Ung dung cong nghe thong tin

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Ung dung cong nghe thong tin

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐỒNG THÁP ----------------------------- BÁO CÁO THỰC TẾ (PHẦN I) Lớp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính Khóa 86 TÊN ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VIỆC ỨNG DỤNG THÀNH TỰU KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LHPN HUYỆN CAO LÃNH Người thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc MỤC LỤC I. PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................ trang 3 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................trang 3 2. Mục đích nghiên cứu................................................................................trang 3 3. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.....................................trang 4 3.1. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................trang 4 3.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................trang 4 II. PHẦN NỘI DUNG...................................................................................trang 5 1. Cơ sở lý luận .........................................................................................trang 5 1.1. Khái niệm khoa học – công nghệ......................................................trang 5 1.2. Đặc điểm cơ bản của cách mạng khoa học và công nghệ..................trang 5 1.3. Nội dung cơ bản triển khai cách mạng khoa học và công nghệ........trang 6 2. Thực trạng về việc ứng dụng thành tựu KH- CN hiện đại................trang 7 2.1. Khái quát chung về hoạt động của đơn vị.........................................trang 7 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển...............................................trang 7 2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của Hội......................................................trang 8 2.2. Thực trạng về việc ứng dụng KH – CN hiện đại ở đơn vị............... trang 8 2.2.1 Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị....................trang 8 2.2.2. Trong công tác soạn thảo văn bản phát hành, văn thư, lưu trữ...trang 9 2.2.3. Ứng dụng CNTT trong công tác báo cáo - Tổng hợp số liệu....trang 9 2.2.4. Hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội LHPN huyện Cao Lãnh.............................................trang 10 2.3. Đánh giá chung................................................................................trang 11 2.3.1. Thành tựu..................................................................................trang 11 2.3.2. Hạn chế.....................................................................................trang 11 2.3.3. Nguyên nhân.............................................................................trang 11 3. Định hướng trong thời gian tới.......................................................trang 11 2 4 . Kiến nghị .......................................................................................trang 11 III. KẾT LUẬN............................................................................................trang 12 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Đại Hội XI đã khẳng định “Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ được đẩy mạnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý khoa học, công nghệ có đổi mới, thực hiện cơ chế tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ. Thị trường khoa học, công nghệ bước đầu hình thành. Đầu tư cho khoa học, công nghệ được nâng lên”. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã vạch rõ “Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế, thông qua đó là cơ sở để đào tạo nguồn nhân lực tiên tiến, biết áp dụng khoa học và công nghệ hướng tới xây dựng một đất nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế tri thức, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học và công nghệ gắn với phát triển văn hóa và nâng cao dân trí. Tăng nhanh và sử dụng có hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước, nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại trên thế giới. Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài và đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ.” Hiện nay việc ứng dụng khoa học - công nghệ nhất là công nghệ thông tin vào trong hoạt động quản lý và hoạt động chuyên môn nghiệp vụ là công việc rất cần thiết, qua thực tế hiện nay một số cơ sở chưa biết sử dụng máy vi tính, nhằm góp phần vào việc thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội các cấp giai đoạn 2012 – 2015, nâng cao trình độ dân trí gắn với đào tạo nâng cao về trình độ áp dụng 3 công nghệ thông tin trong công tác quản lý của Hội, nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ cán bộ Hội chủ chốt cấp cơ sở. Chính vì vậy nên tôi chọn đề tài thực trạng ứng dụng thành tựu khoa học – công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội LHPN huyện Cao Lãnh. 2. Mục đích nghiên cứu: Trong giai đoạn đất nước ta đang thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì việc ứng dụng khoa học công nghệ trong các cơ quan Nhà nước có một vai trò vị trí quan trọng góp phần vào việc xây dựng một nhà nước pháp quyền hiện đại, từng bước phụng sự tổ quốc, phục vụ cho nhân dân tốt hơn. Nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ Hội, tìm hiểu thực trạng trình độ tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin của cán bộ Hội chủ chốt cấp cơ sở và cán bộ chi, tổ Hội, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp, kịp thời đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Hội đề ra, giúp cán bộ Hội sử dụng thành thạo vi tính phục vụ tốt cho công tác báo cáo và truy cập các thông tin cần thiết phục vụ tốt cho công tác tuyên truyền, vận động. Trước thực trạng, ứng dụng khoa học công nghệ thông tin nêu trên nên em chọn đề tài Thực trạng việc ứng dụng thành tựu khoa học- công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội LHPN 18 xã, TT. 3. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: 3.1. Phạm vi nghiên cứu: - Đề tài được nghiên cứu tại Hội LHPN huyện Cao Lãnh - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2006 đến nay 3.2. Phương pháp nghiên cứu : Thực hiện đề tài thực tế này, tôi xin chọn phương pháp nghiên cứu sau: khảo sát tình hình thực tế; thu thập thông tin, số liệu; sử dụng phương pháp thống kê - tổng hợp – phân tích; đánh giá . 4 II. PHẦN NỘI DUNG. 1. Cơ sở lý luận 1.1. Khái niệm khoa học- Công nghệ * Khoa học: Là hệ thống tri thức về hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy. Hệ thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội. * Công nghệ: Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ. * Công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài 5 nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. Công nghệ thông tin ra đời đã đưa loài người thoát khỏi nền kinh tế công nghiệp tiến tới nền kinh tế tri thức mà vai trò của con người được đề cao hơn bao giờ hết. Công nghệ thông tin với những thành tựu của nó đã làm cho cuộc cách mạng khoa học phát triển như vũ bão, tạo nên hệ quả và rút ngắn chu kỳ đổi mới công nghệ. Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu trong cạnh tranh kinh tế và phát triển xã hội. Với những tiến bộ nhanh chóng kỳ diệu của kỹ thuật máy tính và kỹ thuật viễn thông trong vài thập niên gần đây, công nghệ thông tin đã thực sự thâm nhập rộng khắp vào mọi hoạt động của con người 1.2. Đặc điểm cơ bản của cách mạng khoa học và công nghệ Đặc điểm cơ bản của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại: có bốn đặc điểm chủ yếu sau: Một là, sự vượt lên trước của khoa học so với kỹ thuật và công nghệ trong quá trình diễn ra đồng thời cuộc cách mạng khoa học và cuộc cách mạng công nghệ, tạo điều kiện khoa học phát triển nhanh hơn nữa, đưa khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Hai là, các yếu tố riêng biệt của quá trình sản xuất được kết hợp hữu cơ với nhau và được kết nối thành hệ thống liên kết mạng trên quy mô quốc gia và quốc tế (Máy điều khiển + máy động lực+ máy công cụ+ máy vận chuyển…+ kết nối mạng và liên mạng) tạo điều kiện ra đời các hệ thống công nghệ mới về nguyên tắc (cách mạng công nghệ). Ba là, hầu hết các chức năng lao động dần dần được thay thế từ thấp đến cao (từ lao động chân tay sang lao động trí tuệ) trong quá trình thay đổi về chất của sản xuất, làm thay đổi căn bản vai trò của người sản xuất, từ chỗ bị lệ thuộc và bị trói chặt (quan hệ một chiều) vào quá trình sản xuất tiến lên làm chủ và chi phối lại quá trình sản xuất (quan hệ hai chiều). 6 Bốn là, tạo một bước ngoặc trong toàn bộ hệ thống lực lượng sản xuất, nâng cao đáng kể năng xuất và hiệu quả của nền sản xuất xã hội cũng như tác động một cách sâu sắc và toàn diện tới các quan hệ kinh tế đối ngoại và mọi lĩnh vức đời sống xã hội khiến phân công lao động xã hội trong phạm vi quốc gia và quốc tế ngày càng mở rộng, quan hệ sản xuất ngày càng tiến bộ. 1.3. Nội dung cơ bản triển khai cách mạng khoa học và công nghệ: Khoa học được hiểu là hệ thống tri thức của con người về tự nhiên, xã hội và tư duy với bản chất và qui luật vận động của chúng được thể hiện bằng những khái niệm phán đoán, học thuyết định hướng hoạt động của con người. Còn công nghệ là sự ứng dụng, vật chất hoá các tri thức khoa học vào thực tiển sản xuất và đời sống, đó là tập hợp các giải pháp, phương pháp, qui trình kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật... được sử dụng tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ cụ thể. Trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ đã thực sự thúc đẩy sự gia tăng của cải vật chất, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của con người. Khoa học và công nghệ đã trực tiếp tác động nâng cao năng suất lao động, giảm nhẹ cường độ lao động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, giảm rỏ rệt tỷ lệ tiêu hao vật chất, tăng tỷ lệ chất xám trong cấu tạo sản phẩm, nhiều sản phẩm mới ra đời phong phú đa dạng đa năng, mẩu mã đẹp, kích thức gọn nhẹ hơn. Chu kỳ sản xuất cũng được rút ngắn đáng kể. Khoa học công nghệ được xem là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định. Nội dung cơ bản của khoa học công nghệ là trang bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại cho các ngành kinh tế quốc dân trên cơ sở triển khai cách mạng khoa học công nghệ, nội dung là xây dựng cơ cấu kỹ thuật, công nghệ nhiều tầng, nhiều quy mô, nhiều trình độ, tranh thủ tối đa công nghệ tiên tiến, cải tiến công nghệ truyền thống, ưu tiên công trính quy mô vừa và nhỏ, nhưng không loại trừ 7 cơ sở quy mô lớn nếu có hiệu quả và điều kiện cho phép. Trong những năm trước mắt, coi trọng loại công nghiệp có vốn đầu tư thấp, thu hồi vốn nhanh, tạo nhiều việc làm. Con đường trang bị kỹ thuật và công nghệ: Phát triển công nghệ nội sinh thông qua triển khai cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, đây là con đường cơ bản thường diễn ra ở các nước đi trước. Đối với nước ta hiện nay, trong quá trình thực hiện cách mạng khao học công nghệ, cần coi trọng: ứng dụng những thành tựu mới, tiến tiến về khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và từng bước phát triển kinh tế tri thức. Sử dụng công nghệ mới gắn với yêu cầu tạo nhiều việc làm, tốn ít vốn, quay vòng nhanh, giữ được nghề truyền thống với công nghệ hiện đại. Tăng dần đầu tư ngân sách và huy động các nguồn lực khác cho khao học và công nghệ, kết hợp phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu, xây dựng mới, cải tạo cũ, thực hiện tiết kiệm, hiệu quả. Và kết hợp các loại quy mô lớn, vừa và nhỏ cho thích hợp, ưu tiên quy mô nhỏ, coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội. Phát triển công nghệ ngoại sinh, nội sinh hóa công nghệ nhập, thông qua tiếp nhận thông qua chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển. Đây là con đường đấu công nghệ bao gồm cả phần cứng (máy móc, thiết bị) và phần mềm chính quy trình, quy tắc, phương pháp…) từ các nước phát triển vào nước ta làm thay đổi nhanh trình độ công nghệ của nền kinh tế theo hướng hiện đại. Tác dụng của con đường này là sớm có được kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, qua đó sớm rút ngắn đước khoảng cách tụt hậu của nền kinh tế so với các nước phát triển, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật để khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong nước cho sự tăng trưởng kinh tế nhanh, thúc đẩy việc chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng mạnh vào xuất khẩu đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên phải giám định nghiệm ngặt việc nhập công nghệ và thiết bị để không dẫn nền kinh tế trở thành “bãi thải công nghệ” của các nước phát triển. 8 2. Thực trạng về việc ứng dụng thành tựu khoa học- công nghệ tại cơ quan Hội LHPN huyện Cao Lãnh từ năm 2006 đến nay: 2.1. Khái quát chung về hoạt động của đơn vị: 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: Hội LHPN huyện Cao Lãnh được tách ra từ Thị xã Cao Lãnh, nay là Thành phố Cao Lãnh được thành lập vào ngày 10 tháng 5 năm 1983. Từ khi thành lập đến nay Hội đã trãi qua 6 lần Đại hội. - Cơ quan thường trực của Hội gồm 5 đồng chí, trong đó 1 Chủ tịch, 02 Phó chủ tịch, 01 Ủy viên Thường vụ và 01 chuyên viên phụ trách công tác văn phòng. - Hệ thống cơ sở trực thuộc Hội LHPN Việt Nam huyện Cao Lãnh gồm 18 xã, TT, có 36 cán bộ chủ chốt, trong đó Chủ tịch là 18 đồng chí, phó chủ tịch là 18 đồng chí. 2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của Hội * Chức năng Đại diện, chăm lo bảo vệ quyền lợi ích chính đáng hợp pháp của phụ nữ. Tham gia xây dựng Đảng, chinh quyền và đoàn kết tập hợp, tuyên truyền giáo dục, vận động tổ chức hướng dẫn phụ nữ thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước và các hoạt động khác. * Nhiệm vụ Đa dạng hóa các mô hình tập hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ nhận thức, năng lực về mọi mặt; tạo việc làm, tăng thu nhập, phát triển kinh tế; xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng tiến bộ, hạnh phúc; tích cực tham gia thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội ở địa phương. 2.2. Thực trạng về việc ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại ở đơn vị: 2.2.1 Tình hình ứng dụng công nghệthông tin tại đơn vị: * Thực trạng sử dụng công nghệ thông tin trước năm 2006 9 Trước đây việc ứng dụng công nghệ thông tin để phụ vụ cho công tác văn phòng của Hội LHPN huyện Cao Lãnh còn nhiều hạn chế, cơ quan Hội LHPN huyện chỉ được cấp 01 bộ máy vi tính để phục vụ cho công tác đánh máy, nên khi soạn thảo văn bản phát hành đến Hội LHPN xã, TT hoặc soạn thảo báo cáo gởi về Hội cấp trên hoặc các ngành còn hạn chế, các đồng chí lãnh đạo phải viết tay trên bản thảo rồi đưa cho đồng chí cán bộ văn phòng đánh máy, văn bản cần xử lý thì nhiều mà chỉ có 01 bộ máy vi tính và có đồng chí cán bộ văn phòng nên việc phát hành các văn bản chỉ đạo đến Hội LHPN xã, TT đôi lúc còn chậm, công tác báo cáo về Hội cấp trên đôi lúc chưa kịp thời, làm ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động của Hội. * Thực trạng sử dụng công nghệ thông từ năm 2006 đến nay Từ thực trạng trên, Hội xác định cần thay đổi phương thức làm việc và cụ thể là mạnh dạn đưa ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng để phục vụ cho công tác Hội ngày càng tốt hơn, tuy nhiên lúc đầu triển khai thực hiện còn nhiều khó khăn nhất định, kinh phí hạn chế nên việc trang bị thêm máy vi tính là điều khó khăn, xác định được khó khăn đó Hội đã chủ động tham mưu với Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh vận động từ các nguồn dự án đang vận hành trên địa bàn huyện hỗ trợ thêm 01 bộ máy vi tính để phục vụ cho công tác Hội và thuận lợi cho việc quản lý dự án, đồng thời Hội còn thực hiện tiết kiệm kinh phí cơ quan để trang bị thêm 01 bộ máy vi tính, hiện nay tổng số máy tính được trang bị là 03 bộ. Ngoài ra, từng đồng chí trong cơ quan còn trang bị máy tính cá nhân để phục vụ cho công tác xử lý văn bản kịp thời và nhanh chóng khi đi công tác ở xa, tất cả các máy tính đều kết nối mạng internet. Bên cạnh để nâng cao trình độ về công nghệ thông tin cho Hội LHPN cơ sở, từ năm 2010 đến nay, hàng năm Hội đều phối hợp với Hội LHPN tỉnh và Sở thông tin truyền thông tổ chức 01 lớp bồi dưỡng phổ cấp kiến thức công nghệ thông tin cán bộ Hội, tính đến nay Hội đã tổ chức được 05 lớp, bồi dưỡng 06 lượt cán bộ Hội 10 phụ nữ huyện và 105 lượt cán bộ Hội phụ nữ cơ sở gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch và UVTV Hội LHPN 18 xã, TT, thời gian tổ chức cho mỗi lớp là 05 ngày qua các lớp tập huấn cơ bản đã trang bị cho các chị về kỹ thuật soạn thảo và trình bày văn bản, kỹ thuật trình chiếu powerpoint, kỹ thuật ứng dụng phầm mềm liberoffice 3.5, hướng dẫn sử dụng internet, tìm kiếm thông tin trên internet, hướng dẫn tạo địa chỉ email, sử dụng email để gởi và nhận văn bản. 2.2.2. Trong công tác soạn thảo văn bản phát hành, văn thư, lưu trữ: Sau khi tiếp thu thông tư 01/2011/TT- BNV của Bộ nội vụ về thể thức trình bày văn bản và Hướng dẫn số 14/HD-ĐCT của Đoàn Chủ tịch Hội LHPN Việt Nam về hướng dẫn thể thức và trình bày văn bản của Hội LHPN Việt Nam được Hội LHPN tỉnh triển khai và tổ chức tập huấn hướng dẫn soạn thảo văn bản, tập huấn về công tác văn phòng và hướng dẫn sử dụng các phần mềm tin học nhằm phục vụ tốt cho công tác văn phòng. Đối với công tác lưu trữ, tiếp nhận và xử lý các văn bản do Hội cấp trên gởi đều thực hiện lưu trữ trên máy vi tính, sử dụng tốt phầm mềm ứng dụng lifberoffice 3.5 để quản lý văn bản đi, đến, từ đó công tác lưu trữ tài liệu được đảm bảo, nhằm phục vụ tốt cho việc cung cấp các tài liệu cho lãnh đạo khi cần thiết. 2.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác báo cáo - Tổng hợp số liệu Để phục tốt cho công tác tổng hợp báo cáo và xử lý số liệu về Hội LHPN tỉnh kịp thời, Ban Thường vụ Hội LHPN huyện chủ động đăng ký sử dụng mạng internet, báo cáo văn bản được soạn thảo trên phần mềm Word 2007, tổng hợp xử lý số liệu trên phần mềm excel, từ đó giúp ít cho công tác lưu trữ và chỉnh sữa văn bản được dễ dàng hơn. - Việc trao đổi thông tin, dữ liệu giữa Hội LHPN tỉnh, Hội LHPN các huyện, thị, thành phố và Hội LHPN các xã, TT được thực hiện đều đặn thông qua hệ thống 11 hộp thư điện tử của Hội, từ đó đã tiết kiệm được nhiều thời gian, tiết kiện được văn phòng phẩm và tiết kiệm được cước phí bưu phẩm. 2.2.4. Hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội LHPN huyện Cao Lãnh - Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin góp phần cho Ban Thường vụ Hội LHPN huyện Cao Lãnh ban hành các văn bản, báo cáo kịp thời, đúng thể thức, việc đưa ứng dụng công nghệ mạng internet vao hoạt động công tác Hội góp phần tiết kiệm được chi phí, tiết kiệm thời gian. - Việc các lớp bồi dưỡng phổ cập kiến thức công nghệ thông tin, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ Hội ngày càng được nâng cao về trình độ công nghệ thông tin, giỏi chuyên môn nghiệp vụ. Việc tổ chức, lưu trữ văn bản theo hứ tự từng năm, dễ tìm kiếm và có tính kế thừa, tiết kiệm văn phòng phẩm, cơ sở vật chất về công nghệ thông tin…. - Chất lượng đội ngũ cán bộ Hội ngày càng được nâng cao, việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác Hội giúp giảm thời gian hành chính hóa ở đơn vị mà tập trung thời gian để cán bộ đi cơ sở nhiều hơn, nhằm kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, Hội viên và quần chúng phụ nữ để có hướng giải quyết phù hợp và kịp thời đáp ứng tâm tư nguyện vọng của họ. 2.3. Đánh giá chung: 2.3.1. Thành tựu: Được sự quan tâm sâu sắc Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh, sự phối hợp chẵt chẽ giữa các ngành mà chủ yếu là Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh trong việc ứng dụng khoa học thực tiễn áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của Hội, giúp việc tổ chức hoạt động của Hội được diễn ra nhanh chóng, có hiệu quả, từ đó nâng cao năng suất, nâng cao hiệu quả trong công tác tuyên truyền, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao tính năng động thi đua trong tập thể, hoàn thành nhiệm vụ một cách nhanh chóng, chính xác, hiệu quả chất lượng cao. 12

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net