Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại sở tài nguyên và môi trường tỉnh tây ninh

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại sở tài nguyên và môi trường tỉnh tây ninh

MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT NGUỒN VỐN FDI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP .................................................................................... 1 1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................... 1 1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thu hút FDI..................................................... 8 1.3. Các yếu tố tác động đến thu hút FDI tại các khu công nghiệp .......................... 11 1.4. Kinh nghiệm một số tỉnh trong nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các KCN ..................................................................................................... 17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN FDI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH ........................................ 24 2.1. Khái quát về các khu công nghiệp Tây Ninh ..................................................... 24 2.2. Khái quát tình hình thu hút FDI vào các KCN Tây Ninh .................................. 27 2.3. Thu hút FDI vào các KCN qua từng giai đoạn .................................................. 30 2.4. Thực trạng quản lý kinh tế của tỉnh để thu hút FDI .......................................... 35 2.5. Đánh giá hiệu quả thu hút FDI ........................................................................... 35 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH TRONG THỜI GIAN TỚI ..................................................... 43 3.1. Quan điểm định hướng thu hút vốn đầu tư FDI ................................................. 43 3.2. Một số giải pháp thu hút vốn FDI vào các Khu công nghiệp ............................ 53 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Giải Stt Chữ viết tắt nghĩa 1 FDI: Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài 2 GDP: Gross Domestic Product Tổng sản phẩm nội địa 3 KCN Khu công nghiệp 4 TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh 5 MNC: Multinational corporation Công ty đa quốc gia 6 KCX&CN Khu chế xuất và công nghiệp TANIZA: Tay Ninh Province Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây 7 Economic Zone Authority Ninh 8 UBND Ủy ban Nhân dân WTO: The World Trade 9 Tổ chức Thương mại Thế giới Organization PCI: Peripheral Component Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp 10 Interconnect tỉnh GRDP: Gross Regional Domestic 11 Tổng sản phẩm trên địa bàn Product 12 KNXK Kim ngạch xuất khẩu 13 KNNK Kim ngạch nhập khẩu 14 KNXNK Kim ngạch xuất nhập khẩu 15 FTA: Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Các KCN đã được thành lập và đi vào hoạt động .................................... 25 Bảng 2.2: Chi tiết số dự án, vốn đăng ký, lao động tại các KCN ............................. 26 Bảng 2.3: Các KCN có quy hoạch chưa được thành lập........................................... 27 Bảng 2.4: Tình trạng hoạt động của dự án FDI tính đến năm 2020.......................... 29 Bảng 2.5: Vốn thu hút FDI theo quốc gia năm 2020 ................................................ 29 Bảng 2.6. Vốn thu hút FDI theo ngành lĩnh vực năm 2020 ...................................... 30 Bảng 2.7. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ năm 2011 đến năm 2020 ...................................................................................................... 32 Bảng 2.8: Kim ngạch xuất nhập khẩu của các dự án FDI trong KCN năm 2011- 2020 .............................................................................................................. 37 Bảng 2.9: Đóng góp ngân sách của các dự án FDI trong KCN năm 2011-2020 ...... 37 DANH MỤC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ Bản đồ 2.1: Vị trí các khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh .............................................27 Biểu đồ 2.2: Tình hình vốn đầu tư trong nước và nước ngoài của 5 KCN tỉnh Tây Ninh lũy kế đến năm 2020 ....................................................................28 Biểu đồ 2.3: Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ năm 2011 đến năm 2020 ......................................................................................................32 Biểu đồ 2.4: Tình hình giải ngân vốn FDI đến năm 2020 ........................................33 Biểu đồ 2.5: Đóng góp ngân sách của các dự án FDI trong KCN năm 2011- 2020 ..............................................................................................................38 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Chất lượng nguồn nhân lực .......................................................................12 Hình 1.2. Chính sách ưu đãi đầu tư ...........................................................................13 Hình 1.3. Quản lý và hỗ trợ của chính quyền địa phương ........................................14 Hình 1.4. Cơ sở hạ tầng .............................................................................................15 Hình 1.5. Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên .......................................................16 Hình 1.6. Lợi thế về chi phí của tỉnh Tây Ninh ........................................................16 Hình 1.7. Ngành nghề thu hút đầu tư ........................................................................17 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tỉnh Tây Ninh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh với số lượng nhà đầu tư nước ngoài vào Tây Ninh tăng dần qua các năm. Theo báo cáo tình hình thực hiện phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh, vốn FDI trong tỉnh đã đạt 7.569,57 triệu USD, trong đó Khu công nghiệp chiếm 6.675,14 triệu USD. Tây Ninh đã trở thành một trong những địa phương thu hút lượng vốn FDI lớn trên cả nước. Trong nhiều năm, với phương châm “Tận tình-Thông suốt-Hiệu quả”, Tây Ninh đã thực hiện nhiều biện pháp để hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất và kinh doanh. Chẳng hạn như tháo gỡ vướng mắc, giải quyết nhanh, gọn các kiến nghị của nhà đầu tư liên quan đến thủ tục hành chính tạo thuận lợi tối đa cho các dự án đầu tư nhanh chóng đi vào hoạt động. Do đó, việc thu hút FDI vào các Khu công nghiệp đã đạt được một số thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, thu hút vốn FDI trong tỉnh những năm gần đây không bền vững, cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài không đầy đủ, chưa phong phú: thiếu các dự án đầu tư công nghệ cao, tỷ lệ các dự án đầu tư từ các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu vẫn còn thấp, FDI chỉ tập trung vô một số ngành như: dệt sợi, da giày, may mặc, đồ từ nhựa. Các dự án còn thâm dụng một lượng lớn lao động, chủ yếu lao động phổ thông. Các vị trí cần lao động có tay nghề, công nhân kỹ thuật nhà đầu tư chọn lao động chủ yếu người nước ngoài. Từ đó dẫn đến việc chuyển giao công nghệ còn chậm. Một số dự án FDI được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đăng ký vốn nhưng giải ngân thực hiện vốn ít và chậm vì một số nguyên nhân, chậm triển khai hoặc không có khả năng triển khai nên phải gia hạn thời gian thực hiện nhiều lần...Đây cũng là biểu hiện của sự kém hiệu quả trong thu hút vốn FDI ở các Khu công nghiệp Tây Ninh. Để phát huy vai trò của thu hút FDI và định hướng phát triển trong thời gian tới, làm thế nào để thu hút dòng vốn FDI tại các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và nâng cao hiệu quả nguồn vốn này theo hướng hiện đại, hiệu quả và bên 1 vững, đầu tư trực tiếp nước ngoài cần một số tiêu chí chọn lọc tốt để các dự án FDI đầu tư vào Tây Ninh sử dụng ít tài nguyên đất đai, ít năng lượng hơn nhưng hiệu quả đầu tư cao hơn. Bên cạnh đó, Tây Ninh chuyển từ lĩnh vực sản xuất công nghệ thấp sang các lĩnh vực của nền kinh tế mới có giá trị gia tăng cao và công nghệ cao, công nghiệp 4.0 và chuyển đổi kỹ thuật số. Theo đó, Danh nghiệp FDI giữ vai trò quan trọng, thực hiện nhiệm vụ tiên phong và chính yếu kết nối với chuỗi giá trị toàn cầu. Vì vậy, điều quan trọng là phải có một nghiên cứu lý thuyết của việc thu hút vốn FDI, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả thu hút FDI. Việc nghiên cứu, đánh giá này trở nên cấp thiết trên địa bàn Khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh, vì lý do này, tôi đã chọn đề tài "Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh” để nghiên cứu và làm luận văn thạc sỹ ngành quản lý kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Nghiên cứu nước ngoài 2.1.1. Bài nghiên cứu: “Các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các nền kinh tế chuyển đổi”, của Beven & Estrin (năm 2000). Ông đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến FDI tại các nền kinh tế chuyển đổi Trung và Đông Âu từ năm 1994 – 1998, trong số các nhân tố rủi ro quốc gia, chi phí lao động, quy mô thị trường nước nhận đầu tư và các biến vĩ mô khác như chênh lệch lãi suất trái phiếu một năm của quốc gia đầu tư với lãi suất tiền gửi của quốc gia nhận đầu tư, khoảng cách giữa thủ đô của nước đầu tư với nước nhận đầu tư, sự khác biệt giữa các quốc gia. Đồng thời, tác giả cũng ước tính các nhân tố tác động đến xếp hạng rủi ro quốc gia: tỷ lệ khu vực tư trên GDP, chỉ số đánh giá chất lượng doanh thu, chỉ số kinh tế vĩ mô, vi mô, tham nhũng. Kết quả cho thấy, quy mô thị trường mà cụ thể là GDP, xếp hạng rủi ro quốc gia tác động cùng chiều lên FDI, khoảng cách và chi phí lao động có tác động ngược chiều với FDI. Ngoài ra, xếp hạng rủi ro quốc gia chịu ảnh hưởng bởi sự phát triển của khu vực tư nhân, sự phát triển của ngành, cán cân tài khóa, tổng dự trữ và tham nhũng. 2 2.1.2. Bài nghiên cứu: “Các thể chế kinh tế và lựa chọn địa điểm FDI: Bằng chứng từ các công ty đa quốc gia của Hoa Kỳ ở Trung Quốc”, của Julan Du, Yi Lu, Zhigang Tao (công bố trong Tạp chí Kinh tế So sánh (năm 2008) từ trang 412–429). Nghiên cứu này xem xét tác động của các thể chế kinh tế, bao gồm bảo vệ quyền tài sản và thực thi hợp đồng, đối với việc lựa chọn địa điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài. Từ tập dữ liệu gồm 6288 công ty đa quốc gia của Hoa Kỳ đầu tư vào các khu vực khác nhau của Trung Quốc trong giai đoạn 1993–2001, có thể thấy rằng các công ty đa quốc gia của Hoa Kỳ thích đầu tư vào những khu vực được bảo vệ tốt hơn về quyền sở hữu trí tuệ, mức độ can thiệp của chính phủ vào hoạt động kinh doanh thấp hơn, mức độ tham nhũng của chính phủ thấp hơn và thực thi hợp đồng tốt hơn. Kết quả phù hợp với các biện pháp thay thế của các thể chế kinh tế. 2.1.3. Bài nghiên cứu “Các yếu tố quyết định FDI: So sánh hai nước Kenya và Malaysia” của Bethuel Kinyanjui Kinuthia, Syed Mansoob Murshed (công bố trong Tạp chí Mô hình Chính sách (năm 2015) từ trang 388–400). Bài báo này xem xét trong bối cảnh so sánh các yếu tố quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Kenya và Malaysia cũng như tác động của nó đối với tăng trưởng kinh tế để cung cấp thông tin cho các cuộc tranh luận chính sách. Kenya đã cam kết bắt chước những kinh nghiệm phát triển của Malaysia để cung cấp thông tin cho các nỗ lực công nghiệp hóa của nước này. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian trong giai đoạn 1960–2009. Các kết quả cung cấp hỗ trợ cho vai trò của FDI đối với thành công công nghiệp của Malaysia nhưng không hỗ trợ cho tăng trưởng ở Kenya. Từ quan điểm chính sách, thành công của Malaysia trong việc thu hút dòng vốn FDI khổng lồ so với Kenya trong giai đoạn này là do sự khác biệt ổn định kinh tế vĩ mô, chính sách thương mại cũng như cơ sở hạ tầng và các yếu tố thể chế. Định hướng xuất khẩu là biến số mạnh nhất giải thích lý do tại sao một quốc gia thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 2.1.4. Bài nghiên cứu “Các nhân tố quyết định đến đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các quốc gia BRICS”, của Narayanamurthy Vijayakumar và cộng sự (năm 2010). 3 Các nhân tố quy mô thị trường được đại diện bằng GDP và cơ sở hạ tầng có tác động cùng chiều và đáng kể lên nguồn vốn FDI. Ngược lại, các yếu tố: chi phí lao động (được tính bằng lương), giá trị tiền tệ (tỷ giá hối đoái) và tích lũy tài sản gộp là các nhân tố có tác động ngược chiều và đáng kể lên dòng vốn FDI vào các nước BRICS (các quốc gia BRICS bao gồm: Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi). Trong khi đó, triển vọng phát triển và sự ổn định kinh tế, độ mở thương mại thì không có tác động đáng kể đến FDI ở các quốc gia này. 2.1.5. Nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến FDI ở Châu Mỹ Latin” của Nunes và cộng sự (năm 2006). Mục đích của bài viết là xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến dòng vốn cho các nền kinh tế mới nổi ở Châu Mỹ Latin và được đo lường bằng mô hình cụ thể của nó. Bài nghiên cứu này dựa trên mẫu dữ liệu 15 nước Châu Mỹ Latin trong giai đoạn từ năm 1991 – 1998. Bài viết nghiên cứu phương pháp hồi quy dữ liệu bảng để nắm bắt được các nhân tố quyết định đến việc phân chia các nguồn vốn này qua thời gian và không gian. Các biến độc lập được xem xét ở đây: quy mô thị trường, độ mở nền kinh tế, cơ sở hạ tầng, độ ổn định kinh tế vĩ mô, lương, vốn nhân lực và các nguồn lực tự nhiên. Trong mô hình đề xuất, tất cả các hệ số hồi quy được dự báo là có tác động và có ý nghĩa thống kê lên FDI. Kết quả cho thấy được quy mô thị trường (đại diện bằng biến GDP), cơ sở hạ tầng (đường bộ, cảng biển…), độ mở thương mại thì tác động cùng chiều lên FDI và có ý nghĩa thống kê. Ngược lại, các nhân tố: chi phí lương và tỷ lệ lạm phát thì có quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 2.2. Nghiên cứu trong nước 2.2.1. Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào tỉnh Cà Mau” của Hà Nam Khánh Giao, Lê Quang Huy, Hà Kim Hồng, Huỳnh Diệp Trâm Anh. (công bố trong Tạp chí Khoa học, Đại học Mở TP.HCM - Số 5 (trang 44) năm 2015). Nghiên cứu nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sức hấp dẫn đầu tư vào tỉnh Cà Mau, ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn Cà Mau đầu tư. Mẫu khảo sát bao 4 gồm 335 dự án trong nước và nước ngoài đã và đang đầu tư vào tỉnh Cà Mau. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào khu vực nông - lâm - ngư nghiệp của Cà Mau là: quyết định của chính quyền địa phương, hỗ trợ, thị trường, vị trí địa lý và nguồn lợi thủy sản. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp - xây dựng của Cà Mau, bao gồm: quyết định của chính quyền địa phương, chủ trương đầu tư và các hoạt động hỗ trợ, thị trường. Các yếu tố: thị trường, chi phí đầu tư, đối tác tin cậy, vị trí thuận lợi cho hoạt động kinh doanh kho bãi, khu kinh tế ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư vào lĩnh vực thương mại - dịch vụ. 2.2.2. Nghiên cứu “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng duyên hải miền Trung Việt Nam: nhìn từ quan điểm thể chế” của Trương Bá Thanh, Nguyễn Ngọc Anh (công bố tại hội nghị “Xúc tiến đầu tư vùng duyên hải miền Trung” tổ chức tại Đà Nẵng, năm 2013). Nghiên cứu tập trung vào yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến FDI trên thế giới, đó là thể chế. Nhiều nghiên cứu đã phát hiện ra khung thể chế của nước sở tại, có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định đầu tư của cả trong nước và nước ngoài. Vùng duyên hải miền Trung - Trung Bộ có điều kiện không thuận lợi về chi phí vốn và các yếu tố liên quan đến quá trình sản xuất, nhưng vị trí địa lý lại hấp dẫn đối với hoạt động kinh doanh quốc tế. Do đó, thể chế và thực thi thể chế sẽ đóng vai trò quan trọng, tạo ra môi trường kinh doanh hấp dẫn. Nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của thể chế đến thu hút FDI, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện thể chế, tạo lợi thế thu hút đầu tư FDI vào khu vực duyên hải miền Trung. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: + Hoàn thiện thể chế kinh tế nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, cải thiện môi trường đầu tư theo hướng minh bạch, thông suốt. + Cải tiến hệ thống thuế nhằm đơn giản hóa thuế. Đánh giá các chính sách ưu đãi thuế và cải cách hệ thống thuế hiện hành để hấp dẫn hơn, cạnh tranh hơn so với các nước trong khu vực. 5 + Cần có chính sách khuyến khích riêng cho vùng duyên hải miền Trung. Đây là vùng còn nhiều khó khăn, bất lợi nhưng lại có vị trí hấp dẫn đối với các doanh nghiệp quốc tế. + Cần tăng cường hợp tác giữa các địa phương, các khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong vùng cũng như trong các hoạt động xúc tiến đầu tư. + Tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng và thiết kế khung chính sách để thu hút đầu tư vào cơ sở hạ tầng trong khu vực. + Cần có các cơ quan xúc tiến đầu tư để thu hút, khuyến khích đầu tư vào nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thu hút FDI trong giai đoạn mới là dự án quy mô lớn, công nghệ cao, thân thiện với môi trường. 2.2.3. Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào Việt Nam” của Phan Văn Tám, (Tạp chí phát triển kinh tế và xã hội Đà Nẵng, năm 2014). Khảo sát nghiên cứu tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp Nhật Bản - nhà đầu tư đứng thứ 3 trong số các quốc gia đầu tư vào Việt Nam (2010). Điều này chứng tỏ Nhật Bản là một trong những đối tác hàng đầu của Việt Nam về FDI. Do đó, việc xem xét các yếu tố thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam, đặc biệt là đối với dòng vốn FDI Nhật Bản là vô cùng hữu ích. Theo đó, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam như sau: + Tiềm năng phát triển thị trường tại Việt Nam: hầu hết các doanh nghiệp FDI Nhật Bản đánh giá vẫn còn tiềm năng mở rộng thị trường tại Việt Nam, khả năng tiêu thụ đang có xu hướng tăng và vẫn còn nhiều thị trường cho các sản phẩm mới. + Chính sách thu hút FDI của chính phủ: một số doanh nghiệp cho rằng thái độ và chính sách khuyến khích của chính phủ đối với các ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh là “trung lập”. Nhưng nhiều doanh nghiệp cũng có đánh giá tiêu cực về chính sách của Chính phủ không tạo điều kiện cho đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. + Rủi ro đầu tư tại Việt Nam: nhìn chung, các nhà đầu tư Nhật Bản đánh giá tích cực về rủi ro đầu tư tại thị trường Việt Nam, với lợi thế lớn nhất là chính trị ổn định. 6 + Yếu tố nguồn nhân lực là nguồn lao động giá rẻ là lợi thế của Việt Nam so với các nước trong khu vực ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á) và Trung Quốc. Đối với FDI, Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam, việc thu hút lợi thế lao động giá rẻ hiện nay phần lớn được coi là một trong những ưu tiên hàng đầu trong các quyết định đầu tư. Lợi thế về nhân công giá rẻ được đánh giá cao đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, vận tải và một số doanh nghiệp hoạt động đa lĩnh vực. Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao trở thành một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào Việt Nam của FDI Nhật Bản. 2.2.4. Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”. Của tác giả Phạm Kim Bình (năm 2016). Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, luận văn đã xây dựng mô hình nghiên cứu ban đầu gồm 07 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư FDI bao gồm: nguồn nhân lực, lợi thế về chi phí, chính sách ưu đãi đầu tư, hình thành các cụm công nghiệp, khu công nghiệp, sự quản lý và hỗ trợ của chính quyền địa phương, cơ sở hạ tầng, vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên. Kết quả của phân tích cho phép kết luận: nguồn nhân lực trình độ cao thì thu hút FDI càng hiệu quả; việc hình thành các khu công nghiệp càng phù hợp thì thu hút FDI càng hiệu quả; Chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh càng tốt thì thu hút FDI càng hiệu quả; Vị trí địa lý càng phù hợp, tài nguyên thiên nhiên phong phú thì thu hút FDI càng hiệu quả. 2.2.5. Nghiên cứu “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam – Nghiên cứu sâu cho trường hợp Hải Phòng”, của tác giả Phạm Thị Kim Oanh (năm 2017). Phân tích khái quát thực trạng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam từ năm 1988 – 2015, tình hình thu hút FDI theo địa phương, theo ngành nghề, theo đối tác và hình thức đầu tư để thấy được tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài trong giai đoạn này. Xác định các yếu tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các tỉnh tại Việt Nam, từ đó xác định yếu tố thu hút FDI vào địa bàn thành phố Hải Phòng. Và xác định các chính sách thu hút FDI hiệu quả và hợp lý cho thành phố Hải 7 Phòng. Chỉ ra được mối quan hệ cũng như sự tác động của thể chế, quy mô thị trường, tăng trưởng, cơ sở hạ tầng có tác động đến thu hút FDI vào các tỉnh. 2.3 Đánh giá chung các nghiên cứu Từ những kết quả được đưa ra trong các nghiên cứu trong nước và nước ngoài, tác giả rút ra được những nhân tố quan trọng tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài, thông tin kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới hay bối cảnh kinh tế xã hội trong thời điểm nghiên cứu này là cơ sở lý luận để trình bày trong luận văn. Kết luận chung về các nhân tố đã được đưa ra từ nghiên cứu tham khảo như: GDP, khoảng cách và chi phí lao động, cán cân tài khóa, tổng dự trữ và tham nhũng, quyền sở hữu trí tuệ, mức độ can thiệp của chính phủ, định hướng xuất khẩu, cơ sỡ hạ tầng, giá trị tiền tệ, tích lũy tài sản gộp, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, rủi ro đầu tư tại Việt Nam,… Trên cơ sở đó, vận dụng để tìm ra khoảng trống của các nghiên cứu trên. Mỗi nghiên cứu không thể làm rõ hết tất các các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư nước ngoài, vì vậy, tác giả chọn một số nhân tố có hướng nghiên cứu phù hợp với chuyên ngành đào tạo, đưa ra được đóng góp có ý nghĩa khoa học và thực tiễn với tình hình của địa phương, từ đó đề ra các giải pháp để thu hút đầu tư nước ngoài. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu 3.1.1. Mục tiêu tổng quát Phân tích thực trạng thu hút vốn FDI tại khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh. Từ đó, đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI tại khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh. 3.1.2. Mục tiêu cụ thể Dựa trên một số tiêu chí chỉ tiêu kinh tế, đánh giá hiệu quả thu hút vốn FDI tại Khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thu hút FDI tại các Khu công nghiệp Tây Ninh. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút FDI phù hợp với tình hình Khu công nghiệp Tây Ninh để phát triển kinh tế xã hội cho địa phương. 8 3.2. Câu hỏi nghiên cứu Các tiêu chí nào đánh giá hiệu quả thu hút vốn FDI tại Khu công nghiệp Tây Ninh? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến thu hút FDI tại các Khu công nghiệp Tây Ninh? Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI tại Khu công nghiệp Tây Ninh? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại 05 khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, gồm: KCN Trảng Bàng, KCX Linh Trung III, KCN Thành Thành Công, KCN Phước Đông và KCN Chà Là. - Về thời gian: xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến FDI vào các KCN tỉnh Tây Ninh giai đoạn từ năm 2011 đến 2020. - Về nội dung: nâng cao năng lực công nghệ của địa phương, xem xét tính lan tỏa của FDI của KCN. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu Từ nền tảng lý thuyết, dựa trên các nghiên cứu đã được công bố trước đây và các dự án nghiên cứu có liên quan, tác giả thực hiện nghiên cứu bằng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập số liệu: thông qua các báo cáo của Ban quản lý Khu kinh tế, các thông tin từ báo chí về thu hút FDI những năm qua ở Tây Ninh và các tỉnh khác trong nước. Phương pháp thống kê mô tả: tổng hợp những dữ kiện đã thu thập được, phân tích và đánh giá để biết thực trạng, sau đó đưa ra giải pháp hiệu quả. 5.2. Dữ liệu nghiên cứu: Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của Ủy ban Nhân dân, Ban quản lý Khu kinh tế, Sở Kế hoạch đầu tư, và niên giám thống kê của tỉnh. 9 Ngoài ra, nguồn thông tin từ internet, báo đài cũng được thu thập để làm dữ liệu cho nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Các kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo và thêm vào nền tảng khoa học để nghiên cứu các chủ đề liên quan. Bên cạnh đó, nghiên cứu này còn là tài liệu tham khảo quý giá cho chính quyền tỉnh Tây Ninh, đặc biệt là Ban quản lý Khu kinh tế Tây Ninh - cơ quan chủ quản trực tiếp để đề cập đến việc xây dựng chiến lược cải thiện môi trường đầu tư, tiếp tục thu hút thêm dự án FDI tại KCN trong tương lai. 7. Kết cấu của đề tài Luận văn có 3 chương, chưa kể phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT NGUỒN VỐN FDI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Phần này sẽ trình bày các khung lý thuyết quan trọng liên quan đến vấn đề thu hút đầu tư, vai trò của thu hút đầu tư, một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả thu hút đầu tư. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH Phần này sẽ trình bày khái quát về thu hút FDI tại Khu công nghiệp Tây Ninh, nêu thực trạng việc thu hút vốn đầu tư trên địa bàn và đánh giá hiệu quả thu hút vốn FDI trong KCN. Bên cạnh đó, tham khảo một số tỉnh trong nước về thu hút FDI tại các KCN. CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP Dựa trên kết quả nghiên cứu và thảo luận, chương này sẽ đưa ra định hướng thu hút FDI vào KCN và từ đó đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư FDI. 10 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT NGUỒN VỐN FDI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm đầu tư Đầu tư, theo nghĩa rộng nhất, có nghĩa là sự hy sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành những hoạt động nhất định nhằm mang lại cho nhà đầu tư kết quả trong tương lai, kết quả đó thường có giá trị lớn hơn chi phí nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, tài sản vật chất khác hoặc sức lao động. Số tiền chi cho các nguồn lực được gọi là tiền tài trợ. Kết quả thu được có thể là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực tăng lên. Trong nền kinh tế "đầu tư" có nghĩa là một khoản chi tiêu làm tăng tài sản cho nền kinh tế (giá trị tài sản được mua và bán lại giữa các chủ thể kinh tế không được coi là một khoản đầu tư vào nền kinh tế). Vì vậy, có trường hợp một cá nhân, hay một tổ chức đang đầu tư nhưng xét trên phạm vi toàn nền kinh tế thì đó không phải là đầu tư nếu quá trình đầu tư không tạo ra giá trị tăng thêm. Theo Investopedia, một khoản đầu tư là một tài sản hoặc vật phẩm được mua với hy vọng rằng nó sẽ tạo ra thu nhập hoặc tăng giá trong tương lai. Theo nghĩa kinh tế, đầu tư là việc mua hàng hóa không được tiêu dùng ngày hôm nay nhưng được sử dụng trong tương lai để tạo ra của cải. Trong tài chính, một khoản đầu tư là một tài sản tiền tệ được mua với ý nghĩa rằng tài sản đó sẽ mang lại thu nhập trong tương lai và được bán với giá cao hơn. 1.1.2. Khái niệm về dự án đầu tư Theo Luật Đầu tư năm 2020, “Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”. Về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. 1 Xét trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài. Trên góc độ kế hoạch hóa: dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Xét theo góc độ này dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung (một đơn vị sản xuất kinh doanh cùng một thời kỳ có thể thực hiện nhiều dự án). Xét về mặt nội dung: dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai. 1.1.3. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI-Foreign Direct Investment) Theo Ngân hàng Thế giới, đầu tư trực tiếp nước ngoài đề cập đến dòng vốn đầu tư trực tiếp trong nền kinh tế. Nó là tổng vốn tự có, thu nhập tái đầu tư và vốn khác. Đầu tư trực tiếp là một loại hình thức đầu tư xuyên biên giới liên quan đến việc một đối tượng cư trú trong một nền kinh tế có quyền kiểm soát hoặc mức độ ảnh hưởng đáng kể đến việc quản lý của một doanh nghiệp cư trú tại một nền kinh tế khác. Theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, có khái niệm "nhà đầu tư nước ngoài", "vốn đầu tư" nhưng không có khái niệm "đầu tư trực tiếp nước ngoài". Nhưng các khái niệm này có thể được hiểu “FDI là hình thức đầu tư bằng tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh của công dân nước ngoài, tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam”. Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa: đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở nước khác (nước thu hút đầu tư) đi cùng với quyền quản lý số tài sản đó. 2 1.1.4. Phân loại FDI  Xét theo mục đích đầu tư, có ba loại FDI: đầu tư theo chiều ngang, chiều dọc và tập trung. FDI theo chiều ngang là khi nhà đầu tư mở rộng sản xuất ở nước khác với mong muốn tìm kiếm, mở rộng cơ hội và thị trường. Đặc điểm cơ bản của FDI theo chiều ngang là không có sự khác biệt giữa sản phẩm sản xuất tại nước đầu tư và sản phẩm sản xuất tại nước khác. FDI theo chiều dọc là hình thức đầu tư với mục đích khai thác tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầu vào rẻ như lao động, đất nước nhận đầu tư (nước chủ nhà). Đây là một hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài khá phổ biến ở các nước đang phát triển. FDI theo chiều dọc có thể dưới hình thức mua lại các nhà cung cấp nguyên liệu (FDI theo chiều dọc) và sau đó mua lại chuỗi phân phối hàng hóa (FDI theo chiều dọc). FDI tập trung là hình thức đầu tư kết hợp các đặc điểm của FDI theo chiều ngang và FDI theo chiều dọc.  Xem xét loại hình sở hữu, có hai loại FDI: Đầu tư mới và Mua lại & sáp nhập. Đầu tư mới FDI là một hình thức đầu tư, xây dựng nhà máy mới hoặc mở rộng nhà máy hoặc dây chuyền có sẵn. Đây là hình thức đầu tư có lợi nhất cho nước sở tại và cũng mang lại nhiều lợi ích cho các nhà đầu tư được hưởng các chính sách ưu đãi, đặc biệt là ưu đãi về thuế đối với các dự án mới. Mua lại và sáp nhập FDI là một hình thức đầu tư mà các công ty mua tài sản của các công ty nước ngoài. Trong hầu hết các trường hợp, đây là một hình thức thay đổi chủ sở hữu của công ty, vì vậy nó thường không dẫn đến việc tiếp nhận công nghệ mới và tiên tiến, và theo hình thức đầu tư này, nó sẽ không tạo ra việc làm mới cho quốc gia nhận đầu tư.  Xét các nước nhận FDI theo định hướng (từ quan điểm của nước chủ nhà), có ba hình thức đầu tư bao gồm FDI thay thế nhập khẩu, FDI tăng cường xuất khẩu và FDI do chính phủ khởi xướng. 3 Trong FDI thay thế nhập khẩu, nước chủ nhà sẽ nhận được công nghệ, quy trình sản xuất mà trước đây họ không thể sản xuất được. Điều này cũng có nghĩa là nhập khẩu từ nước sở tại và xuất khẩu của nước sở tại sẽ giảm. FDI tăng cường xuất khẩu hoặc thúc đẩy xuất khẩu xảy ra khi các doanh nghiệp đầu tư tìm kiếm đầu vào cho sản phẩm của họ như nguyên liệu thô hoặc sản phẩm sơ chế. Tập đoàn đa quốc gia (MNC) thường sử dụng phương pháp này để xuất khẩu sản phẩm sang các quốc gia lân cận cũng như quốc gia đầu tư nơi các công ty con của MNC hoạt động. FDI do chính phủ khởi xướng xảy ra khi chính phủ của quốc gia thu hút đầu tư đưa ra những hỗ trợ và ưu đãi cho các nhà đầu tư, nhằm phát triển khu vực sản xuất và cải thiện cán cân thanh toán. 1.1.5. Tác động của FDI đến nền kinh tế  Tác động tích cực của FDI đối với nền kinh tế FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp tình trạng thiếu vốn đầu tư, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, yếu tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn phát triển nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn. Nếu thiếu vốn trong nước, nền kinh tế sẽ muốn có vốn nước ngoài, kể cả FDI. FDI mang lại kỹ thuật, công nghệ và kỹ năng quản lý. Trong một số trường hợp, việc thiếu vốn cho tăng trưởng có thể được huy động một phần bằng "các chính sách thắt lưng buộc bụng". Tuy nhiên, chính sách đó không thể có được công nghệ và kỹ năng quản lý. Nguồn vốn FDI từ MNC sẽ giúp nước sở tại tiếp thu được công nghệ và kỹ năng quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển trong nhiều năm bằng những khoản chi phí khổng lồ. Tuy nhiên, sự phổ biến của công nghệ và kỹ năng quản lý cho nước sở tại phụ thuộc nhiều vào năng lực tiếp thu của nước đó. FDI góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo ra nhiều việc làm mới. Vì một trong những mục đích của FDI là tận dụng lợi thế của lao động giá rẻ để đạt được chi phí sản xuất thấp hơn, do đó, các công ty FDI sẽ thuê nhiều lao động địa phương 4 hơn. Thu nhập của người lao động địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế địa phương. Trong quá trình tuyển dụng, việc đào tạo các kỹ năng chuyên môn sẽ mang lại lợi ích cho người lao động và nhân viên địa phương. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có tay nghề cao cho nước sở tại. Không chỉ người lao động chính thức mà các chuyên gia trong nước cũng có cơ hội làm việc và được đào tạo nghiệp vụ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. FDI tạo động lực cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào mạng sản xuất toàn cầu. Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ các công ty đa quốc gia đầu tư sẽ được hưởng lợi mà các công ty trong nước khác có quan hệ kinh doanh với công ty đó cũng sẽ tham gia vào mạng lưới. Do đó, đầu tư trong nước sẽ có cơ hội tham gia vào nền sản xuất toàn cầu, đẩy mạnh xuất khẩu và hội nhập kinh tế, góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. FDI phát triển các khu vực lạc hậu, cho phép biến các khu vực lạc hậu trong một quốc gia thành các trung tâm công nghiệp. Điều này tạo ra một động lực cho nền kinh tế xã hội của khu vực phát triển. FDI ổn định tỷ giá hối đoái, dòng vốn FDI liên tục vào một quốc gia chuyển thành dòng ngoại hối liên tục. Điều này giúp Ngân hàng Trung ương của đất nước duy trì một lượng dự trữ ngoại hối đảm bảo tỷ giá hối đoái ổn định. FDI tạo ra thị trường cạnh tranh bằng cách tạo điều kiện cho các tổ chức nước ngoài gia nhập thị trường trong nước, cũng như phá vỡ thế độc quyền trong nước. Môi trường cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy các doanh nghiệp liên tục cải tiến quy trình và cung cấp sản phẩm của họ, từ đó thúc đẩy sự đổi mới. Người tiêu dùng cũng được tiếp cận với nhiều loại sản phẩm có giá cạnh tranh hơn.  Tác động tiêu cực của FDI đối với nền kinh tế Về chuyển giao công nghệ: bên cạnh những công nghệ tiên tiến được thích ứng, các nước tiếp nhận đầu tư cũng có nguy cơ bị chuyển giao máy móc lạc hậu, khó xác định giá trị tài sản, gánh nặng tháo gỡ và xử lý công nghệ cũ và quan trọng nhất là, có ảnh hưởng xấu đến môi trường. 5 Sự phụ thuộc kinh tế của các nước nhận đầu tư: công ty có quan hệ đối tác hoặc hợp tác với các công ty đa quốc gia ngày càng phụ thuộc vào vốn, công nghệ và mạng lưới tiêu thụ. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của dòng vốn FDI, dễ dẫn đến phá sản, khiến đầu tư trong nước bị thu hẹp. Tác động tiêu cực đến môi trường: khi các dự án FDI lớn đầu tư vào thường đòi hỏi nhiều diện tích đất đồng bằng, đất đai màu mỡ, ven biển để làm các dự án nghỉ dưỡng, sân gôn, xây dựng nhà máy, dẫn đến mất đất nông nghiệp, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, nước, không khí và ảnh hưởng đến lợi ích lâu dài của các thế hệ tương lai. 1.1.6. Khái niệm khu công ngiệp (KCN) Tùy theo điều kiện của mỗi nước mà KCN có các hoạt động kinh tế khác nhau. Nhưng trên thế giới hiện có hai mô hình phát triển khu công nghiệp chính, cũng hình thành nên hai định nghĩa khác nhau về KCN. Định nghĩa 1: Khu công nghiệp là một vùng lãnh thổ rộng lớn, có chức năng cơ bản là sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ, vui chơi giải trí, khu thương mại, văn phòng, dân cư. Theo quan điểm này KCN có thể hiểu là khu hành chính - kinh tế như KCN Thương mại ở Indonesia, KCN ở Đài Loan, KCN Thái Lan và ở một số nước Tây Âu. Định nghĩa 2: Khu công nghiệp là một vùng lãnh thổ giới hạn, tập trung các doanh nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp công nghệ, không có dân cư sinh sống. Trước thực tế này, ở một số nước như Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Đài Loan đã hình thành các KCN với quy mô khác nhau. Tại Việt Nam, theo Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định: “Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”. Như vậy, KCN ở Việt Nam có thể được phân loại theo định nghĩa 2. 6

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net