Thực trạng hoạt động hỗ trợ trẻ khiếm thị trước khi đi học hòa nhập tại các trường phổ thông

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Thực trạng hoạt động hỗ trợ trẻ khiếm thị trước khi đi học hòa nhập tại các trường phổ thông

ĐẠI HỌC C QUỐC QU GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠII HỌC H KHOA HỌC XÃ HỘII VÀ NHÂN VĂN KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI H CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU C KHOA HỌC C SINH VIÊN CẤP TRƯỜNG NĂM 2015 Tên công trình: THỰC TRẠNG NG HOẠT HO ĐỘNG HỖ TR TRỢ TRẺ KHIẾM THỊ TRƯỚC TRƯ KHI ĐI HỌC C HÒA NH NHẬP TẠII CÁC TRƯỜNG TRƯ PHỔ THÔNG Điển cứu: Trung tâm bảo o trợ tr khiếm thị Nhật Hồng Đ/c: số 1-đường ng 7-khu 7 phố 3-phường Tam Bình-Q.Thủ ủ Đức- TP.Hồ Chí Minh. Sinh viên thực hiện: Chủ nhiệm:: Lương Thu Phương (Lớp CTXH K06; khóa 2012-2016) 2016) Thành viên: Huỳnh Thị Thủy Th Chung (Lớp CTXH K06; khóa 2012-2016) 2016) Lê Trọng Tuấấn (Lớp CTXH K06; khóa 2012-2016) 2016) Nguyễn n Hoàng Ly Đan (Lớp CTXH K06; khóa 2012-2016) 2016) Người hướng dẫn: PGS.TS. TS. Đỗ Đ Hạnh Nga (trưởng khoa Công tácc xã hhội). Tp Hồ H Chí Minh, tháng 3 năm 2015. MỤC LỤC TÓM TẮT CÔNG TRÌNH......................................................................................... 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 2 1.Tính cấp thiết của đề tài. ......................................................................................... 2 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. ......................................................................... 3 2.1. Mục tiêu nghiên cứu. ....................................................................................... 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: ...................................................................................... 3 3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu. ....................................................... 4 3.3. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................ 4 4. Gới hạn của đề tài:.................................................................................................. 4 5. Đóng góp mới của đề tài. ....................................................................................... 5 6. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn. ...................................................................... 5 6.1. Ý nghĩa lí luận: ................................................................................................. 5 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: ............................................................................................. 5 7. Các phương pháp nghiên cứu và kĩ thuật nghiên cứu ............................................ 5 7.1. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 5 7.2. Kỹ thuật nghiên cứu ......................................................................................... 6 7.3. Phương pháp chọn mẫu: phân tầng .................................................................. 7 8. Kết cấu bài nghiên cứu. .......................................................................................... 8 NỘI DUNG ................................................................................................................ 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ HƯỚNG TIẾP CẬN LÍ THUYẾT. ................ 9 1.1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU. ..................................................... 9 1.2. CÁCH TIẾP CẬN VÀ LÍ THUYẾT ỨNG DỤNG.......................................... 12 1.2.1. Cách tiếp cận: .............................................................................................. 12 1.2.2. Các lí thuyết ứng dụng. .............................................................................. 12 1.3. Các khái niệm có liên quan. .............................................................................. 16 1.4. Câu hỏi nghiên cứu: .......................................................................................... 16 1.5. Khung phân tích ................................................................................................ 17 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ TRẺ KHIẾM THỊ .................................................................................................................................. 18 2.1. Bối cảnh văn hóa, xã hội tại Phường Tam Bình, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh. ..................................................................................................................... 18 2.2. Trung tâm bảo trợ khiếm thị Nhật Hồng. ...................................................... 19 2.3. Tình trạng người khiếm thị ở Việt Nam. ....................................................... 21 CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 22 3.1.Thực trạng chung về các hoạt động hỗ trợ. ................................................ 22 3.1.1. Thực trạng hỗ trợ ở nhà. ....................................................................... 23 3.1.2. Thực trạng hỗ trợ ở trung tâm. ................................................................. 27 3.2. Những khó khăn trong các hoạt động hỗ trợ trẻ khiếm thị trước khi đi học hòa nhập tại trường phổ thông. ............................................................................. 30 3.2.1. Về kĩ năng sinh hoạt. ............................................................................... 30 3.2.2. Về định hướng di chuyển. ........................................................................ 34 3.2.3. Về học tập. ............................................................................................... 36 3.3. Ưu nhược điểm của các kĩ thuật hỗ trợ trẻ khiếm thị. ................................... 39 3.4. Những hậu quả có thể xảy ra ......................................................................... 40 3.5. Mối liên hệ giữa gia đình và trung tâm trong việc hỗ trợ các kĩ năng cho trẻ ............................................................................................................................... 41 3.6. Hệ thống hóa vấn đề nghiên cứu:................................................................... 42 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 44 1. Kết luận. ............................................................................................................... 44 2. Khuyến nghị. ........................................................................................................ 45 2.1. Về phía chính quyền: ..................................................................................... 45 2.2. Về phía Trung tâm: ........................................................................................ 46 2.3. Về phía gia đình: ........................................................................................... 47 2.4. Về phía trẻ ...................................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 48 PHỤ LỤC : ............................................................................................................... 49 1 TÓM TẮT CÔNG TRÌNH Hiện nay, nhóm người khuyết tật nói chung đang là nhóm người được xã hội quan tâm do họ phải chịu nhiều thiệt thòi hơn những người bình thường khác. Xã hội ngày càng phát triển là cơ hội để họ có thể hòa nhập hơn với cuộc sống, để họ có thể làm chủ cuộc sống của mình và ít phụ thuộc vào người khác. Đặc biệt, trong nhóm người khuyết tật, trẻ em khiếm thị là một nhóm rất thiệt thòi. Các em phải chịu nhiều thiệt thòi hơn những gì mà chúng ta vẫn thường thấy. Do đó, là sinh viên ngành công tác xã hội, chúng tôi muốn tìm hiểu sâu hơn về những thiệt thòi, khó khăn của các em để góp phần cùng xã hội có những tác động tích cực để giúp đỡ các em. Chúng tôi chọn vấn đề nghiên cứu là thực trạng hoạt động hỗ trợ trẻ khiếm thị trước khi đi học hòa nhập tại các trường phổ thông với mong muốn tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của các hoạt động hỗ trợ hiện tại, từ đó chọn ra những phương pháp thích hợp nhất để hỗ trợ các em khiếm thị, giúp các em có cơ hội được học tập như bao trẻ em khác và cũng là cơ hội để các em hòa nhập với xã hội. Hơn thế, việc học tập, chinh phục tri thức là con đường phù hợp nhất với các em, để các em có thể tự làm chủ cuộc sống của mình. Để thực hiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để thu thu tập thông tin là phát bảng hỏi (30 người) và phỏng vấn sâu (11 người). Sau đó tiến hành tổng hợp và phân tích dữ liệu để đưa ra kết quả nghiên cứu. Chúng tôi nêu ra các thực trạng chủ yếu ở các hoạt động hỗ trợ về sinh hoạt, định hướng di chuyển và học tập của trẻ khiếm thị, phân tích thực trạng trên ở các khía cạnh gia đình, trung tâm khiếm thị mà trẻ đang sinh hoạt, bản thân trẻ và cả xã hội. Với kết quả đã đạt được, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị với hi vọng góp một phần nhỏ vào việc hỗ trợ trẻ em khiếm thị được đi học hòa nhập tại các trường phổ thông và giúp mọi người có những suy tích cực hơn về trẻ khiếm thị. 2 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài. Trong những năm gần đây, nhà nước ta đã có nhiều chính sách quan tâm đến người khuyết tật nói chung và người khiếm thị nói riêng. Các trung tâm, mái ấm, nhà mở nuôi dạy trẻ khiếm thị ngày càng nhiều và số lượng học sinh khiếm thị theo học hòa nhập cùng những học sinh sáng mắt cũng tăng lên. Tuy nhiên khi theo học hòa nhập học sinh khiếm thị vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn như: Tâm lý không ổn định trước môi trường học mới, các vấn đề khó khăn về giao tiếp với bạn bè thầy cô, thiếu kỹ năng khi tiếp cận với những phương pháp học tập của người sáng mắt… Những khó khăn này có thể dẫn đến một số hậu quả như: kết quả học tập không tốt, tâm lý hoang mang, tự ti, mặc cảm về bản thân dẫn đến nghỉ học giữa chừng… Những vấn đề này của các em xuất phát từ nguyên nhân chính là các em chưa có được sự giúp đỡ cũng như can thiệp sớm. Đối với mỗi dạng khuyết tật, các em có những khó khăn nhất định. Các em khiếm thị cũng vậy, trở ngại lớn nhất chính là không thể quan sát được hoặc quan sát rất kém các sự vật hiện tượng. Những kỹ năng mà các em cần được phát huy để bù lại phần khiếm khuyết ấy là tăng cường sự rèn luyện các giác quan khác như: nghe, nếm, ngửi, sờ. Chính vì những khác biệt đặc thù đó mà các em khiếm thị cần có những giúp đỡ và can thiệp phù hợp kịp thời. Những vấn đề này của các em hoàn toàn có thể được cải thiện thông qua các hoạt động hỗ trợ trước khi đi học hòa nhập. Tuy nhiên, phần lớn gia đình có con khiếm thị và trung tâm nơi các em sinh hoạt mới chỉ quan tâm đến việc học chữ và kiến thức mà chưa hỗ trợ nhiều kỹ năng cho các em trong môi trường học mới. Chính vì thế vai trò của phụ huynh và giáo viên trong việc chuẩn bị cho trẻ khiếm thị trước khi đi học hòa nhập là vô cùng quan trọng. Cần có những biện pháp giúp đỡ một cách có hệ thống và bài bản để các em có được sự chuẩn bị tốt nhất khi tham gia học cùng học sinh sáng mắt. Các em cần được trang bị những kỹ năng tự chăm sóc bản thân, kỹ năng di chuyển trong môi trường mới và cả kỹ năng học tập để hòa nhập với học sinh mắt sáng . Đây là những kĩ năng cần thiết và căn bản nhất nhưng lại phụ thuộc rất nhiều vào biện pháp hỗ trợ từ phụ huynh và giáo viên của các em. Hiện nay, các tài liệu hỗ trợ, hướng dẫn học sinh khiếm thị trước khi đi học hòa nhập ở trong nước còn rất hạn chế, vì thế những biện pháp được phụ huynh 3 và giáo viên áp dụng hỗ trợ cho em còn rời rạc và chưa có hiệu quả cao. Xét về tính cấp thiết đó nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài “Thực trạng hoạt động hỗ trợ trẻ khiếm thị trước khi đi học hòa nhập ở trường phổ thông” để tìm hiểu. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. 2.1. Mục tiêu nghiên cứu. 2.1.1.Mục tiêu tổng quát: Tìm hiểu hoạt động hỗ trợ của đội ngũ giáo viên và phụ huynh cho trẻ khiếm thị trước khi các em đi học hòa nhập tại các trường phổ thông. Từ đó hệ thống hóa và đề xuất một số biện pháp cải tiến hoạt động chuẩn bị cho học sinh khiếm thị đi học hòa nhập, giúp các em nhanh chóng hòa nhập vào môi trường học tập mới tại các trường phổ thông. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể: - Tổng hợp tài liệu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài: người khuyết tật, người khiếm thị, học hòa nhập và các hoạt động chuẩn bị cho học sinh khiếm thị đi học hòa nhập ở trường phổ thông. - Tìm hiểu thực trạng hoạt động hỗ trợ của đội ngũ giáo viên và phụ huynh cho trẻ khiếm thị trước khi các em đi học hòa nhập ở các trường phổ thông. - Đề xuất một số khuyến nghị chuẩn bị cho trẻ khiếm thị học hòa nhập tại các trường phổ thông. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu cần phải làm rõ thực trạng hoạt động hỗ trợ dành cho trẻ khiếm thị trước khi đi học hòa nhập. Để làm được điều đó, nhóm thực hiện đề tài cần tìm hiểu, thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn sâu và sử dụng bảng hỏi đối với phụ huynh, giáo viên của các em, các Soeur và chính các trẻ khiếm thị tại trung tâm. Ngoài ra, đề tài còn cần làm rõ sự phối hợp giữa gia đình và trung tâm trong việc dạy các kĩ năng để hỗ trợ các em. Và cuối cùng là đưa ra một số khuyến nghị để cải thiện hoạt động này. 4 3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu. 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động hỗ trợ trẻ khiếm thị trước khi đi học hòa nhập tại các trường phổ thông. 3.2. Khách thể nghiên cứu: - Trẻ khiếm thị - Giáo viên giáo dục đặc biệt - Các Soeur và phụ huynh của trẻ khiếm thị. 3.3. Phạm vi nghiên cứu: 3.3.1. Địa bàn nghiên cứu: Tại Trung tâm bảo trợ khiếm thị Nhật Hồng 3.3.2. Giới hạn nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu trong giới hạn các hoạt động sau: - Hoạt động chuẩn bị kĩ năng sinh hoạt hằng ngày. - Hoạt động định hướng di chuyển của học sinh khiếm thị - Kĩ năng học tập chung với người mắt sáng. 4. Gới hạn của đề tài: Đề tài nghiên cứu “Thực trạng hoạt động hỗ trợ trẻ khiếm thị trước khi đi học hòa nhập tại các trường phổ thông” còn nhiều điểm hạn chế như sau: - Các phân tích còn chưa đi sâu, chưa làm nổi bật vấn đề. - Nguồn tài liệu tham khảo còn hạn chế, chưa đa dạng. - Các lí thuyết áp dụng được nêu chưa được áp dụng nhiều trong đề tài. - Việc khảo sát ý kiến còn chưa rộng rãi, số lượng người được khảo sát còn ít, bảng hỏi còn chung chung, chưa đi sâu vào vấn đề. 5 5. Đóng góp mới của đề tài. Sau quá trình khảo sát và hoàn thành, nhóm nghiên cứu tự nhận thấy đề tài có một số điểm mới sau: - Xác minh thực trạng các hoạt động hỗ trợ trẻ khiếm thị trước khi đi học hòa nhập tại các trường phổ thông ở cả gia đình và trung tâm. - Tìm hiểu được những khó khăn gặp phải trong quá trình hỗ trợ trẻ. - Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện thực trạng này. 6. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn. 6.1. Ý nghĩa lí luận: - Nắm rõ phương pháp làm bài nghiên cứu khoa học và tầm quan trọng của đối tượng nghiên cứu. - Đề tài giúp hiểu rõ thực trạng hỗ trợ trẻ khiếm thị trước khi học tập hòa nhập. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: - Đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho người muốn tìm hiểu về phương pháp hỗ trợ trẻ khiếm thị trước khi học hòa nhập. - Đề tài đã đưa ra được giải pháp để cải thiện hoạt động chuẩn bị cho trẻ khiếm thị đi học hòa nhập nhằm giúp trẻ khiếm thị có những phương pháp học tập mới phù hợp với bản thân và giúp những phụ huynh trẻ khiếm thị có những kiến thức cơ bản để hỗ trợ các em trước khi đến trường. 7. Các phương pháp nghiên cứu và kĩ thuật nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng là phương pháp nghiên cứu định lượng với kỹ thuật thu thập thông tin là khảo sát bằng bảng hỏi. Bên cạnh đó, đề tài còn kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính với kỹ thuật thu thập thông tin là thông qua phỏng vấn sâu trẻ khiếm thị, phụ huynh trẻ khiếm thị, cô giáo và các Soeur tại Trung tâm Bảo trợ khiếm thị Nhật Hồng. 6 7.1.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng Phương pháp nghiên cứu định lượng là phương pháp sử dụng những kỹ thuật nghiên cứu để thu thập dữ liệu định lượng - thông tin có biểu hiện bằng các con số và bất cứ gì có thể đo lường được. Với phương pháp này, chúng tôi muốn lượng hóa thực trạng hoạt động hỗ trợ của đội ngũ giáo viên và phụ huynh cho trẻ khiếm thị trước khi các em đi học hòa nhập tại các trường phổ thông. Đó là thực trạng chuẩn bị các kỹ năng sinh hoạt hàng ngày, khả năng định hướng di chuyển của học sinh khiếm thị và kỹ năng học tập chung với học sinh sáng mắt. Từ những thực trạng này, sẽ đề xuất một số biện pháp chuẩn bị cho trẻ khiếm thị đi học hòa nhập tại các trường phổ thông. Công cụ được sử dụng trong phương pháp nghiên cứu định lượng là khảo sát bằng bảng hỏi. 7.1.2. Phương pháp nghiên cứu định tính Đây là phương pháp sử dụng những kỹ thuật nghiên cứu đề thu thập dữ liệu, thông tin có tính đặc trưng, chi tiết về những biện pháp mà đội ngũ giáo viên, các Soeur tại Trung tâm bảo trợ khiếm thị Nhật Hồng cũng như phụ huynh của các em học sinh khiếm thị đã thực hiện để chuẩn bị cho các em khiếm thị trước khi đi học hòa nhập tại các trường phổ thông. Bên cạnh đó, phương pháp nghiên cứu định tính cũng được sử dụng đối với học sinh khiếm thị. Phương pháp nghiên cứu định tính này sử dụng công cụ là phỏng vấn sâu, quan sát. 7.2. Kỹ thuật nghiên cứu 7.2.1. Kỹ thuật thu thập thông tin: - Bảng hỏi: Để thu thập thông tin định lượng, nghiên cứu sẽ sử dụng kỹ thuật khảo sát bằng bảng hỏi được xây dựng với số lượng mẫu là toàn bộ học sinh khiếm thị đang được nuôi dạy tại Trung tâm bảo trợ khiếm thị Nhật Hồng, giáo viên, các Souer và phụ huynh học sinh (khoảng 30 người). - Phỏng vấn sâu: Để thu thập thông tin định tính với cấu trúc câu hỏi đã được phác thảo trước theo các tiêu chí và chủ đề liên quan đến các biện pháp hỗ trợ trẻ khiếm thị trước khi đi học hòa nhập. 7 - Quan sát: Được thực hiện khi ghi nhận mức độ thành thạo của học sinh khiếm thị khi thực hiện các thao tác sinh hoạt hàng ngày, kỹ năng định hướng di chuyển, kỹ năng học tập trên lớp, kỹ năng học tập tại nhà của học sinh khiếm thị. 7.2.2. Kỹ thuật xử lí thông tin: - Thông tin tư liệu: tổng quan tài liệu, một số khái niệm, các lí thuyết ứng dụng. - Thông tin định tính: phân loại thông tin, gỡ băng phỏng vấn, các bảng biểu quan sát - Thông tin định lượng: tổng hợp số liệu từ bảng hỏi. 7.3. Phương pháp chọn mẫu: phân tầng Đề tài chọn phương pháp chọn mẫu phân tầng vì ở mỗi một nhóm, trẻ khiếm thị lại được hỗ trợ kĩ năng một cách khác nhau tùy thuộc vào khả năng của nhóm hỗ trợ trẻ. Có ba nhóm được chọn gồm: nhóm giáo viên giáo dục đặc biệt, nhóm phụ huynh trẻ khiếm thị và nhóm trẻ khiếm thị. Nhóm phụ huynh có đặc điểm chung là kinh nghiệm hỗ trợ trẻ tại nhà, nhóm giáp viên giáo dục đặc biệt có đặc điểm hỗ trợ trẻ dựa vào kiến thức chuyên môn, nhóm trẻ khiếm thị là những người cùng được tiếp nhận sự hỗ trợ. 7.3.1.Phương pháp định lượng: 30 người Với phương pháp định lượng chúng tôi chỉ khảo sát với nhóm giáo viên và phụ huynh mà không khảo sát bảng hỏi với trẻ khiếm thị do sau khi khảo sát một số em khiếm thị, kết quả mang lại không như mong muốn. Các em không trả lời hết được các câu hỏi trong bảng hỏi, măc dù đã cố gắng giải thích các từ ngữ song các em vẫn không thể hiểu chính xác ý nghĩa của các từ đó. Vì vậy, đề tài chỉ tiến hành phát bảng hỏi với giáo viên và phụ huynh. - Nhóm giáo viên (giáo dục đặc biệt): 20 người - Nhóm phụ huynh (hỗ trợ tại nhà): 10 người 7.3.2.Phương pháp định tính: 11 người Chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu 5 học sinh khiếm thị, 4 giáo viên và 2 phụ huynh. 8 8. Kết cấu bài nghiên cứu. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: 2. Tình hình nghiên cứu đề tài: 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài: 4. Giới hạn của đề tài: 5. Đóng góp mới của đề tài: 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn: 7. Kết cấu của đề tài: CHƯƠNG 1: Cơ sở lí luận và hướng tiếp cận lí thuyết CHƯƠNG 2: Tổng quan về trẻ khiếm thị và địa bàn nghiên cứu CHƯƠNG 3: Thực trạng hoạt động hỗ trợ trẻ khiếm thị trước khi đi học hòa nhập. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 9 NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ HƯỚNG TIẾP CẬN LÍ THUYẾT. 1.1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU. Cuốn sách “Giúp đỡ trẻ em mù” của tác giả Sandy Niemann –Namita Jacob do dịch giả Bùi Đức Thắng dịch và được nhà xuất bản giáo dục Việt Nam ấn hành là một trong những cuốn sách hữu ích đối với những bậc phụ huynh có con là người khiếm thị. Cuốn sách này nói về sự hỗ trợ trẻ bị khuyết tật thị giác từ sơ sinh đến năm tuổi. Giúp những người chăm sóc trẻ như: cha mẹ, các thành viên trong gia đình và các nhân viên y tế thấu hiểu về khuyết tật, về cách giúp trẻ học tập và phát triển bằng cách sử dụng những hoạt động phát triển trí tuệ thích hợp.Những nội dung chính của cuốn sách gồm:  Đánh giá mức độ khuyết tật thị giác của trẻ.  Kích thích sự hoạt động của trẻ qua hoạt động học tập.  Đương đầu với những thách thức tăng lên của trẻ bị khuyết tật thị giác.  Làm việc với những thành viên khác trong cộng đồng để tăng cường chăm sóc trẻ có khuyết tật thị giác.  Giúp trẻ trở thành một người năng động trong cộng đồng. Cuốn sách gồm tám chương. Trong bốn chương đầu cung cấp những thông tin nền tảng cho các bậc phụ huynh trong việc giúp con mình khi con bị khiếm thị. Các chương còn lại tập trung vào các ví dụ giúp trẻ phát triển các kỹ năng và những thông tin để các chăm sóc viên có thể hỗ trợ lẫn nhau. Có thể nói điểm thành công nhất của cuốn sách là thấy được những hỗ trợ cho trẻ bị khiếm thị ở giai đoạn đầu là điều vô cùng cần thiết. Những ví dụ trong cuốn sách tương đối cụ thể và sát thực. Tuy nhiên cuốn sách chỉ mới hạn chế trong phạm vi hẹp từ sơ sinh đến năm tuổi. Cuốn sách cũng chưa bàn sâu đến những hỗ trợ có tính hệ thống của đội ngũ giáo viên trong các trung tâm. Mặc dù vậy điểm tích cực là cuốn sách đã có được những nghiên cứu đặc thù về người khiếm thị. Thông qua những kiến thức được cung cấp từ cuốn sách, đề tài đã có thêm những thông tin bổ ích về việc hỗ trợ trẻ phát triển các kĩ 10 năng và các phương pháp để những người hỗ trợ hay các chăm sóc viên cho trẻ có thể hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình làm việc. Cuốn sách: "Hướng dẫn phát triển cho trẻ khiếm thị sơ sinh – cẩm nang can thiệp sớm” của các tác giả: Amanda hall Lueck, Deborah Chen và Linda S.kekelis là cuốn sách vô cùng quan trọng cung cấp một khối lượng kiến thức nền tảng về lĩnh vực trẻ khiếm thị sơ sinh cho các bậc phụ huynh có con bị khiếm thị, các giáo viên và những người quan tâm nghiên cứu trẻ khiếm thị. Từ những vấn đề cụ thể được đưa ra, các tác giả đã có sự nghiên cứu, phân tích, đánh giá và gợi ý các giải pháp can thiệp giúp cho trẻ khiếm thị sơ sinh có được những định hướng của phát triển ổn định, khắc phục dần khiếm khuyết cơ thể để từng bước hòa nhập với cuộc sống. Cuốn sách bao gồm sáu phần tương ứng với những nội dung phát triển sau: + Sự phát triển tình cảm, xã hội. + Sự phát triển giao tiếp. + Sự phát triển nhận thức. + Sự phát triển vận động tinh. + Sự phát triển vận động thô. + Sự phát triển thị giác chức năng. Nhìn tổng thể cuốn sách đã bao quát các nội dung cơ bản của sự phát triển trẻ khiếm thị từ 0-24 tháng tuổi (sơ sinh) có khiếm khuyết thị giác ở các mức độ khác nhau. Trong mỗi phần có các nội dung cụ thể và trong mỗi nội dung ấy lại được phân nhỏ thành các vấn đề. Với sự trình bày rõ ràng, mạch lạc, có sự kết hợp hài hòa giữa kiến thức cơ bản với chuyên sâu, vận dụng cả lý thuyết với thực hành, cuốn sách mang đến cho người đọc cái nhìn toàn diện về sự phát triển của trẻ khiếm thị sơ sinh, từ đó người đọc có thêm nguồn tư liệu tham khảo để có thể giúp đỡ trẻ khiếm thị sơ sinh phát triển tốt hơn. Đối với đề tài này, tài liệu đã góp phần cung cấp những kiến thức can thiệp sớm cho trẻ khiếm thị sơ sinh. Những kiến thức này giúp chúng tôi hiểu rõ hơn về các hình thức can thiệp với trẻ 11 khiếm thị, ngoài ra, những kiến thức này được cung cấp dựa trên những nghiên cứu của các tác giả có kinh nghiệm nghiên cứu về trẻ khiếm thị, vì vậy đây là những kiến thức vô cùng bổ ích. Chúng tôi có thể sử dụng những kiến thức này để phân tích các phương pháp hỗ trợ trẻ khiếm thị ở hiện tại. Cuốn sách: "Đại cương về giáo dục trẻ khiếm thị" của Trần Thi Hòa là cuốn sách cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về trẻ khiếm thị: đặc điểm tâm lí cơ bản của trẻ khiếm thị như cảm giác tri giác, ngôn ngữ, giao tiếp, nhận thức, phát triển các kĩ năng đặc thù của trẻ khiếm thị, giới thiệu hệ thống phương tiện trợ thị và tình hình giáo dục trẻ khiếm thị ở Việt Nam. Qua cuốn sách, chúng ta nắm được những đặc điểm tâm lí của trẻ khiếm thị trong nhận thức, giao tiếp và tình cảm xã hội, ngôn ngữ. Đặc biệt trong phần phát triển các kĩ năng cho trẻ khiếm thị, chúng ta biết thêm rất nhiều kĩ năng hỗ trợ cho trẻ khiếm thị gồm: + Kĩ năng định hướng di chuyển: là kĩ năng quan trọng nhất đối với trẻ khiếm thị. Trong phần này, tác giả đã nêu ra kĩ thuật cụ thể như: kĩ thuật đi với người dẫn đường, kĩ thuật sử dụng các thế tay an toàn, kĩ thuật sử dụng gậy… + Phát triển kĩ năng xúc giác: khi làm việc với người khiếm thị chúng ta phải kích thích họ sử dụng xúc giác vì đây là cơ quan rất nhạy cảm, phát triển một cách khác biệt khi bị khiếm thị. + Dạy kĩ năng đọc, viết chữ nổi: tư thế ngồi, cách đặt giấy, đọc chữ Braille… + Phát triển kĩ năng thị giác: kích thích và luyện tập thị giác ở các mức độ khác nhau cho trẻ. Những kiến thức này đặc biệt quan trọng đối với những gia đình có con bị khiếm thị nói riêng và với các trung tâm hỗ trợ trẻ khiếm thị nói chung. Những kiến thức, kĩ năng mà cuốn sách này đề cập rất hữu ích cho đề tài của chúng tôi. Nó giúp chúng tôi hiểu rõ thêm về các kĩ năng để hỗ trợ trẻ khiếm, từ đó, chúng tôi có thêm các tư liệu cần thiết đề hoàn thành đề tài này. 12 1.2. CÁCH TIẾP CẬN VÀ LÍ THUYẾT ỨNG DỤNG. 1.2.1. Cách tiếp cận: Bên cạnh việc gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với các giáo viên đứng lớp và nhân viên cơ sở, nhóm còn tiếp xúc và trao đổi với người thân của trẻ và cá nhân trẻ. Ngoài ra, nhóm còn tham khảo ý kiến của những người có quan tâm đến lĩnh vực này, tìm hiểu thông tin qua một số tài liệu tham khảo và internet. 1.2.2. Các lí thuyết ứng dụng.  Thuyết nhu cầu của Maslow: Maslow đã xây dựng học thuyết “nhu cầu” vào những năm 50 của thế kỷ XX nhằm giải thích sự phát triển của con người trong sự lành mạnh cả về vật chất lẫn tinh thần. Ông đã xây dựng hệ thống nhu cầu của con người như là những bậc thang từ thấp lên cao. Các nhu cầu sẽ tùy vào mức độ quan trọng mà được sắp xếp theo những thứ bậc.Và nếu một trong những nhu cầu cấp thấp không được đáp ứng thì sự phát triển sẽ có sự lệch lạc. Maslow đã chia hệ thống nhu cầu theo trình tự như sau: + Nhu cầu về vật chất: Đây được xem là nhu cầu cơ bản nhất, quan trọng nhất liên quan trực tiếp tới sự sinh tồn của mỗi con người. Nhu cầu về vật chất bao gồm: đồ ăn, nước uống, quần áo, nhà ở, phương tiện đi lại… Những nhu cầu này không thể thiếu với bất kỳ ai. Nó càng trở nên quan trọng đối với những đứa trẻ khiếm khuyết một phần cơ thể, bởi các em là người phụ thuộc rất nhiều vào người lớn. + Nhu cầu về an ninh và sự an toàn: Đây là nhu cầu tâm sinh lý khá phổ biến của mỗi con người. Nó đảm bảo cho con người một môi trường không nguy hiểm có lợi cho sự phát triển lành mạnh và lâu dài. Các mặt an toàn bao gồm: an toàn sinh mệnh, an toàn lao động, an toàn môi trường, an toàn kinh tế, an toàn nghề nghiệp, an toàn ở và đi lại, an toàn sức khỏe và an toàn tâm lý. Nhu cầu an toàn thể hiện ở tính chặt chẽ của pháp luật và những quy định. Nếu không được an toàn con người sẽ không thực hiện được các nhu cầu khác. + Nhu cầu được thừa nhận: Bản chất con người là luôn tìm kiếm tình bạn, sự thừa nhận và tình yêu thương từ người khác. Nhu cầu này bao gồm các mặt như sự thân cận, gần gũi, 13 sự khích lệ… Nói chung nhu cầu này tương đối phong phú, đa dạng, kỳ diệu và cũng rất phức tạp. + Nhu cầu về sự tự trọng: Tự trọng được xem là sự quan tâm đánh giá đúng mức về nhân phẩm của một người. Nhu cầu về tự trọng gồm lòng tự trọng và được người khác tôn trọng. + Nhu cầu về phát triển cá nhân: Nhu cầu cho sự trưởng thành cá nhân này có thể được hiểu là sự tiếp cận với hệ thống giáo dục, bao gồm cả việc học ở nhà, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp, chơi thể thao, trải nghiệm….Đó là tất cả những gì có thể đem đến cơ hội và sự phát triển toàn diện cho con người. Nhu cầu này được Maslow gọi là “Nhu cầu muốn thể hiện toàn bộ tiềm lực của con người”. Áp dụng thuyết “Nhu cầu” của Maslow vào nghiên cứu, chúng tôi thấy hơn lúc nào hết những nhu cầu này càng trở nên rất quan trọng và bức thiết với những trẻ khiếm thị. Các bậc thang trong Thuyết nhu cầu đều tương ứng với trẻ khiếm thị về mọi mặt. Đáp ứng được những nhu cầu này sẽ giúp các em có điều kiện được lao động, sinh hoạt, được học tập và tham gia các hoạt động xã hội để các em phát triển toàn diện bản thân trong sự bình đẳng từ đó tạo cho các em một nền tảng tốt với đầy đủ những cơ hội.  Thuyết hệ thống cảm xúc gia đình: Từ những năm 1960 khi mới bắt đầu xuất hiện, học thuyết hệ thống cảm xúc gia đình của Murray Bowen đề xướng đã trở nên rất hữu dụng đặc biệt trong việc đánh giá và trị liệu gia đình. Học thuyết này đã cho một khung phân tích toàn diện để hiểu được các mối liên kết tình cảm gia đình tác động như thế nào đến mỗi cá nhân trong gia đình. Học thuyết này gồm các nội dung chính như sau: + Đa thế hệ: Cá tính của con người và cách ứng xử của họ trong gia đình chịu ảnh hưởng từ nhiều thế hệ, không những thế các mối quan hệ với đại gia đình có thể cũng quan trọng cho sự phát triển cá tính của con người như các mối quan hệ với gia đình hạt nhân. + Sự tách rời của cá nhân: Cá nhân lành mạnh hay dễ thích nghi là do sự tách rời cá nhân quyết định. Điều này mang hai ý nghĩa, sự tách rời cả về tâm lý lẫn thể lý. Qua quá trình 14 trưởng thành, cá nhân lành mạnh sẽ dần dần tách khỏi gia đình, ở riêng, có suy nghĩ, cảm xúc và cuộc sống riêng. Sự phát triển lành mạnh này không làm hại đến mối quan hệ tốt đẹp với gia đình gốc. + Mối quan hệ ba chiều/ tam giác: Quan hệ thân thiết giữa hai người trong gia đình có thể trở nên căng thẳng, vì vậy cần có người thứ ba để được ổn định. Người thứ ba giữ vai trò trung gian hòa giải, cố vấn tâm lý, hay an ủi. Quan hệ ba chiều là lành mạnh, tuy nhiên trong một số trường hợp, nó có thể ảnh hưởng tai hại đến sự tách rời của cá nhân. + Bồn chồn lo lắng trong hệ thống tâm lý gia đình: Là một cảm xúc khó chịu nhưng lành mạnh có công dụng như một tín hiệu báo trước các mối đe dọa hay hiểm nguy. Cảm giác này chỉ trở thành vấn nạn nếu nó cản trở khả năng giải quyết sự việc của cá nhân. + Cha mẹ phóng chiếu lên con cái: Đây là một trong những hình thức của “cơ chế tự vệ” : quy kết những cảm nghĩ, tình cảm của mình cho người khác, gán cho người khác những ước muốn và những xung đột bất ổn mà chính mình có, để khỏi phải đối diện với vấn đề của mình. + Sự đồng hóa/ tan biến và cắt đứt tình cảm: Đây là tình trạng liên quan đến hai hay nhiều người trong hệ thống tam giác mà trong đó một thành viên hi sinh sự tách rời, trưởng thành của cá nhân để tạo ra sự quân bình cho hai người kia. Khi một người đặc biệt bị đồng hóa/ tan biến trong mối tương quan với một người khác thì người này sẽ có phản ứng mạnh mẽ với người kia. Mặt khác Bowen còn cho rằng trong gia đình hạt nhân, thứ tự anh chị em ai sinh trước, ai sinh sau cũng có thể nói lên phần nào đó sự phát triển nhân cách của trẻ. Các vấn đề khác cũng cần quan tâm như giới tính của anh chị em, khoảng cách giữa từng người.... Đối với trẻ khiếm thị, do bị khiếm khuyết một phần cơ thể nên ít nhiều các em có những cảm xúc và suy nghĩ tiêu cực. Do vậy, việc thay đổi hành vi, nhận thức của các em có liên quan mật thiết tới sự tương tác của các em trong môi trường gia đình và xã hội mà các em đang sống. Bên cạnh đó, mối quan hệ và tình cảm giữa các thành viên trong gia đình tác động rất lớn các em. Nếu quan hệ trong gia đình tốt thì sự quan tâm động viên từ 15 gia đình sẽ giúp các em thoải mái hơn và suy nghĩ tích cực hơn và ngược lại. Và với trẻ khiếm thị, thứ tự sinh ra trong gia đình cũng có ảnh hưởng đến tâm lí của các em. Nếu là con đầu thì các em sẽ rất áp lực. Do đó, chúng tôi muốn sử dụng thuyết này để tìm hiểu thái độ của gia đình có con, em là trẻ khiếm thị trong việc hỗ trợ con trước khi học tập hòa nhập.  Lí thuyết tương tác xã hội: Tương tác xã hội là tác động qua lại giữa các cá nhân, nhóm xã hội với tư cách là chủ thể của xã hội. Nghiên cứu về tương tác xã hôi có hai cấp độ là vĩ mô và vi mô. Ở cấp độ vi mô là những nghiên cứu về những tương tác nhỏ nhất, ở cấp độ vĩ mô là những nghiên cứu về sự tương tác của các cơ cấu xã hội, hệ thống xã hội hay giữa các thiết chế như gia đình, nhà trường, chính trị, tôn giáo… Tương tác xã hội còn là hành động xã hội liên tục, ở đậy là hành động xã hội cơ sở, tiền đề của tương tác xã hội là sự đáp lại của một chủ thể này với một chủ thể khác trên hai cấp độ: vĩ mô và vi mô. Vừa là chủ thể, vừa là khách thể trong quá trình tương tác, và đều chịu ảnh hưởng của các giá trị, chuẩn mực xã hội, của những tiểu văn hóa, thậm chí là các phần văn hóa khác nhau. Trong tương tác, mỗi người đều chịu những lực tương tác khác nhau, có ý nghĩa khác nhau và đều có sự tác động khác nhau. Như vậy, tương tác vừa tạo nên những khuôn dáng mỗi người, vừa tạo nên sự hợp tác và bất hợp tác mỗi người. Là hình thức giao tiếp xã hội của ít nhất hai chủ thể hành động, nó được coi là quá trình hành động và hành động đáp trả lại của chủ thể này đối với chủ thể khác. Ngoài ra nó còn cho thấy sự đa dạng của các mối tương tác diễn ra trong xã hội. Với trẻ khiếm thị, xây dựng các mối quan hệ xã hội là vô cùng quan trọng. Nó quyết định đến mức độ hòa nhập của các em. Tương tác xã hội của các em tốt thì việc học tập các kĩ năng hòa nhập sẽ tốt hơn rất nhiều. 16 1.3. Các khái niệm có liên quan. - Người khuyết tật: là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận của cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt học tập gặp khó khăn.1 - Người khiếm thị: là người có khiếm khuyết về thị giác, mất khả năng nhìn hoặc chỉ nhìn được rất kém, không rõ ràng2. - Trẻ khiếm thị: là trẻ dưới 16 tuổi có khuyết tật thị giác, khi đã có phương tiện trợ giúp nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động cần sử dụng mắt.( Đại cương về giáo duc trẻ khiếm thị, Đại học Sư phạm Đà Nẵng, 2008) - Học hòa nhập: là phương pháp giáo dục chung người khuyết tật với người không khuyết tật trong cơ sở giáo dục.3 - Các hoạt động chuẩn bị cho học sinh khiếm thị đi học hòa nhập ở trường phổ thông: + Hoạt động tạo mô hình mẫu. + Hoạt động hỗ trợ học sinh khiếm thị kĩ năng tự chăm sóc bản thân. + Hoạt động hỗ trợ kĩ năng giao tiếp và sinh hoạt với học sinh sáng mắt. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu: - Thực trạng các hoạt động hỗ trợ cho trẻ khiếm trước khi đi học hòa nhập thị hiện nay như thế nào? (sinh hoạt, di chuyển, học tập, tâm lí) - Ưu điểm và hạn chế của những hoạt động đó? - Những giải pháp nào hỗ trợ cho phụ huynh và giáo viên trong việc dạy trẻ khiếm thị? 1 http://www.chinhphu.vn/ 2 Theo Từ điển Tiếng Việt 3 http://www.chinhphu.vn/ 17 1.5. Khung phân tích Yếu tố kinh tế Yếu tố xã hội Gia đình Trung tâm bảo trợ khiếm thị Trẻ khiếm thị Thực trạng hoạt động hỗ trợ trẻ khiếm thị trước khi đi học hòa nhập tại các trường phổ thông Về kĩ năng sinh Về định hướng di Về học tập hoat chuyển Khuyến nghị

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net