bảo hiểm vẫn còn sống ít nhất 14 ngày kể từ ngày Bệnh hiểm nghèo giai đoạn sau được chẩn đoán xác định. Ngay sau khi quyền lợi Bệnh hiểm nghèo giai đoạn sau đã được chi trả, sản phẩm bảo hiểm bổ trợ này sẽ chấm dứt hiệu lực và Prudential sẽ không chịu trách nhiệm chi trả bất kỳ quyền lợi nào khác của sản phẩm bảo hiểm bổ trợ này. 4. ĐIỀU KHOẢN LOẠI TRỪ 4.1. Loại trừ theo Tình trạng tồn tại trước hoặc trong Thời hạn loại trừ: Prudential sẽ không chi trả các quyền lợi bảo hiểm quy định tại Điều 3 nếu các dấu hiệu hay triệu chứng của bệnh xuất hiện:  Trước Ngày hiệu lực sản phẩm bảo hiểm bổ trợ hoặc Ngày khôi phục hiệu lực sản phẩm bảo hiểm bổ trợ gần nhất, tùy trường hợp nào xảy ra sau; hoặc  Trong vòng 90 ngày kể từ Ngày hiệu lực sản phẩm bảo hiểm bổ trợ hay Ngày khôi phục hiệu lực sản phẩm bảo hiểm bổ trợ gần nhất, tùy trường hợp nào xảy ra sau, cho dù chưa có chẩn đoán Bệnh hiểm nghèo (ngoại trừ trường hợp Bệnh hiểm nghèo là hậu quả của Tai nạn và Người được bảo hiểm được chẩn đoán mắc Bệnh hiểm nghèo trong vòng 90 ngày kể từ ngày xảy ra Tai nạn). 4.2. Các trường hợp loại trừ khác: Prudential sẽ không chi trả quyền lợi bảo hiểm theo quy định tại Điều 3 nếu Người được bảo hiểm mắc bệnh là kết quả trực tiếp của việc:  Tự tử, hoặc tự gây thương tích cho bản thân của Người được bảo hiểm dù trong trạng thái tinh thần bình thường hay mất trí trong thời gian 2 năm kể từ Ngày hiệu lực sản phẩm bảo hiểm bổ trợ hay Ngày khôi phục hiệu lực sản phẩm bảo hiểm bổ trợ gần nhất, tùy trường hợp nào xảy ra sau; hoặc  Nhiễm HIV; bị AIDS và/ hoặc những bệnh liên quan đến AIDS, trừ trường Sản phẩm bảo hiểm bổ trợ - Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu Trang 4 /30 hợp nhiễm HIV do nghề nghiệp và nhiễm HIV do truyền máu được quy định tại Phụ lục; hoặc  Bất kỳ các bệnh bẩm sinh đối với trẻ em từ 15 tuổi trở xuống không được liệt kê trong danh sách Bệnh hiểm nghèo tại Phụ lục đính kèm; hoặc  Phạm tội (theo kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) của Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm và/hoặc người nhận quyền lợi bảo hiểm; hoặc  Bị tác động bởi việc sử dụng các chất gây nghiện, thuốc điều trị tâm thần, rượu, chất độc, khí ga, các hoạt chất tương tự hoặc ma túy, trừ trường hợp có chỉ định của Bác sĩ; hoặc  Tham gia các hoạt động hàng không, trừ khi với tư cách là hành khách trên các chuyến bay dân dụng; hoặc  Chiến tranh (có tuyên bố hay không tuyên bố), các hành động hiếu chiến, nổi loạn, rối loạn dân sự hoặc bạo động; hoặc  Tham gia các hoạt động nguy hiểm của Người được bảo hiểm như lặn có bình khí nén, nhảy bungee, leo núi, đua xe dưới mọi hình thức, diều lượn, khinh khí cầu, nhảy dù; hoặc  Bất kỳ sự kiện nào làm phát sinh yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm do hành động cố ý của Bên mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm và/hoặc người nhận quyền lợi bảo hiểm. 4.3. Trong trường hợp có hơn một Người thụ hưởng, và một hoặc một số người trong đó cố ý gây ra các hành vi phạm tội cho Người được bảo hiểm, Prudential vẫn trả toàn bộ quyền lợi bảo hiểm cho những Người thụ hưởng khác theo tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ mà Bên mua bảo hiểm đã chỉ định trong Hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Quy tắc, Điều khoản này. 5. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI BẢO HIỂM Người nhận quyền lợi bảo hiểm phải cung cấp những giấy tờ hợp lệ cho Prudential trong vòng 90 ngày kể từ ngày Người được bảo hiểm có kết quả Chẩn đoán Bệnh hiểm nghèo hoặc trải qua phẫu thuật như quy định trong danh sách Bệnh hiểm nghèo. Hồ sơ yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm hợp lệ theo quy định của Prudential bao gồm:  Phiếu yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm (theo mẫu của Prudential) được điền đầy đủ, trung thực và chính xác; và Giấy chẩn đoán Bệnh hiểm nghèo hoặc Giấy chứng nhận phẫu thuật được cấp bởi viện, bệnh viện, trung tâm y tế cấp tỉnh, thành phố hoặc cấp trung ương; và  Những bằng chứng xác minh khác theo yêu cầu của Prudential, bao gồm nhưng không giới hạn bởi các bằng chứng sau: các giấy tờ, hồ sơ chẩn đoán, xét nghiệm liên quan đến tiến trình phát hiện và điều trị Bệnh hiểm nghèo, giấy ra viện, bệnh án, giấy chứng nhận phẫu thuật, xạ trị, nếu có, các bằng chứng về lâm sàng, X-quang, tế bào học, kết quả xét nghiệm được thực hiện theo yêu cầu của bác sĩ. Sản phẩm bảo hiểm bổ trợ - Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu Trang 5 /30 Việc cung cấp những giấy tờ nói trên sau thời gian quy định 90 ngày sẽ không ảnh hưởng đến việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm nếu có lý do chính đáng được Prudential chấp thuận. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp trên kết quả chẩn đoán Bệnh hiểm nghèo do người nộp Hồ sơ yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm chuyển đến Prudential, Prudential có quyền yêu cầu Người được bảo hiểm tham gia tiến hành điều tra xác nhận, bao gồm nhưng không giới hạn bởi việc cung cấp bằng chứng về bệnh sử, chẩn đoán lại, làm xét nghiệm y khoa lại, chiếu xạ, nếu cần thiết, tại một trung tâm xét nghiệm khác. Khi đó mọi chi phí cho việc tiến hành xét nghiệm y khoa này theo yêu cầu của Prudential sẽ do Prudential chịu trách nhiệm chi trả. Prudential và Người nhận quyền lợi bảo hiểm phải tuân theo kết quả xét nghiệm sau cùng này. 6. HIỆU LỰC VÀ KẾT THÚC HIỆU LỰC CỦA SẢN PHẨM BẢO HIỂM BỔ TRỢ 6.1 Hiệu lực của sản phẩm bảo hiểm bổ trợ: Nếu Người được bảo hiểm được Prudential chấp nhận bảo hiểm, hiệu lực của sản phẩm bảo hiểm bổ trợ này sẽ được tính từ ngày Bên mua bảo hiểm điền đầy đủ vào Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và đóng đủ số Phí bảo hiểm đầu tiên theo quy định tại Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hoặc trên Thư xác nhận điều chỉnh hợp đồng bảo hiểm nhân thọ gần nhất, nếu có, với điều kiện Bên mua bảo hiểm và Người được bảo hiểm phải còn sống vào ngày bắt đầu hiệu lực của sản phẩm bảo hiểm bổ trợ này. 6.2 Kết thúc hiệu lực của sản phẩm bảo hiểm bổ trợ: Hiệu lực của sản phẩm bảo hiểm bổ trợ này sẽ tự động kết thúc khi một trong các trường hợp sau xảy ra:  Sản phẩm bảo hiểm chính chấm dứt hiệu lực; hoặc  Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí sau 60 ngày kể từ ngày đến kỳ nộp phí bảo hiểm trừ trường hợp sản phẩm bảo hiểm bổ trợ này được đóng phí bảo hiểm tự động từ Giá trị hoàn lại hay từ Giá trị tài khoản hợp đồng của sản phẩm chính; hoặc  Khi sản phẩm bảo hiểm chính đã có Giá trị hoàn lại, Bên mua bảo hiểm yêu cầu dừng đóng phí đối với sản phẩm bảo hiểm chính và tiếp tục duy trì sản phẩm bảo hiểm chính với Số tiền bảo hiểm giảm; hoặc  Người được bảo hiểm tử vong; hoặc  Sản phẩm bảo hiểm bổ trợ này chấm dứt trước thời hạn theo quy định tại Điều 2.4; hoặc  Bên mua bảo hiểm yêu cầu hủy bỏ sản phẩm bảo hiểm bổ trợ này; hoặc  Ngày kết thúc Thời hạn hợp đồng của sản phẩm bảo hiểm bổ trợ này; hoặc  Ngày kỷ niệm năm hợp đồng ngay sau khi Người được bảo hiểm đạt 80 tuổi; hoặc  Quyền lợi bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo giai đoạn sau của sản phẩm bảo hiểm bổ trợ này đã được Prudential chấp thuận và giải quyết; hoặc  Những trường hợp khác theo quy định pháp luật. Sản phẩm bảo hiểm bổ trợ - Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu Trang 6 /30 PHỤ LỤC: DANH SÁCH BỆNH HIỂM NGHÈO Với sự chấp thuận của Bộ Tài chính, Prudential có quyền điều chỉnh định nghĩa và/ hoặc danh sách Bệnh hiểm nghèo. Các điều chỉnh, nếu có, sẽ được thông báo bằng văn bản đến Bên mua bảo hiểm 3 tháng trước ngày áp dụng. LOẠI BỆNH BỆNH HIỂM NGHÈO GIAI ĐOẠN BỆNH HIỂM NGHÈO GIAI ĐOẠN ĐẦU HIỂM SAU NGHÈO 1. Ung Ung thư biểu mô tại chỗ của một số cơ Ung thư đe dọa tính mạng thư quan Là khối u ác tính được đặc trưng bởi Các cơ quan này bao gồm: vú, tử cung, buồng sự tăng trưởng không thể kiểm soát trứng, ống Fallop, âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, được và lan rộng của những tế bào đại tràng, trực tràng, tinh hoàn, dương vật, ác tính có sự xâm lấn và phá hủy phổi, gan, dạ dày, mũi hầu, hoặc bàng quang. mô lành xung quanh. Ung thư biểu mô tại chỗ nghĩa là sự tăng Bệnh ung thư phải được chẩn đoán trưởng độc lập, nguyên phát của các tế bào ác xác định dựa trên bằng chứng mô tính trên chính những tế bào mà nó phát sinh, học mô tả sự ác tính bởi Bác sĩ chưa có xâm lấn sang các mô xung quanh. chuyên khoa ung bướu hoặc giải Xâm lấn nghĩa là thâm nhiễm và/hoặc phá hủy phẫu bệnh học, và được Hội đồng y mô bình thường vượt qua màng đáy. khoa do Prudential chỉ định, trong đó có ít nhất 3 thành viên có trình độ Chẩn đoán phải dựa trên kết quả giải phẫu Bác sĩ y khoa, xác nhận. bệnh lý, kết quả xét nghiệm tế bào học, thông qua sinh thiết khối ung thư. Loại trừ những trường hợp sau: Loại trừ các trường hợp:  Ung thư cổ tử cung tại chỗ (in situ); dị sản cổ tử cung nhóm  Chẩn đoán Ung thư chỉ dựa vào lâm sàng. CIN-1, CIN-2, CIN-3; và tất cả  Dị sản biểu mô cổ tử cung nhóm CIN-1, những giai đoạn tiền ung thư hay CIN-2, CIN-3 (loạn sản cổ tử cung nghiêm ung thư chưa xâm lấn khác của trọng tuy nhiên chưa dẫn đến ung thư biểu cổ tử cung; mô tại chỗ).  Giai đoạn sớm của ung thư  Ung thư biểu mô tại chỗ của hệ thống tuyến tiền liệt với phân loại TNM đường mật. là T1 (bao gồm T1a và T1b) hay Trường hợp Ung thư biểu mô tại chỗ của một phân loại tương đương; số cơ quan sẽ không được chi trả nếu quyền  Ung thư nốt ruồi ác tính với chiều lợi Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu của hợp sâu dưới 1,5 mm theo bảng phân đồng này đã được chi trả cho trường hợp Ung loại của Breslow, hay thuộc thư giai đoạn đầu. nhóm dưới 3 theo bảng phân loại Sản phẩm bảo hiểm bổ trợ - Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu Trang 7 /30 của Clark; Ung thư giai đoạn đầu Bao gồm:  Tăng sinh tế bào sừng, ung thư da tế bào nền và tế bào vẩy;  Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn đầu: được mô tả giải phẫu bệnh trong bảng phân loại  Ung thư tuyến giáp được mô tả TNM là T1a hoặc T1b, hay phân loại tương trong bảng phân loại TNM là đương. T1N0M0 hay nhỏ hơn;  Ung thư tuyến giáp giai đoạn đầu: được mô  Ung thư bàng quang được mô tả tả giải phẫu bệnh trong bảng phân loại TNM trong bảng phân loại TNM là là T1N0M0, ung thư biểu mô tuyến giáp thể TaN0M0; nhú dạng vi thể (microcarcinoma), kích  Ung thư bạch cầu lympho mạn thước khối u nhỏ hơn 1 cm. tính thuộc giai đoạn dưới 3 theo  Ung thư bàng quang giai đoạn đầu: được bảng phân loại RAI; mô tả giải phẫu bệnh trong bảng phân loại  Tất cả các loại u, bướu trên TNM là TaN0M0, ung thư biểu mô bàng người đang nhiễm HIV. quang thể nhú dạng vi thể (microcarcinoma).  Ung thư bạch cầu lympho mạn tính giai đoạn đầu: được mô tả trong bảng phân loại RAI thuộc giai đoạn 1 hoặc 2. Loại trừ Ung thư bạch cầu lympho mạn tính giai đoạn 0 hoặc thấp hơn.  Ung thư nốt ruồi ác tính: ung thư nốt ruồi ác tính có xâm lấn với chiều sâu dưới 1,5 mm theo bảng phân loại Breslow, hay thuộc nhóm dưới 3 theo bảng phân loại Clark; Loại trừ trường hợp Ung thư nốt ruồi ác tính không xâm lấn được miêu tả là ung thư tại chỗ. Trường hợp Ung thư giai đoạn đầu sẽ không được chi trả nếu quyền lợi Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu của hợp đồng này đã được chi trả cho trường hợp Ung thư biểu mô tại chỗ của một số cơ quan. Sản phẩm bảo hiểm bổ trợ - Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu Trang 8 /30 2. Bệnh Bắc cầu trực tiếp động mạch vành có xâm Người được bảo hiểm phải trải qua động lấn tối thiểu phẫu thuật mở ngực bằng cách cắt mạch dọc xương ức để điều trị chỗ hẹp Là phẫu thuật tạo cầu nối mạch vành thông vành hoặc tắc nghẽn của một hoặc nhiều qua các thiết bị tiếp cận hoặc bắc cầu trực tiếp cần động mạch vành bằng phương pháp có xâm lấn tối thiểu (không mở xương ức), để phẫu bắc cầu động mạch trên những bệnh giải quyết khối tắc nghẽn trong động mạch thuật nhân có triệu chứng đau thắt ngực vành. hạn chế hoạt động. Loại trừ các phương pháp nội mạch hoặc các Loại trừ những trường hợp: điều trị kỹ thuật nội mạch qua da. bằng phương pháp tạo hình mạch Trường hợp Bắc cầu trực tiếp động mạch vành vành, các kỹ thuật ống thông nội động có xâm lấn tối thiểu sẽ không được chi trả nếu mạch, phẫu thuật lỗ nhỏ, các thủ thuật quyền lợi Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu của xâm lấn tối thiểu hoặc dùng tia laser. hợp đồng này đã được chi trả cho trường hợp Phẫu thuật tạo hình mạch. Phẫu thuật tạo hình mạch Là phẫu thuật nong mạch vành bằng bóng để sửa chữa từ 2 mạch vành chính trở lên đang bị hẹp hoặc tắc nghẽn tối thiểu 70% mỗi nhánh trên bệnh nhân có tiền sử hạn chế khả năng vận động thể lực hoặc gắng sức. Các tiền sử trên bao gồm:  Những triệu chứng nghiêm trọng cho thấy khả năng vận động của Người được bảo hiểm cần hạn chế ở mức thấp nhất, để ngăn ngừa các cơn đau thắt ngực tiếp theo;  Người được bảo hiểm cần giới hạn vận động để giảm thiểu các cơn đau thắt ngực từ vừa đến nặng theo ý kiến của Bác sĩ chuyên khoa. Bằng chứng y khoa cần thiết bao gồm: (a) Toàn bộ hồ sơ y khoa từ Bác sĩ chuyên khoa tim mạch; và (b) Bằng chứng thay đổi điện tâm đồ rõ ràng và phù hợp: đoạn ST chênh xuống 2 mm hoặc hơn; và (c) Hình ảnh chụp động mạch vành để xác định vị trí và mức độ hẹp của từ 2 mạch vành chính trở lên. Các mạch vành chính ở đây bao gồm thân chung động mạch vành trái, nhánh mũ trái, nhánh xuống trước trái, và động mạch vành Sản phẩm bảo hiểm bổ trợ - Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu Trang 9 /30 phải. Loại trừ trường hợp chụp mạch vành để chẩn đoán bệnh. Trường hợp Phẫu thuật tạo hình mạch sẽ không được chi trả nếu quyền lợi Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu của hợp đồng này đã được chi trả cho trường hợp Bắc cầu trực tiếp động mạch vành có xâm lấn tối thiểu. 3. Rối Đặt máy tạo nhịp tim Bệnh xảy ra lần đầu tiên gây hoại tử loạn một phần cơ tim do sự gián đoạn đột Người được bảo hiểm bị rối loạn nhịp tim nặng, không thể điều trị bằng các phương pháp khác. ngột nguồn máu nuôi phần cơ tim đó. nhịp tim hoặc Bệnh phải được xác định dựa trên ít Việc đặt máy tạo nhịp tim phải được xác nhận Nhồi nhất 3 trong số những tiêu chuẩn sau là cần thiết về mặt y khoa bởi Bác sĩ chuyên máu cơ đây: khoa. Mục đích của việc đặt máy nhằm tái tim đồng bộ nhịp tim.  Cơn đau thắt ngực điển hình của Trường hợp Đặt máy tạo nhịp tim sẽ không bệnh nhồi máu cơ tim khiến Người được chi trả nếu quyền lợi Bệnh hiểm nghèo được bảo hiểm phải nhập viện; giai đoạn đầu của hợp đồng này đã được chi  Dấu chứng trên điện tâm đồ có sự trả cho trường hợp Đặt máy khử rung tim. thay đổi của đoạn ST chênh lên mới liên quan đến sự xuất hiện Đặt máy khử rung tim của những sóng Q mới; Người được bảo hiểm bị rối loạn nhịp tim nặng,  Men tim CK-MB tăng cao; không thể điều trị bằng các phương pháp khác. Việc đặt máy khử rung tim phải được xác nhận  Lượng Troponin tăng cao; là cần thiết về mặt y khoa bởi Bác sĩ chuyên  Phân suất tống máu của tâm thất khoa. trái giảm xuống dưới 50%; chỉ số Trường hợp Đặt máy khử rung tim sẽ không này được đo sau khi sự cố xảy ra được chi trả nếu quyền lợi Bệnh hiểm nghèo từ 3 tháng trở lên. giai đoạn đầu của hợp đồng này đã được chi Loại trừ các cơn thiếu máu cơ tim và trả cho trường hợp Đặt máy tạo nhịp tim. các cơn đau thắt ngực không điển hình khác. 4. Phẫu Phương pháp tạo hình (Valvuloplasty) hoặc Người được bảo hiểm phải trải qua thuật rạch van tim (Valvotomy) qua da phẫu thuật van tim hở lần đầu tiên để van tim thay thế hoặc sửa chữa một hay Là phương pháp tạo hình hoặc rạch van tim nhiều van tim do bệnh van tim mà bằng bóng qua da đơn thuần để giải quyết các không thể chữa được bằng phương tổn thương của van tim được chẩn đoán xác pháp dùng ống thông nội mạch đơn định bởi Bác sĩ chuyên khoa tim mạch, dựa thuần. trên kết quả siêu âm tim. Loại trừ những thủ thuật trên van tim liên quan Yêu cầu phẫu thuật phải được xác đến mở khoang ngực hoặc đi vào khoang ngực định bởi Bác sĩ chuyên khoa tim mạch, dựa trên các kết quả xét bằng cách rạch thành ngực. nghiệm tương ứng như siêu âm tim, Chụp cộng hưởng từ (MRI). Sản phẩm bảo hiểm bổ trợ - Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu Trang 10 /30 Loại trừ trường hợp phẫu thuật bằng phương pháp xâm nhập nội mạch, phẫu thuật van tim qua lỗ nhỏ hoặc các kỹ thuật tương tự. 5. Bệnh Phẫu thuật lấy một bên phổi Bệnh phổi nghiêm trọng phổi Là phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn phổi phải hoặc Bệnh phổi giai đoạn cuối gây ra suy phổi trái do bệnh lý hoặc Tai nạn của Người hô hấp mạn tính. Bệnh phải được xác được bảo hiểm. định dựa trên tất cả những tiêu chuẩn sau đây: Loại trừ trường hợp chỉ phẫu thuật cắt bỏ một phần phổi.  Kết quả đo thể tích khí thở ra gắng Trường hợp Phẫu thuật lấy một bên phổi sẽ sức trong giây đầu (FEV1) luôn không được chi trả nếu quyền lợi Bệnh hiểm cho chỉ số dưới 1 lít; và nghèo giai đoạn đầu của hợp đồng này đã  Cần phải điều trị liên tục với liệu được chi trả cho trường hợp Đặt màng lọc tĩnh pháp cung cấp oxy do tình trạng mạch chủ. giảm oxy máu; và  Kết quả phân tích khí máu động Đặt màng lọc tĩnh mạch chủ mạch phải thể hiện áp lực oxy bán phần từ 55 mmHg trở xuống Là phẫu thuật thực hiện sau khi có bằng chứng (PaO2 ≤ 55mmHg); và ghi nhận bệnh thuyên tắc phổi tái phát. Yêu cầu phẫu thuật phải được xác định là tuyệt đối  Có triệu chứng khó thở ngay cả cần thiết bởi Bác sĩ chuyên khoa. khi nghỉ ngơi. Trường hợp Đặt màng lọc tĩnh mạch chủ sẽ Bệnh phải được chẩn đoán xác định không được chi trả nếu quyền lợi Bệnh hiểm bởi Bác sĩ chuyên khoa hô hấp và nghèo giai đoạn đầu của hợp đồng này đã được Hội đồng y khoa do Prudential được chi trả cho trường hợp Phẫu thuật lấy chỉ định, trong đó có ít nhất 3 thành một bên phổi. viên có trình độ Bác sĩ y khoa, xác nhận. 6. Tăng Đặt ống thông não bộ (shunt) Đột quỵ áp lực Là phẫu thuật cấy ghép một ống thông vĩnh Là tai biến mạch máu não dẫn đến nội sọ/ viễn từ các não thất ra ngoài (như ống thông các ảnh hưởng sau, kéo dài ít nhất 6 Bệnh não thất-tâm nhĩ hoặc não thất-ổ bụng) để tháng kể từ khi xảy ra tai biến: động giảm áp lực dịch não tủy. Yêu cầu đặt ống mạch  Di chứng thần kinh vĩnh viễn như thông phải được xác định là tuyệt đối cần thiết cảnh quy định tại Điều 1.8, thể hiện qua bởi một Bác sĩ chuyên khoa thần kinh. hoặc các triệu chứng lâm sàng; hoặc Đột quỵ Trường hợp Đặt ống thông não bộ (shunt) sẽ  Mất hoàn toàn và vĩnh viễn khả không được chi trả nếu quyền lợi Bệnh hiểm năng thực hiện 3 trong 6 "Chức nghèo giai đoạn đầu của hợp đồng này đã năng sinh hoạt hàng ngày" như được chi trả cho trường hợp Phẫu thuật động quy định tại Điều 1.7 khi không có mạch cảnh. trợ giúp của người khác; hoặc Phẫu thuật động mạch cảnh  Thương tật vĩnh viễn hoặc mất Là phẫu thuật lấy bỏ lớp áo trong của động sức lao động từ 81% trở lên theo mạch cảnh được thực hiện khi động mạch quy định hiện hành của cơ quan Sản phẩm bảo hiểm bổ trợ - Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu Trang 11 /30 cảnh hẹp tối thiểu 80% trở lên, dựa vào kết có thẩm quyền. quả chấn đoán hình ảnh của Chụp động mạch hoặc các kỹ thuật có giá trị tương đương. Bệnh phải được chẩn đoán xác định Loại trừ trường hợp phẫu thuật lấy bỏ lớp áo bởi Bác sĩ chuyên khoa thần kinh, trong các động mạch khác không phải động dựa trên những thay đổi nhìn thấy mạch cảnh. được của các kết quả chẩn đoán hình Trường hợp Phẫu thuật động mạch cảnh sẽ ảnh như Chụp cộng hưởng từ (MRI) không được chi trả nếu quyền lợi Bệnh hiểm và Chụp cắt lớp sọ não (CT). nghèo giai đoạn đầu của hợp đồng này đã Loại trừ các trường hợp sau: được chi trả cho trường hợp Đặt ống thông não bộ (shunt).  Nhồi máu nhu mô não, chảy máu nội sọ do chấn thương từ bên ngoài;  Di chứng, khiếm khuyết thần kinh do bệnh lý hoặc nhiễm trùng;  Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua. 7. Huyết Phẫu thuật huyết khối xoang hang Điếc khối Là phẫu thuật dẫn lưu huyết khối xoang hang. Mất vĩnh viễn và không thể phục hồi xoang Chẩn đoán bệnh cũng như chỉ định can thiệp chức năng nghe của cả 2 tai (dù có hang/ phẫu thuật phải được xác định là tuyệt đối cần hay không được trợ thính) do bệnh lý Tổn thiết bởi Bác sĩ chuyên khoa. cấp tính hoặc Tai nạn của Người thương được bảo hiểm. Tình trạng vĩnh viễn ốc tai Trường hợp Phẫu thuật huyết khối xoang hang không thể hồi phục này phải được xác hoặc sẽ không được chi trả nếu quyền lợi Bệnh định không sớm hơn 6 tháng kể từ lần Điếc hiểm nghèo giai đoạn đầu của hợp đồng này chẩn đoán đầu tiên. Cần phải có bằng đã được chi trả cho trường hợp Phẫu thuật cấy chứng y khoa về các xét nghiệm đo ghép ốc tai. thính lực và kiểm tra ngưỡng âm Phẫu thuật cấy ghép ốc tai thanh kết luận suy giảm thính lực tối thiểu 80 deciben, được xác định bởi Là phẫu thuật cấy ghép ốc tai do tổn thương Bác sĩ chuyên khoa và được Hội đồng vĩnh viễn ốc tai hoặc thần kinh thính giác. y khoa do Prudential chỉ định, trong đó Phương thức phẫu thuật cũng như thực hiện có ít nhất 3 thành viên có trình độ Bác cấy ghép phải được xác định là tuyệt đối cần sĩ y khoa, xác nhận. thiết bởi Bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng. Trường hợp Phẫu thuật cấy ghép ốc tai sẽ không được chi trả nếu quyền lợi Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu của hợp đồng này đã được chi trả cho trường hợp Phẫu thuật huyết khối xoang hang. 8. Phẫu Ghép ruột non Phẫu thuật ghép tạng chủ thuật Là ghép ít nhất 1 mét ruột non, bao gồm toàn Là ghép 1 thận, gan, tim, phổi, tụy từ ghép bộ mạch máu nuôi dưỡng, từ người hiến tặng người hiến tặng cho Người được bảo Sản phẩm bảo hiểm bổ trợ - Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu Trang 12 /30 tạng cho Người được bảo hiểm, thông qua phẫu hiểm. Việc cấy ghép phải được xác chủ thuật mở ổ bụng, nguyên nhân do suy chức định là cần thiết về mặt y khoa để điều năng tiêu hóa. trị những suy giảm chức năng ở giai đoạn cuối và không thể hồi phục của Trường hợp Ghép ruột non sẽ không được chi bộ phận liên quan. Loại trừ trường trả nếu quyền lợi Bệnh hiểm nghèo giai đoạn hợp cấy ghép tế bào tiểu đảo tuyến đầu của hợp đồng này đã được chi trả cho tụy. trường hợp Ghép giác mạc. Ghép giác mạc Là ghép toàn bộ giác mạc từ người hiến tặng cho Người được bảo hiểm, nguyên nhân do sẹo giác mạc không hồi phục dẫn đến giảm thị lực, đồng thời không thể điều trị khỏi bằng các phương pháp khác. Trường hợp Ghép giác mạc sẽ không được chi trả nếu quyền lợi Bệnh hiểm nghèo giai đoạn đầu của hợp đồng này đã được chi trả cho trường hợp Ghép ruột non. 9. Phẫu Người được bảo hiểm phải trải qua thuật đại phẫu động mạch chủ ngực hay động động mạch chủ bụng do tình trạng mạch Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu động mạch chủ bệnh lý đe dọa tính mạng. Phẫu thuật chủ này bao gồm: Là phẫu thuật sử dụng kỹ thuật xâm lấn tối thiểu hoặc kỹ thuật nội mạch để sửa chữa  Phẫu thuật sửa chữa hẹp động hoặc phục hồi một đoạn phình, hẹp, tắc nghẽn mạch chủ; hoặc đứt rời của động mạch chủ, được chẩn  Phẫu thuật ghép để điều trị phình đoán xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa tim động mạch chủ hoặc bóc tách mạch, dựa trên kết quả siêu âm tim hoặc các động mạch chủ, nhưng loại trừ các xét nghiệm chẩn đoán có giá trị tương đương. trường hợp chỉ đặt giá đỡ động Trong định nghĩa này, động mạch chủ bao gồm mạch (stent). động mạch chủ ngực và động mạch chủ bụng, Loại trừ các trường hợp phẫu thuật không bao gồm các nhánh của nó. trên những nhánh phụ của động mạch chủ, phẫu thuật đặt giá đỡ động mạch (stent), phẫu thuật chỉ dựa vào ống thông nội mạch. 10. Phẫu thuật gan Bệnh gan nghiêm trọng Bệnh Là phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn thùy gan trái Là bệnh gan tiến triển nặng được gan hoặc thùy gan phải do bệnh lý hoặc Tai nạn chẩn đoán xác định bởi Bác sĩ chuyên của Người được bảo hiểm. khoa, thuộc giai đoạn B hoặc C dựa trên bảng phân loại Child-Pugh. Loại trừ trường hợp:  Phẫu thuật gan do bệnh lý hoặc rối loạn gây ra bởi rượu và/hoặc chất gây nghiện. Sản phẩm bảo hiểm bổ trợ - Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu Trang 13 /30  Hiến tặng gan. 11. U Phẫu thuật cắt bỏ u tuyến yên (qua đường Là khối u lành tính trong não. não xuyên xoang bướm hoặc đường mũi) Loại trừ các dạng u nang, u hạt, các lành Là phẫu thuật được thực hiện khi xuất hiện loại dị dạng mạch máu não, u máu, tính triệu chứng tăng áp lực nội sọ do khối u gây ra, các u tuyến yên hoặc u cột sống. hoặc khi phẫu thuật cắt bỏ u được xem là cần thiết theo ý kiến của Bác sĩ chuyên khoa nội tiết. Sự tồn tại của khối u phải được xác định dựa trên kết quả chẩn đoán hình ảnh như Chụp cộng hưởng từ (MRI) và Chụp cắt lớp sọ não (CT). 12. Phẫu thuật lấy một bên thận Bệnh thận nghiêm trọng Bệnh Là phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn một thận vì Là suy thận giai đoạn cuối với biểu thận bệnh lý hoặc Tai nạn của Người được bảo hiện suy giảm mạn tính và không thể hiểm. Yêu cầu cắt bỏ thận phải được xác định phục hồi chức năng của cả 2 thận. là tuyệt đối cần thiết bởi một Bác sĩ chuyên Tình trạng này khiến Người được bảo khoa Tiết niệu. hiểm phải điều trị bằng lọc thận định kỳ, hoặc phẫu thuật ghép thận. Loại trừ trường hợp hiến tặng thận. 13. Phẫu thuật tái tạo đường mật Viêm gan vi rút tối cấp Phẫu Là phẫu thuật nối mật - ruột (như nối ống mật Là bệnh gây ra bởi vi rút viêm gan, thuật tái chủ - hỗng tràng, ống mật chủ - tá tràng) để làm hoại tử phần lớn nhu mô gan, dẫn tạo điều trị các bệnh đường mật, bao gồm cả teo đến hội chứng suy gan tối cấp. đường đường mật bẩm sinh, khi không thể dùng các mật Bệnh phải được xác định dựa trên tất biện pháp phẫu thuật hoặc nội soi khác. Phẫu hoặc cả những tiêu chuẩn sau đây: thuật phải được xác định là phương pháp điều Viêm  Thể tích gan giảm nhanh; và trị thích hợp nhất bởi Bác sĩ chuyên khoa gan gan vi mật. Loại trừ trường hợp phẫu thuật do hậu  Hoại tử toàn bộ các phân thùy rút tối quả của bệnh sỏi mật hoặc viêm đường mật. gan, chỉ còn khung lưới của gan; cấp và  Kết quả xét nghiệm chức năng gan suy giảm nhanh; và  Vàng da đậm. Loại trừ trường hợp bệnh viêm gan có nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp do mưu toan tự tử, ngộ độc, dùng thuốc quá liều và lạm dụng bia rượu. 14. Mù Mất thị lực một mắt Mất hoàn toàn và không thể phục hồi thị lực của cả 2 mắt do bệnh lý hoặc Mất hoàn toàn và không thể phục hồi thị lực Tai nạn của Người được bảo hiểm. của 1 mắt do bệnh lý hoặc Tai nạn của Người Bên mắt tổn thương phải có thị lưc Sản phẩm bảo hiểm bổ trợ - Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu Trang 14 /30 được bảo hiểm. chính xác dưới 6/60 hoặc 20/200 khi dùng bảng kiểm tra Snellen, hoặc có Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác sĩ thị trường dưới 20o. chuyên khoa mắt với bên mắt tổn thương phải có thị lưc chính xác dưới 6/60 hoặc 20/200 khi Tình trạng vĩnh viễn không thể hồi dùng bảng kiểm tra Snellen, hoặc có thị trường phục này phải được xác định không dưới 20o. sớm hơn 6 tháng kể từ lần chẩn đoán đầu tiên. Tình trạng vĩnh viễn không thể hồi phục này phải được xác định không sớm hơn 6 tháng kể Bệnh phải được chẩn đoán xác định từ lần chẩn đoán đầu tiên. bởi Bác sĩ chuyên khoa mắt, dựa trên những kết quả xét nghiệm đặc hiệu. Loại trừ trường hợp mất thị lực do rượu hoặc sử dụng sai thuốc. 15. Cắt Mất một chi Tình trạng cắt cụt vĩnh viễn và không cụt các thể phục hồi của 2 chi hoặc nhiều Tình trạng cắt cụt vĩnh viễn và không thể phục chi hơn. Trong định nghĩa này, chi được hồi của 1 chi. Trong định nghĩa này, chi được tính từ khuỷu tay hoặc đầu gối trở lên. tính từ khuỷu tay hoặc đầu gối trở lên. Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa. Loại trừ trường hợp tự ý gây ra thương tật. 16. Bỏng sâu diện tích nhỏ Bỏng nặng Bỏng Là bỏng hay phỏng độ 3 (nghĩa là toàn bộ độ Là bỏng hay phỏng độ 3, trên tối thiểu dày da bị phá hủy) trên tối thiểu 10% diện tích 20% diện tích da toàn cơ thể (tính da toàn cơ thể (tính theo Luật số 9 hoặc Biểu theo Luật số 9 hoặc Biểu đồ diện tích đồ diện tích da cơ thể của Lund và Browder) da cơ thể của Lund và Browder). gây ra trực tiếp bởi Tai nạn của Người được bảo hiểm. Ghép da cho vùng bỏng phải được thực hiện. 17. Loãng xương có gãy xương: Bệnh loãng xương nghiêm trọng Bệnh Bệnh loãng xương có gãy xương do sang chấn Loãng xương là bệnh thoái hóa loãng tối thiểu, được xác định dựa trên tất cả những xương dẫn đến mất xương. Bệnh phải xương tiêu chuẩn sau đây: được chẩn đoán xác định dựa trên kết (Đến 70 quả đo mật độ xương theo định nghĩa tuổi)  Gãy cổ xương đùi hoặc gãy ít nhất 2 thân về loãng xương của Tổ chức y tế thế đốt sống sau một sang chấn tối thiểu; và giới (WHO) với chỉ số T đo mật độ  Mật độ khoáng xương được đo ở ít nhất 2 xương (T-score) nhỏ hơn -2,5. Phải vị trí thông qua kỹ thuật Đo đậm độ xương có tiền sử từ 3 lần gãy xương do bằng tia X năng lượng kép (DEXA) hoặc loãng xương trở lên bao gồm xương Chụp cắt lớp vi tính (CT) đều khẳng định đùi, cổ tay hoặc cột sống. Gãy xương loãng xương mức độ nặng, chỉ số T (T- phải trực tiếp gây mất khả năng thực score) nhỏ hơn -2,5. hiện 6 ”Chức năng sinh hoạt hàng Người được bảo hiểm cần phải được cố định ngày” như được quy định tại Điều 1.7 trong hoặc thay thế xương đùi bị gãy, hoặc của Người được bảo hiểm hoặc bị phẫu thuật điều trị thân đốt sống. thương tật vĩnh viễn hoặc mất sức lao động từ 81% trở lên theo quy định Sản phẩm bảo hiểm bổ trợ - Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu Trang 15 /30 Quyền lợi này tự động chấm dứt ngay khi hiện hành của cơ quan có thẩm Người được bảo hiểm đạt 70 tuổi. quyền. Tình trạng nghiêm trọng của bệnh là khi Người được bảo hiểm bị mất hoàn toàn và vĩnh viễn khả năng thực hiện ít nhất 3 trong số 6 “Chức năng sinh hoạt hàng ngày” như được quy định tại Điều 1.7 hoặc bị thương tật vĩnh viễn hoặc mất sức lao động từ 81% trở lên theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền khi không có sự trợ giúp của người khác, kéo dài từ 6 tháng liên tục trở lên. Theo chỉ định của công ty, chẩn đoán xác định và mức độ thương tổn có thể được yêu cầu thông qua kiểm tra y tế độc lập của chuyên gia y tế của công ty. Quyền lợi này sẽ tự động chấm dứt ngay khi Người được bảo hiểm đạt 70 tuổi. 18. Hôn Hôn mê 48 giờ Là tình trạng mất ý thức và không có mê phản ứng hoặc đáp ứng với những Là hôn mê liên tục ít nhất 48 giờ. Chẩn đoán kích thích bên ngoài hay những nhu này phải được xác định dựa vào tất cả các tiêu cầu bên trong cơ thể, cần sử dụng chuẩn sau: liên tục các phương tiện hỗ trợ để duy  Không có phản ứng với các kích thích bên trì chức năng sống trong thời gian ít ngoài liên tục ít nhất trong 48 giờ; và nhất 96 giờ.  Sử dụng các phương tiện hỗ trợ để duy trì Tình trạng hôn mê này sẽ để lại di chức năng sống; và chứng thần kinh nghiêm trọng khiến Người được bảo hiểm bị mất hoàn  Tổn thương não dẫn đến Di chứng thần toàn và vĩnh viễn khả năng thực hiện kinh vĩnh viễn như quy định tại Điều 1.8 ít nhất 3 trong 6 “Chức năng sinh hoạt được đánh giá ít nhất 30 ngày kể từ khi bắt hàng ngày” như được quy định tại đầu hôn mê. Điều 1.7 khi không có sự trợ giúp của Loại trừ trường hợp người khác hoặc bị thương tật vĩnh  Hôn mê do ảnh hưởng trực tiếp từ bia rượu viễn hoặc mất sức lao động từ 81% hoặc chất gây nghiện. trở lên theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.  Hôn mê do điều trị. Tình trạng vĩnh viễn không thể hồi phục này phải được xác định không sớm hơn 6 tháng kể từ lần chẩn đoán đầu tiên. Sản phẩm bảo hiểm bổ trợ - Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu Trang 16 /30 19. Là ghép tủy từ người hiến tặng cho Phẫu Người được bảo hiểm, sử dụng các tế thuật bào gốc tạo máu khỏe mạnh sau khi ghép lấy bỏ toàn bộ tủy xương. Việc cấy tủy ghép phải được xác định là cần thiết xương về mặt y khoa để điều trị suy giảm chức năng ở giai đoạn cuối và không thể hồi phục của tủy xương. Loại trừ trường hợp cấy ghép các tế bào gốc khác. 20. Các Là bệnh mà từ 3 động mạch vành bệnh chính trở lên bị bít tắc tối thiểu 60% động mỗi nhánh, chẩn đoán phải được căn mạch cứ trên kết quả chụp động mạch vành vành (loại trừ các kỹ thuật chẩn đoán không khác xâm lấn khác). Các mạch vành chính ở đây bao gồm thân chung động mạch vành trái, nhánh mũ trái, nhánh xuống trước trái, và động mạch vành phải. 21. Người được bảo hiểm bị suy giảm Bệnh chức năng của tâm thất không rõ cơ tim nguyên nhân, vĩnh viễn và không hồi phục, tương ứng độ 4 theo Bảng phân loại suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA). Tổn thương phải tồn tại ít nhất từ 6 tháng liên tục trở lên. Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa tim mạch và được Hội đồng y khoa do Prudential chỉ định, trong đó có ít nhất 3 thành viên có trình độ Bác sĩ y khoa, xác nhận. Chẩn đoán phải dựa trên kết quả xét nghiệm hình ảnh siêu âm tim cho thấy gián đoạn vận hành tâm thất. Loại trừ Bệnh cơ tim do sử dụng rượu bia hay sử dụng thuốc. 22. Tăng áp lực động mạch phổi nguyên Tăng áp phát đi kèm với phì đại tâm thất phải lực với chẩn đoán được xác định qua thủ động thuật thông tim. Người được bảo hiểm mạch có dấu hiệu suy tim tương ứng độ 4 phổi của Bảng phân loại suy tim của Hiệp Sản phẩm bảo hiểm bổ trợ - Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu Trang 17 /30 nguyên hội Tim mạch New York (NYHA). phát * Độ 4 theo Bảng phân loại suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York có nghĩa là bệnh nhân có triệu chứng suy tim như mệt, khó thở trong việc thực hiện những sinh hoạt bình thường trong cuộc sống hàng ngày hoặc ngay cả khi nghỉ ngơi, mặc dù đang được điều trị thuốc và điều chỉnh chế độ ăn uống. Những dấu hiệu của suy tim đồng thời được xác định thông qua khám lâm sàng và các xét nghiệm. 23. Là 1 dạng bệnh khớp mạn tính ở Viêm thanh thiếu niên đặc trưng bởi sốt cao khớp và những biểu hiện bệnh lý hệ thống dạng tồn tại nhiều tháng trước các đợt tấn thấp công của viêm khớp. Tình trạng bệnh thiếu có những dấu hiệu chính bao gồm sốt niên cao, dao động hàng ngày, ban sẩn nghiêm mau bay, viêm khớp, lách to, bệnh trọng hạch bạch huyết, viêm đa màng, sụt (Bệnh cân, tăng bạch cầu đa nhân trung tính, Still) tăng các chất kháng viêm và phản ứng âm tính với Kháng thể kháng nhân (ANA) và Yếu tố thấp (RF). Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa khớp hoặc nhi và tình trạng bệnh phải được ghi nhận kéo dài tối thiểu 6 tháng, với các biến dạng lâm sàng nghiêm trọng ảnh hưởng trên ít nhất 3 trong các khớp sau: bàn tay, cổ tay, khuỷu tay, gối, hông, cổ chân, cột sống cổ, đốt bàn bàn chân. Quyền lợi này sẽ chấm dứt khi Người được bảo hiểm đạt 18 tuổi. 24. Là bệnh cấp tính, sốt, biểu hiện trên Bệnh nhiều cơ quan, xuất hiện ở trẻ em, Kawasa đặc trưng bởi viêm hạch không mưng ki mủ vùng cổ, tổn thương da và niêm mạc. Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa nhi hoặc chuyên khoa tim mạch, dựa trên kết quả siêu âm tim thể hiện thành mạch vành giãn tối thiểu 5 mm. Biến chứng Sản phẩm bảo hiểm bổ trợ - Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu Trang 18 /30 tim mạch này phải tồn tại 12 tháng sau đợt phát bệnh cấp tính đầu tiên. Quyền lợi này sẽ chấm dứt khi Người được bảo hiểm đạt 18 tuổi. 25. Sốt Người được bảo hiểm phải bị hở ít thấp nhất ở mức độ nhẹ của một hoặc khớp có nhiều van tim, liên quan đến bệnh Sốt tổn thấp cấp, được xác định dựa trên các thương kết quả xét nghiệm theo dõi chức van tim năng van như là siêu âm tim hoặc chụp mạch máu bởi Bác sĩ chuyên khoa tim mạch. Hở van phải tồn tại ít nhất 6 tháng. Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa nhi, căn cứ trên tiêu chuẩn Jones cải tiến. Quyền lợi này sẽ chấm dứt khi Người được bảo hiểm đạt 18 tuổi. 26. Là tình trạng suy tủy kéo dài gây ra Bệnh thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu thiếu cầu và cần phải điều trị bằng ít nhất máu bất một trong các phương pháp sau: sản  Truyền các chế phẩm của máu;  Thuốc kích thích tủy;  Thuốc ức chế miễn dịch;  Ghép tủy. 27. Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) là Viêm một bệnh lý tự miễn dịch trên nhiều cơ thận do quan, đặc trưng bởi sự phát triển của bệnh các kháng thể tự thân trực tiếp chống Lupus lại các kháng nguyên tự thân khác ban đỏ nhau. hệ Trong sản phẩm bảo hiểm bổ trợ này, thống chỉ bảo hiểm cho bệnh Lupus ban đỏ hệ thống được giới hạn trong những thể có biến chứng tại thận (Viêm thận Lupus từ nhóm III đến nhóm V; tổn thương nhu mô thận được xác định qua kết quả sinh thiết thận). Loại trừ bệnh Lupus đỏ dạng đĩa (Discoid Lupus) hoặc các dạng Lupus khác chỉ có rối loạn huyết học và/hoặc Sản phẩm bảo hiểm bổ trợ - Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu Trang 19 /30 khớp. Phân loại giải phẫu bệnh Viêm thận Lupus theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) như sau:  Nhóm I – Cầu thận bình thường hoặc thay đổi tối thiểu.  Nhóm II - Tổn thương gian mạch đơn thuần.  Nhóm III - Viêm cầu thận ổ, cục bộ.  Nhóm IV - Viêm cầu thận tăng sinh lan tỏa.  Nhóm V - Viêm cầu thận màng. 28. Là sự bùng phát tái diễn của các đợt Viêm viêm tụy, gây ra xơ hóa tiến triển, dẫn tụy mạn đến mất chức năng nội tiết và ngoại tính tái tiết của tụy. Bệnh phải được xác định phát dựa trên tất cả những tiêu chuẩn sau đây:  Hồ sơ y khoa của ít nhất 3 đợt bùng phát của viêm tụy; và  Bằng chứng suy giảm chức năng tụy dẫn đến giảm hấp thu, và phải điều trị liên tục bằng các liệu pháp thay thế men tụy hoặc insulin, đồng thời liệu pháp này dự kiến duy trì kéo dài đến suốt đời; và  Việc chẩn đoán xác định phải được thực hiện bởi Bác sĩ chuyên khoa nội tiêu hóa. Loại trừ trường hợp Viêm tụy do lạm dụng rượu hoặc chất gây nghiện. 29. U Là sự tồn tại của 1 khối u thần kinh - tủy nội tiết của vùng tủy tuyến thượng tuyến thận hoặc tế bào ưa chrome, dẫn đến thượng tăng tiết Catecholamine, cần phải chỉ thận định phẫu thuật để lấy khối u. Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa nội tiết. 30. Người được bảo hiểm bị bệnh máu Bệnh khó đông nghiêm trọng đi kèm với Sản phẩm bảo hiểm bổ trợ - Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo từ giai đoạn đầu Trang 20 /30

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net