Vai trò của cơ quan hợp tác quốc tế nhật bản ( jica) trong giai đoạn quan hệ việt nam nhật bản từ năm 1992 đến nay

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Vai trò của cơ quan hợp tác quốc tế nhật bản ( jica) trong giai đoạn quan hệ việt nam nhật bản từ năm 1992 đến nay

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- LÊ THỊ LOAN VAI TRÕ CỦA CƠ QUAN HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN (JICA) TRONG QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN TỪ NĂM 1992 ĐẾN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- LÊ THỊ LOAN VAI TRÕ CỦA CƠ QUAN HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN (JICA) TRONG QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN TỪ NĂM 1992 ĐẾN NAY Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế Mã số: 60 31 02 06 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM QUÝ LONG Hà Nội - 2015 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. 6 PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 7 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 7 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 8 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................. 8 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................................ 8 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 9 6. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 10 7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................ 10 CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ CƠ QUAN HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN (JICA) ................................................................................................... 11 1.1. Một số lý luận chung về ODA ................................................................................... 11 1.1.1. Khái niệm ....................................................................................... 11 1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA...................................................... 11 1.1.3. Các hình thức của ODA ................................................................ 13 1.2. Một số đặc điểm chủ yếu về ODA của Nhật Bản.................................................. 15 1.3. Khái quát về JICA........................................................................................................ 16 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA JICA Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1992 ĐẾN NAY .................................................................. 21 2.1. Khái quát về quan hệ hợp tác Nhật Bản – Việt Nam........................................... 21 1 2.2. Khái quát về JICA tại Việt Nam............................................................................... 26 2.2.1. Sự ra đời và phát triển của JICA tại Việt Nam ............................ 26 2.2.2. Đinh ̣ hướng ODA Nhật Bản dành cho Viê ̣t Nam ........................ 28 2.2.3. Chính sách của JICA tại Việt Nam............................................... 29 2.3. Cơ cấu và hình thức cung cấp ODA của Nhật Bản vào Việt Nam................... 30 2.3.1. Viện trợ không hoàn lại ................................................................. 30 2.3.2. Hợp tác kỹ thuật ............................................................................. 32 2.3.3. Hợp tác vốn vay .............................................................................. 33 2.4. Tình hình thực hiện ODA Nhật Bản tại Việt Nam............................................... 35 2.5. Các lĩnh vực ƣu tiên hợp tác....................................................................................... 40 2.5.1. Hợp tác phát triển cơ sở hạ tầng ................................................ 41 2.5.2. Hỗ trợ phát triển nông nghiệp, cơ sở hạ tầng nông thôn ......... 44 2.5.3. Hợp tác trong lĩnh vực y tế ......................................................... 47 2.5.4. Hợp tác về văn hóa, giáo dục – đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.................................................................................................... 49 2.5.5. Cải thiện chế độ chính sách ........................................................ 53 2.5.6. Bảo vệ môi trường ....................................................................... 54 2.5.7. Chương trình Tình nguyện viên và Chương trình đối tác phát triển ...................................................................................................... 57 CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA CƠ QUAN HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN (JICA) CHO MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM – NHẬT BẢN ........................................................ 59 3.1. Đánh giá hoạt động...................................................................................................... 59 2 3.1.1. Thành tựu ....................................................................................... 59 3.1.1.1. Đối với Việt Nam ...................................................................... 59 3.1.1.2. Đối với Nhật Bản ...................................................................... 67 3.1.1.3. Đối với quan hệ hợp tác giữa Việt Nam – Nhật Bản................ 68 3.1.2. Hạn chế .......................................................................................... 69 3.1.2.1. Về phía Nhật Bản ...................................................................... 70 3.1.2.2. Về phía Việt Nam ...................................................................... 73 3.2. Triển vọng và một số kiến nghị cho các hoạt động của JICA tại Việt Nam... 79 3.2.1. Triển vọng ...................................................................................... 79 3.2.2. Một số kiến nghị và giải pháp ....................................................... 83 3.2.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý ................................................ 84 3.2.2.2. Nhận thức đúng đắn về bản chất của ODA Nhật Bản .............. 86 3.2.2.3. Xây dựng và nâng cao quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA .. ................................................................................................ 87 3.2.2.4. Tăng cường công tác giám sát, theo dõi và đánh giá dự án .... 88 3.2.2.5. Phát triển nguồn nhân lực trong đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về thu hút và sử dụng vốn ODA .................................................... 90 3.2.2.6. Khuyến khích sự tham gia của tư nhân vào các dự án ODA ... 92 3.2.2.7. Nâng cao nhận thức và mở rộng quan hệ đối tác .................... 93 KẾT LUẬN .................................................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97 PHỤ LỤC: MỘT SỐ DỰ ÁN TIÊU BIỂU ............................................... 102 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh ADB Ngân hàng phát triển châu Á Asian Development Bank APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Asia – Pacific Economic Á – Thái Bình Dương Cooperation ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Association of Southest Asia Nam Á Nations BOT Mô hình: Xây dựng – kinh Built – Operation –Transfer doanh – chuyển giao FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign Direct Investment GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product JBIC Ngân hàng Hợp tác quốc tế Japan Bank for International Nhật Bản Cooperation JETRO Tổ chức Xúc tiến Mậu dịch Japan External Trade Nhật Bản Organization JICA Cơ quan Hơ ̣p tác Quố c Tế Janpan International Nhâ ̣t Bản Cooperation Agency KH – ĐT Kế hoạch – Đầu tư MPI Bộ Kế hoạch và đầu tư Ministry of Planning and Investment NĐ – CP Nghị định – Chính phủ NGOs Các tổ chức phi chính phủ None – Goverment Organizations ODA Hỗ trợ phát triển chính thức Offical Development Asisstance PMU Ban Quản lý các dự án Project Management Unit 4 PPP Mô hình hợp tác công – tư Public Private Partnerships STEP Điều khoản đặc biệt dành cho Special Terms for Economic đối tác kinh tế Partnership TK Tài khóa TPP Hiệp định đối tác kinh tế Trans – Pacific Strategic xuyên Thái Bình Dương Economic Partnership Agreement USD Đồng Đô la Mỹ United States Dollar WB Ngân hàng thế giới World Bank WTO Tổ chức Thương mại thế giới World Trade Organization 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: ODA Nhật Bản dành cho khu vực Đông Nam Á năm 2013 (Nguồn: Sách Trắng Nhật Bản năm 2013) Bảng 2.2: Viện trợ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam từ 1992 đến 2008 (Nguồn: JICA) Bảng 2.3: Viện trợ phát triển của Nhật Bản cho Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013 (đơn vị: triệu Yên) (Nguồn: Bộ Ngoại giao Nhật Bản) Bảng 2.4: Những nhà máy điện đã được xây dựng bằng nguồn vốn ODA của Nhật Bản từ năm 1992 đến nay (Nguồn: JICA) Bảng 3.1: Tỉ lệ hộ nghèo ở Việt Nam tính đến năm 2013 (Nguồn: Tổng cục Thống kê) Bảng 3.2: Tình hình nợ công của Việt Nam trong những năm gần đây và dự báo (Nguồn: MOF/VinaCapital) Bảng 3.3. Nợ công và vốn vay ODA của Nhật Bản (2010-2014) (Nguồn: JICA) 6 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, bằng sức mạnh của nguồn khoa học công nghệ, với tiềm lực kinh tế hùng hậu lại có trình độ quản lý tiên tiến và giàu kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh, Nhật Bản đang duy trì việc cung cấp các khoản viện trợ phát triển (ODA) như một phần quan trọng của chính sách ngoại giao nhằm tạo dựng cho Nhật Bản một vị thế kinh tế và chính trị tương xứng tại khu vực và trên thế giới. Cơ quan Hơ ̣p tác Quố c Tế Nhâ ̣t Bản (JICA) là cơ quan duy nhấ t thực hiê ̣n viê ̣n trơ ̣ ODA của Chính phủ Nhâ ̣t Bản thông qua 3 hình thức hơ ̣p tác : Hơ ̣p tác kỹ thuâ ̣t , Hơ ̣p tác vố n vay và Viê ̣n trơ ̣ khôn g hoàn la ̣i , tiế n hành triển khai các hoạt động từ hỗ trợ xây dựng và trang bị cơ sở hạ tầng cơ bản của xã hội vớ i quy mô lớn cho tới hơ ̣p tác cấ p cơ sở ta ̣i cô ̣ ng đồ ng đáp ứng với những nhu cầu đa dạng của các nước đang phát triển. Kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 21/9/1973, quan hệ Nhật Bản – Việt Nam đã có những bước phát triển ngoạn mục.Với mu ̣c đić h hỗ trơ ̣ Viê ̣t Nam, tháng 11/1992, Nhâ ̣t Bản đã đi trước các nước khác nố i lại ODA cho Việt Nam. Trong những năm gần đây, Nhật Bản là quốc gia cung cấp viện trợ phát triển lớn nhất cho Việt Nam. Điều này có ý nghĩa vô cùng to lớn, không những giúp Việt Nam giải quyết những khó khăn về vốn, kỹ thuật nhằm hỗ trợ Việt Nam trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực mà còn giúp Việt Nam rất nhiều trong việc xóa đói giảm nghèo tại nông thôn, miền núi và góp phần bảo vệ môi trường. Có thể nhận ra rằng, quan hệ Việt Nam – Nhật Bản đang phát triển rất tốt đẹp, đó không chỉ là thành công của công tác ngoại giao mà còn là thành quả của những chính sách ODA mà Nhật Bản thực hiện suốt thời gian qua. ODA của Nhâ ̣t Bản thông qua JICA sẽ tiế p tu ̣c đóng góp vào sự phát triển bền 7 vững của Viê ̣t Nam, góp phần tăng cường hơn nữa tình hữu nghị và mối quan hê ̣ hơ ̣p tác chiế n lươ ̣c giữa Viê ̣t Nam và Nhâ ̣t Bản. Chính vì những lý do trên mà tác giả chọn đề tài: “Vai trò của Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) đối với mối quan hệ Việt Nam – Nhật Bản từ năm 1992 đến nay” để viết luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quan hệ quốc tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trước hết, nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của tổ chức JICA để thấy được mặt tích cực cũng như những hạn chế còn tồn tại đối với quan hệ hợp tác Việt Nam – Nhật Bản. Từ đó, người viết sẽ đưa ra một số kiến nghị và giải pháp trong việc sử dụng hiệu quả, giữ vững và phát huy tối đa tiềm lực to lớn của ODA mà Nhật Bản viện trợ cho Việt Nam đồng thời nâng mối quan hệ hợp tác chiến lược giữa hai nước lên một tầm cao mới. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu về vai trò của JICA đối với quan hệ Việt Nam – Nhật Bản sẽ cung cấp nguồn thông tin mới nhất, tập trung, tin cậy, đầy đủ và toàn diện hơn về mô hình hợp tác quốc tế này. Ý nghĩa thực tiễn: Bài nghiên cứu hy vọng sẽ cung cấp một cái nhìn toàn diện về những thuận lợi, khó khăn trong việc cung cấp, triển khai các dự án ODA mà Nhật Bản thực hiện ở Việt Nam. Từ đó, đưa ra những bài học kinh nghiệm để góp phần xây dựng chính sách, biện pháp nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA mà JICA cung cấp cho Việt Nam. 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Cho đến nay, có rất nhiều bài viết cũng như nhiều bài nghiên cứu nói về nguồn viện trợ ODA của Nhật Bản dành cho Việt Nam cũng như các hoạt 8 động hỗ trợ của JICA tại Việt Nam. Ví dụ như “ Tổng quan ODA ở Việt Nam 15 năm (1993 – 2008)” của Cao Viết Sinh, “Mấy nét về nguồn viện trợ ODA Nhật Bản dành cho Việt Nam” của Hồ Công Lưu,…Đồng thời cũng có rất nhiều bài viết trên tạp chí chuyên ngành như:“Huy động và sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam: Thực trạng và một số giải pháp” của Đỗ Đức Bình, Nguyễn Đông Hải, “Vai trò của Viện trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho Việt Nam và những vấn đề đang đặt ra” Nguyễn Duy Dũng, “Vai trò của viện trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam và những vấn đề đặt ra” của Trần Quang Minh,“Vai trò ODA của Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam” của Nguyễn Quang Thuấn, Phạm Thị Hiếu đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á; “Viện trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản dành cho Việt Nam từ sau khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức WTO đến nay (2010)” của Bùi Thị Kim Thu trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ…Tuy nhiên, không có nhiều công trình quy mô tập trung đi sâu vào nghiên cứu về vai trò và những đóng góp của tổ chức JICA đối với mối quan hệ Việt Nam – Nhật Bản. Chính vì vậy, dựa trên những tài liệu được công bố của chính Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), kết hợp với các bài viết đăng tải trên các tạp chí, website, người viết xin được đưa ra những phân tích, tổng hợp và đánh giá ban đầu về những hoạt động và ảnh hưởng, tác động của tổ chức JICA đối với quan hệ Việt Nam – Nhật Bản từ năm 1992 đến nay. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Vai trò của Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) đối với mối quan hệ Việt Nam – Nhật Bản. - Phạm vi nghiên cứu: Thời gian: Năm 1992 đánh dấu một mốc quan trọng trong quan hệ Việt Nam – Nhật Bản, Nhật Bản chính thức nối lại ODA cho Việt Nam, mở đầu 9 một giai đoạn mới (từ năm 1992 đến nay) trong đó quan hệ hai nước được thúc đẩy một cách tích cực nhất và phát triển nhanh nhất trong lịch sử bang giao hai nước. Không gian: Tất cả các hoạt động, dự án của JICA thực hiện trên phạm vi cả nước. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong luận văn này, thông qua việc tìm hiểu, phân tích số liệu của các dự án, hiệu quả thực hiện cũng như vai trò của nguồn vốn ODA Nhật Bản được thực hiện thông qua JICA, tác giả đã thực hiện đánh giá tình hình, bối cảnh khu vực, nội dung chính sách xung quanh vấn đề hợp tác giữa hai quốc gia. Đồng thời, tác giả đã sử dụng một số biện pháp nghiên cứu mà chủ yếu là phương pháp nghiên cứu lịch sử, phương pháp phân tích tổng hợp và phương pháp thực địa để tìm hiểu lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức và hoạt động chính của JICA đang thực hiện tại Việt Nam, qua đó đánh giá được vai trò của JICA trong quan hệ Việt – Nhật. Cuối cùng, dựa trên những kết quả thu được, tác giả xin phép đưa ra một số phân tích về thành tựu, hạn chế của Việt Nam khi tiếp nhận nguồn vốn ODA từ JICA cũng như đưa ra một số nhận định về triển vọng quan hệ hợp tác giữa hai bên trong thời gian tới thông qua các hoạt động của JICA. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn bao gồm có 3 chương chính. 10 CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ CƠ QUAN HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN (JICA) 1.1. Một số lý luận chung về ODA 1.1.1. Khái niệm ODA là tên gọi tắt của ba chữ tiếng Anh: Official Development Assistance, có nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức. Năm 1972, OECD, Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển đã đưa ra khái niệm ODA là “một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%”. Theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ–CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ Việt Nam thì ODA được định nghĩa như sau: “Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính Phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ. 1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA Vốn ODA là nguồn vốn có tính ưu đãi của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế đối với các nước đang và chậm phát triển. Các nhà tài trợ nói chung khi cấp ODA đều nhằm những lợi ích nhất định (thường là lợi ích kinh tế và lợi ích chính trị). ODA được các nhà tài trợ sử dụng như một công cụ 11 buộc các nước tiếp nhận thay đổi chính sách kinh tế, xã hội và đối ngoại cho phù hợp với lợi ích chính trị. Viện trợ ODA để phát triển cơ sở hạ tầng chính là biện pháp gián tiếp để chuẩn bị cho đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa và giành được sự cung cấp những vật tư chiến lược chủ yếu của các nước tài trợ. Đây cũng là công cụ ngoại giao để góp phần tăng cường, mở rộng vai trò, vị thế của các nước viện trợ ở khu vực và trên thế giới. Với mục tiêu trợ giúp các nước đang và chậm phát triển, vốn ODA mang tính ưu đãi hơn bất cứ nguồn tài trợ nào khác. ODA giúp bổ sung cho nguồn vốn trong nước để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, môi trường... tạo nền tảng lâu dài cho phát triển kinh tế. Đồng thời, ODA giúp các nước đang phát triển tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực thông qua hợp tác kỹ thuật. Ngoài ra, ODA cũng là động lực để hoàn thiện cơ cấu kinh tế cũng như tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước của các nước đang phát triển. ODA đúng như tên gọi của nó là nguồn vốn từ các cơ quan chính thức bên ngoài cung cầp (hỗ trợ) cho các nước đang và kém phát triển, hoặc các nước đang gặp khó khăn về tài chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc phát triển kinh tế – xã hội của các nước này. Măc dù có nhiều ý kiến khác nhau nhưng ODA có các đặc điểm chính đó là: Do chính phủ của một nước hoặc các tổ chức quốc tế cấp cho các cơ quan chính thức của một nước; không cấp cho những chương trình dự án mang tính chất thương mại, mà chỉ nhằm mục đích nhân đạo, giúp phát triển kinh tế, khắc phục khó khăn về tài chính hoặc nâng cao lợi ích kinh tế – xã hội của nước nhận viện trợ; tính ưu đãi chiếm trên 25% giá trị của khoản vốn vay. Quá trình cung cấp ODA đem lại lợi ích cho cả hai phía: bên các nước đang và kém phát triển có thêm khối lượng lớn vốn đầu tư từ bên ngoài để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế trong 12 quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé của mình. Phía còn lại cũng đạt được những lợi ích trong các điều kiện bắt buộc kèm theo các khoản viện trợ cho vay, đồng thời gián tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho họat động của các công ty của mình khi thực hiện đầu tư tại các nước nhận viện trợ. Mặt khác viện trợ ODA mang tính nhân đạo, thể hiện nghĩa vụ đồng thời là sự quan tâm giúp đỡ của các nước giàu đối với các nước nghèo, tăng cường thúc đẩy mối quan hệ đối ngoại tốt đẹp giữa các quốc gia với nhau, giữa các tổ chức quốc tế với các quốc gia. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó, nguồn vốn ODA cũng có những tác động tiêu cực tới các nước tiếp nhận. Nếu không quản lý hợp lý, việc sử dụng lãng phí, đầu tư tràn lan thì ODA sẽ trở thành gánh nặng nợ nần trong tương lai. Với những điều kiện tiếp nhận từ các nước phát triển cùng với những khoản nợ khổng lồ, hệ quả khó tránh khỏi là tình trạng lệ thuộc phát triển, đánh mất quyền độc lập, tự chủ về kinh tế, chính trị. 1.1.3. Các hình thức của ODA Phân loại theo phƣơng thức hoàn trả thì có: Viện trợ không hoàn lại là bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận không phải hoàn lại) để bên nhận thực hiện các chương trình, dự án theo sự thoả thuận giữa các bên; Viện trợ có hoàn lại (còn gọi là tín dụng ưu đãi): nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền (tuỳ theo quy mô và mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích hợp; ODA cho vay hỗn hợp là các khoản ODA kết hợp một phần ODA không hoàn lại và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển, thậm chí có loại ODA vốn vay kết hợp tới 3 loại hình gồm một phần ODA không hoàn lại, một phần ưu đãi và một phần tín dụng thương mại. Phân loại theo nguồn cung cấp thì có: 13 ODA song phương là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia (nước phát triển viện trợ cho nước đang và kém phát triển) thông qua hiệp định được ký kết giữa hai chính phủ ODA đa phương là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức quốc tế, hay tổ chức khu vực hoặc của chính một nước dành cho Chính phủ một nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương như UNDP (Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc)…có thể các khoản viện trợ của các tổ chức tài chính quốc tế được chuyển trực tiếp cho bên nhận viện trợ. Phân loại theo mục tiêu sử dụng có: Hỗ trợ cán cân thanh toán; tín dụng thương nghiệp; viện trợ chương trình; viện trợ dự án. Hỗ trợ cán cân thanh toán là các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân sách của Chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng: chuyển giao tiền tệ trực tiếp cho nước nhận ODA và Hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hoá). Tín dụng thương nghiệp tương tự như viện trợ hàng hoá nhưng có kèm theo các điều kiện ràng buộc. Chẳng hạn nước cung cấp ODA yêu cầu nước nhận phải dùng phần lớn hoặc hầu hết vốn viện trợ để mua hàng ở nước cung cấp. Viện trợ dự án chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA. Điều kiện để được nhận viện trợ dự án là “phải có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng mục sẽ sử dụng ODA”. Viện trợ chương trình là nước viện trợ và nước nhận viện trợ ký hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định chính xác khoản viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào. 1.1.4. Phương thức cung cấp Hỗ trợ ngân sách: là phương thức cung cấp ODA theo đó các khoản hỗ trợ ODA không gắn với một hay một số dự án cụ thể mà được chuyển trực 14 tiếp vào ngân sách của Nhà nước và được quản lý và sử dụng theo các quy định và thủ tục ngân sách. Hỗ trợ chương trình:Cho vay theo chương trình định hướng vào lĩnh vực then chốt. Hỗ trợ dự án: chủ yếu cho vay để đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, thuê vận hành, tư vấn kĩ thuật và các nhu cầu khác có liên quan. Viện trợ phi dự án: Bao gồm cho vay nhập khẩu hàng hóa, cho vay để tiến hành tái cơ cấu lại ngành, lĩnh vực. 1.2. Một số đặc điểm chủ yếu về ODA của Nhật Bản Trong “Cương lĩnh ODA” soạn thảo năm 1992, Nhật Bản đã làm rõ những khái niệm và nguyên tắc trong hỗ trợ ODA, theo đó: “Hỗ trợ ODA của Nhật Bản là để đóng góp cho hòa bình và sự phát triển của cộng đồng quốc tế, nhờ đó đảm bảo an ninh và sự phồn vinh cho đất nước Nhật Bản”. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản là một khoản tiền của ngân sách Nhật Bản trích từ tiền thuế đóng góp của người dân Nhật Bản. Chính vì vậy, Nhật Bản đã hình thành một cơ quan Hợp tác quốc tế trực thuộc Chính phủ làm nhiệm vụ theo dõi, đánh giá hiệu quả nguồn vốn ODA. Do đó, để đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA, Cơ quan này đã đưa ra quan điểm như sau: “Để hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội cho các nước đang phát triển, Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGOs), các doanh nghiệp tư nhân v.v.., đã và đang thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế. Trong các hoạt động này, hỗ trợ về kinh phí và hợp tác kỹ thuật của Chính phủ dành cho các nước đang phát triển được gọi là Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance gọi tắt là ODA)”. Như vậy, khác với nguồn vốn ODA của các nước khác, vốn ODA của Nhật Bản có đặc điểm sau: Thứ nhất, ODA của Nhật Bản thực hiện trên nguyên tắc tiếp nhận yêu 15 cầu từ các nước tiếp nhận ODA. Thứ hai, ít mang tính điều kiện ngặt nghèo về áp lực chính trị so với các nước khác, thường thiên về hỗ trợ theo công trình. Nhưng nguồn vốn đó thường kèm theo những điều kiện nhất định liên quan đến hỗ trợ chính sách đối ngoại của Nhật Bản; hoặc nhằm phục vụ cho lợi ích của các doanh nghiệp Nhật Bản, kích thích xuất khẩu hàng hóa Nhật Bản. Thứ ba, trong cơ cấu ODA với tỷ lệ cao là ODA vốn vay (tín dụng đồng Yên) và một mức thấp dành cho ODA không hoàn lại, trong đó, chú trọng tới hỗ trợ theo dạng trợ giúp kỹ thuật. Sử dụng ODA vốn vay trong nguồn vốn ODA của Nhật Bản là để hỗ trợ phần nào những trì trệ của nền kinh tế Nhật Bản, duy trì thế cân bằng và phát triển kinh tế, góp phần nhất định làm chậm lại quá trình giảm sút sức tăng trưởng. 1.3. Khái quát về JICA JICA là chữ viết tắt của Văn phòng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (The Japan International Cooperation Agency). JICA là cơ quan triển khai viện trợ phát triển chính thức (ODA) của Nhật Bản cho các dự án hợp tác mang tính kỹ thuật. Được thành lập từ năm 1974, mục tiêu của JICA là đóng góp một phần vào việc tái thiết các nước đang phát triển. Từ tháng 10 năm 2003, JICA chuyển thành một Cơ quan hành chính độc lập. Với mục đích giúp cho các nước đang phát triển có thể phát triển kinh tế xã hội một cách tự lực và bền vững, JICA đã thực hiện các hoạt động hợp tác chủ yếu là đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc xây dựng đất nước. Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) và bộ phận Hoạt động hợp tác kinh tế hải ngoại Nhật Bản (OECOs) của Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) kể từ ngày 1/10/2008 đã hợp nhất thành tổ chức “JICA mới”. 16 JICA mới có nguồn tài chính khoảng 10 tỷ USD, với 1.600 nhân viên cùng hàng ngàn chuyên gia, tư vấn và tình nguyện viên, sẽ trở thành một cơ quan phát triển song phương lớn nhất thế giới. JICA hiện đang hoạt động tại trên 152 quốc gia và khu vực với khoảng 100 văn phòng tại nước ngoài. JICA mới thực hiện cả 3 hình thức viện trợ ODA: Hợp tác kỹ thuật, Hợp tác vốn vay và Viện trợ không hoàn lại, vì vậy, các hoạt động viện trợ sẽ được tiến hành hiệu quả hơn, từ xây dựng cơ sở hạ tầng với quy mô lớn tới hợp tác kỹ thuật cấp cơ sở tại cộng đồng phù hớp với nhu cầu đa dạng của các nước đang phát triển. Mục tiêu và trọng tâm viện trợ của JICA là chia sẻ các kinh nghiệm và kiến thức của Nhật Bản đối với các nước đang phát triển, nhằm cải cách hoạt động và thực hiện hợp tác quốc tế một cách toàn diện với chất lượng cao ở những nước nhận viện trợ, nhằm giúp họ có thể dần dần độc lập giải quyết những vấn đề kinh tế – xã hội của riêng mỗi nước. Từ mục tiêu đó, phương thức viện trợ của JICA dựa trên các nguyên tắc 3S: Speed – up (đẩy nhanh hợp tác viện trợ từ khâu chuẩn bị đến khi thực hiện); Scale – up (mở rộng quy mô viện trợ); Spread – out (nhân rộng các kết quả viện trợ). Hoạt động hợp tác của JICA được thực hiện dưới các hình thức sau: Hợp tác vốn vay là chương trình hỗ trợ cho các nước đang phát triển những khoản vay dài hạn với lãi suất thấp. Lĩnh vực ưu tiên thường tập trung hỗ trợ trang bị kết cấu hạ tầng (điện, giao thông), cải thiện môi trường cho các đô thị, phát triển nông thôn, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, giáo dục (đại học và sau đại học)... Điề u kiê ̣n vay vố n (năm tài khóa 2011): - Điề u kiê ̣n chuẩ n: Lãi suất 1,4%/năm, thời hạn trả nơ ̣ 30 năm (trong đó thời gian ân ha ̣n 10 năm), điề u kiê ̣n không ràng buô ̣c. 17 - Vố n vay điề u khoản đă ̣c biê ̣t dành cho các đối tác kinh tế STEP : Lãi suấ t 0,2%/năm, thời hạn trả nơ ̣ 40 năm (trong đó thời gian ân ha ̣n 10 năm), điề u kiê ̣n ràng buô ̣c là phải có sự tham gia của Nhâ ̣t Bản. Viện trợ không hoàn lại là chương trình cung cấp vốn không phải hoàn trả nhằm hỗ trợ cho các nước đang phát triển. Các dự án viện trợ không hoàn lại được thực hiện để cải thiện những nhu cầu cơ bản của con người như dịch vụ y tế, phát triển nông thôn, cung cấp nước sinh hoạt... Hợp tác kỹ thuật thông qua việc cử chuyên gia Nhật Bản đến làm việc với các cơ quan đối tác ở các nước đang phát triển, JICA tiến hành thực hiện các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực và chuyển giao kỹ thuật. Đối với những chương trình đào tạo tại Nhật Bản, JICA căn cứ nhu cầu của từng nước và nội dung theo chủ đề, nhằm đào tạo kỹ năng và chuyên môn kỹ thuật, đồng thời kết hợp thực hiện chương trình đối tác phát triển, phát huy kinh nghiệm và công nghệ của các trường đại học, các tổ chức phi chính phủ... của Nhật Bản. Ngoài ra, JICA còn triển khai một số chương trình hợp tác khác như: Cứu trợ thiên tai khẩn cấp Trong trường hợp xảy ra thiên tai quy mô lớn ở nước ngoài, JICA sẽ phái cử các nhóm Cứu trợ thiên tai Nhật Bản theo đề nghị từ Chính phủ các nước bị ảnh hưởng hoặc các tổ chức quốc tế dựa trên quyết định của Chính phủ Nhật Bản. Các nhóm này sẽ tìm kiếm những người bị mất tích, tham gia vào các hoạt động cứu hộ, tiến hành cấp cứu và điều trị cho các nạn nhân bị thương hay bị bệnh cũng như hướng dẫn cách thức hồi phục tốt nhất. JICA cũng cung cấp hàng cứu trợ khẩn cấp như màn, lều và thuốc... Hợp tác Nghiên cứu 18

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net