Xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh trà vinh hiện nay luận án tiến sĩ 62.22.03.02

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh trà vinh hiện nay luận án tiến sĩ 62.22.03.02

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------- LÊ THUÝ HẰNG XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở TỈNH TRÀ VINH HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018 ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------- LÊ THUÝ HẰNG XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở TỈNH TRÀ VINH HIỆN NAY Chuyên ngành: CNDVBC&CNDVLS Mã số: 62.22.03.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THANH Phản biện độc lập: Phản biện độc lập 1: PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn Phản biện độc lập 2: PGS.TS. Lƣơng Minh Cừ Phản biện: Phản biện 1: PGS.TS. Lƣơng Minh Cừ Phản biện 2: PGS.TS. Đinh Ngọc Thạch Phản biện 3: PGS.TS. Vũ Đức Khiển THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học của tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thanh. Nếu có gì không đúng, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. TP. Hồ Chí Minh, tháng năm 2018 Tác giả LÊ THUÝ HẰNG MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ VÀ ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC Ở VIỆT NAM ........................................ 25 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA .................... 25 1.1.1. Khái niệm và tính tất yếu khách quan của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam .................................................................................. 25 1.1.2. Đặc điểm của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam ..... 33 1.1.3. Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam ......... 42 1.2. QUAN ĐIỂM VỀ TRÍ THỨC VÀ VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM...... 47 1.2.1. Khái niệm về trí thức và đội ngũ trí thức............................................... 47 1.2.2. Đặc điểm cơ bản của trí thức Việt Nam ................................................ 56 1.2.3. Vai trò của đội ngũ trí thức Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ...................................................................................................... 62 Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................... 70 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH TRÀ VINH HIỆN NAY – THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA.................................................................................... 73 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN HOÁ - XÃ HỘI VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở TỈNH TRÀ VINH .......... 73 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá - xã hội của tỉnh Trà Vinh ................................................................................................... 73 2.1.2. Khái quát về nội dung, đặc điểm cơ bản của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Trà Vinh ............................................................................ 82 2.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TỈNH TRÀ VINH TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ – THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN ................................................................ 94 2.2.1. Đặc điểm, vai trò của đội ngũ trí thức tỉnh Trà Vinh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ......................................................................... 94 2.2.2. Thực trạng xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức tỉnh Trà Vinh trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ............................................................... 105 2.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TỈNH TRÀ VINH TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ............................................................................................... 121 2.3.1. Khả năng đội ngũ trí thức đáp ứng nhu cầu khai thác tiềm năng và phát huy lợi thế của tỉnh Trà Vinh ......................................................................... 121 2.3.2. Sự thiếu hụt đội ngũ chuyên gia đầu ngành, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ ................................................................................. 124 2.3.3. Sự bất cập trong chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút, đãi ngộ, sử dụng nhân tài .......................................................................................................... 128 Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................ 132 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở TỈNH TRÀ VINH HIỆN NAY ............................................. 134 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG CƠ BẢN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở TỈNH TRÀ VINH HIỆN NAY .... 134 3.1.1. Phát triển đội ngũ trí thức gắn với nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Trà Vinh .............................................................................. 134 3.1.2. Phát triển đội ngũ trí gắn với đặc điểm kinh tế - chính trị, văn hoá – xã hội của tỉnh Trà Vinh... .................................................................................. 138 3.1.3. Phát triển đội ngũ trí thức phục vụ các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Trà Vinh hướng tới cách mạng công nghiệp 4.0 ........................................... 142 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở TỈNH TRÀ VINH HIỆN NAY ................................................................................................146 3.2.1. Nâng cao nhận thức và đổi mới phương pháp quản lý của các cấp uỷ đảng, chính quyền tỉnh Trà Vinh trong xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá .............................................. 147 3.2.2. Hoàn thiện chủ trương, cơ chế, chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức tỉnh Trà Vinh trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ........... 153 3.2.3. Đổi mới và nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ trí thức tỉnh Trà Vinh trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá .............................................. 161 3.2.4. Đổi mới và hoàn thiện công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ trí thức tỉnh Trà Vinh trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá........................ 169 Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................ 182 KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................... 185 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 188 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 202 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU – BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................ 203 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, để phát triển kinh tế - xã hội đất nước, xu thế chung của mọi quốc gia trên thế giới là phải thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tự động hoá một cách toàn diện và sâu sắc. Đặc biệt, đối với những quốc gia chậm phát triển, hoặc phát triển trung bình như Việt Nam, thì quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là một quá trình tất yếu, phù hợp với quy luật khách quan. Đối với Việt Nam, công nghiệp hoá phải gắn với hiện đại hóa; công nghiệp hoá là nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, còn hiện đại hóa sẽ tạo động lực để đẩy nhanh tốc độ phát triển. Đồng thời, khi tiến hành hiện đại hóa Việt Nam có điều kiện đi tắt, đón đầu một số lĩnh vực phát triển khoa học – công nghệ tiên tiến của thế giới. Trên cơ sở coi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, khi thông qua đường lối đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng Cộng sản Việt Nam (1996) đã nhấn mạnh: Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành một nước có cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. (tr.80) Cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, sự bùng nổ của công nghệ thông tin, trên thế giới đã xuất hiện nền kinh tế mới – kinh tế tri thức (nền kinh tế được xây dựng trên cơ sở sản xuất, phân phối, sử dụng tri thức và thông tin). Có thể khẳng định, tri thức luôn là nền tảng tiến bộ của xã hội, đội 2 ngũ trí thức là lực lượng nòng cốt sáng tạo và truyền bá tri thức, nó trở thành nguồn lực đặc biệt quan trọng, tạo nên sức mạnh của mỗi quốc gia trong chiến lược phát triển. Ðội ngũ trí thức đã đóng góp tích cực vào xây dựng những luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách của Ðảng và Nhà nước, góp phần làm sáng tỏ con đường phát triển của đất nước và giải đáp những vấn đề mới phát sinh trong sự nghiệp đổi mới; trực tiếp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; sáng tạo những công trình có giá trị về tư tưởng và nghệ thuật, tạo nhiều sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh; từng bước nâng cao trình độ khoa học và công nghệ của đất nước, vươn lên tiếp cận với trình độ của khu vực và thế giới. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991) khẳng định: Trong cách mạng dân tộc dân chủ, vai trò giới trí thức đã quan trọng, trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, vai trò giới trí thức lại càng quan trọng. Giai cấp công nhân nếu không có đội ngũ trí thức của mình và bản thân công - nông không được nâng cao kiến thức, không dần được trí thức hóa, thì không thể xây dựng được chủ nghĩa xã hội. (tr.113-114) Điều này được lý giải bởi một tình hình thực tế: nước ta từ một nước với nền nông nghiệp lạc hậu, phấn đấu chuyển sang giai đoạn phát triển trung bình, nên càng cần thiết và tất yếu phải xây dựng, sử dụng tốt đội ngũ trí thức để giải quyết những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn đang đặt ra, đáp ứng sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cũng như làm hạt nhân tiếp tục xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trà Vinh cũng như cả nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá khi trên thế giới đang diễn ra cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Cuộc cách mạng này được dự báo sẽ thay đổi cơ bản cách thức chúng ta sống, làm việc và tương tác với nhau. Hàng loạt công nghệ mới 3 mang tính đột phá đang xóa đi những ranh giới truyền thống của không gian vật lý, không gian sinh học. Sự phát triển bùng nổ của nền kinh tế số và xã hội thông tin sẽ làm biến đổi sâu sắc, nhanh chóng các hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội và nền kinh tế toàn cầu; tác động mạnh mẽ, toàn diện lên mọi mặt đời sống của con người, từ hoạt động sản xuất đến lối sống, sinh hoạt, văn hóa ở tất cả các góc độ từ phạm vi toàn cầu đến mỗi quốc gia, từng tổ chức và từng cá nhân. Có thể khẳng định, nền kinh tế thế giới đang bước sang một giai đoạn mới: Đội ngũ trí thức trở thành yếu tố quyết định nhất đối với sự phát triển sản xuất và việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao được xác định là giải pháp đột phá cho phát triển bền vững. Nhận thấy cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 này là cơ hội lớn để tỉnh Trà Vinh nhanh chóng vươn lên, cùng cả nước sớm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII (2016) đã xác định: “Phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2016, tr. 272) Thời gian qua, lãnh đạo tỉnh Trà Vinh đã có nhiều chủ trương giải pháp nhằm phát triển đội ngũ trí thức đáp ứng sự nghiệp chung của cả nước và địa phương như: Đề án đào tạo 100 Thạc sĩ, Tiến sĩ ở các nước tiên tiến trên thế giới, gọi tắt là Đề án Trà Vinh 100 (giai đoạn 1&2); Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, sinh viên đi học sau đại học; Chính sách trợ cấp kinh phí đào tạo sau đại học và thu hút người có trình độ sau đại học đến công tác ở các địa phương và cơ quan thuộc tỉnh Trà Vinh; Quy hoạch phát triển nhân lực đến năm 2020.... Nhờ vậy, số lượng trí thức của tỉnh Trà Vinh đã tăng lên đáng kể, góp phần cho sự phát triển kinh tế - xã hội từ tăng trưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Theo Tỉnh uỷ Trà Vinh (2015): “GDP bình quân đầu người từ 14,9 triệu đồng/người/năm vào năm 2010 tăng lên 33,425 triệu đồng/người/năm vào năm 2015, tăng 123,95% (tương đương 1.533USD)”. (tr.15) 4 Mặc dù đã đạt được những kết quả khả quan như vậy, nhưng trước yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đội ngũ trí thức của tỉnh Trà Vinh còn bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém. Tại Kế hoạch thực hiện Kết luận số 90 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khoá X) về “xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Ban thường vụ Tỉnh uỷ Trà Vinh (2014), đã kết luận: Đội ngũ trí thức giỏi ở những ngành có lợi thế cạnh tranh của tỉnh còn thiếu, đội ngũ có chuyên môn kỹ thuật và tay nghề cao, lực lượng trí thức trẻ, nữ, dân tộc còn ít; khả năng tiếp cận trình độ khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới còn nhiều hạn chế; chất lượng trí thức tuy được nâng lên nhưng vẫn còn thấp so với một số tỉnh, thành trong khu vực. Việc quản lý, sử dụng và phát huy nguồn nhân lực đã qua đào tạo tại một số cơ quan, đơn vị chưa thật sự hiệu quả; cơ cấu ngành học chưa hợp lý, còn tập trung ở các ngành thuộc khối xã hội, các ngành khoa học - kỹ thuật và quản lý kinh tế còn ít; công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ trong đội ngũ trí thức chưa được chủ động, chưa gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của tỉnh. (tr.2) Xuất phát từ yêu cầu đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, căn cứ vào tình hình, thực trạng trên của đội ngũ trí thức và công tác xây dựng đội ngũ trí thức của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Trà Vinh, đòi hỏi chúng ta phải nghiên cứu một cách toàn diện lý luận chung về công nghiệp hoá, hiện đại hoá và vai trò của đội ngũ trí thức Việt Nam, nói chung; phân tích một cách sâu sắc đặc điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Trà Vinh, cùng vị trí, vai trò của đội ngũ trí thức ở địa phương này trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa nói riêng. Để từ đó, xác định phương hướng và những giải pháp vừa mang tính cấp bách, vừa mang tầm chiến lược nhằm phát 5 triển đội ngũ trí thức phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Trà Vinh là một việc làm tất yếu và thiết thực. Với những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Trà Vinh hiện nay” cho đề tài luận án Tiến sĩ Triết học của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Ở nước ta, trong những thập niên gần đây, để nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, phát triển nhanh về kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, thì vai trò lao động sáng tạo của đội ngũ trí thức ngày càng được xã hội ghi nhận và đề cao. Do đó, vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vấn đề xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức đã được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau. Theo chúng tôi, các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án tập trung chủ yếu vào hai hướng chính: Hƣớng thứ nhất, những công trình nghiên cứu về công nghiệp hoá, hiện đại hoá “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam và các nước trong khu vực” của Phạm Khiêm Ích – Nguyễn Đình Phan (chủ biên), Nxb. Thống kê, Hà Nội, 1994. Với tác phẩm này, các tác giả đã phân tích một cách sâu sắc những thành tựu và hạn chế của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam và các nước trong khu vực; kinh nghiệm tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá của một số nước trong khu vực để Việt Nam có thể đi tắt đón đầu trên con đường phát triển; và từ đó, đi đến khẳng định một số quan điểm và giải pháp cần thiết giúp Việt Nam thành công trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. “Suy nghĩ về công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta: một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Ngô Đình Giao (chủ biên), Nxb. Chính trị Quốc gia, 6 Hà Nội, 1996. Với công trình này, tác giả đã cung cấp những luận cứ, những kiến giải chặt chẽ, những thông tin cũng như những đề xuất gợi mở về vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Tác giả đã trình bày quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa; mục tiêu, nhiệm vụ, bước đi, điều kiện và biện pháp của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Sau đó tác giả đi sâu phân tích thực trạng và phương hướng phát triển của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; các biện pháp phát triển công nghệ; việc huy động, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tập trung đề cập các biện pháp nhằm phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong một số ngành cụ thể như công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng ở nước ta. “Triết học với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá” của PGS.TS. Nguyễn Thế Nghĩa, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1997. Ở tác phẩm này, tác giả đã nghiên cứu một cách hệ thống biện chứng của tồn tại, của đời sống xã hội, của đổi mới và phát triển, trong đó, đặc biệt khẳng định: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là con đường phát triển tất yếu của nước ta và phát triển nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định toàn bộ quá trình phát triển của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn” của GS.TS. Nguyễn Trọng Chuẩn, PGS.TS. Nguyễn Thế Nghĩa, PGS.TS. Đặng Hữu Toàn đồng chủ biên, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2002. Đây là công trình được biên soạn công phu, nội dung phong phú, gồm năm phần: phần thứ nhất đề cập đến vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay; phần thứ hai, các tác giả khẳng định: phát triển con người, tạo nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; phần thứ ba, các tác giả luận giải mối quan hệ giữa công nghiệp hoá, hiện đại hoá với vấn đề xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà 7 bản sắc dân tộc, phát triển đời sống tinh thần; phần thứ tư, bàn về vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá với xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phần thứ năm, các tác giả đã chỉ ra cách thức tiến hành để giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ trở thành “quốc sách” trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; phần cuối cùng, khẳng định vai trò của triết học đối với sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay. Đây là công trình có ý nghĩa rất quan trọng, giúp nghiên cứu sinh có cái nhìn bao quát, toàn diện những vấn đề liên quan khi chúng ta tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, từ đó, tìm ra giải pháp để tham mưu cho tỉnh nhà sớm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá. “Một số vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” của Đỗ Hoài Nam (chủ biên), Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2004. Ở công trình này, các tác giả đã tập trung luận giải những bài học kinh nghiệm và hàm ý chính sách rút ra từ việc nghiên cứu kinh nghiệm thế giới về các mô hình công nghiệp hóa, những xu thế phát triển chủ yếu của nền kinh tế thế giới và tác động của nó đến các nước công nghiệp hóa muộn; phân tích mối quan hệ giữa phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa, coi việc hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là khâu đột phá để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Bước đầu làm rõ cơ sở khoa học của mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh do con người Việt Nam tạo ra, được thực hiện trong môi trường hội nhập và dựa vào phát huy tối đa nội lực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế dưới tác động của toàn cầu hóa kinh tế. “Những quan niệm cơ bản về công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đặc điểm, nội dung của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá Việt Nam hiện 8 nay”. Đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp Bộ, do TS. Nguyễn Thanh làm chủ nhiệm và xuất bản thành sách của nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2005. Qua đề tài khoa học này, tác giả đã khẳng định: Quá trình công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá không những là một giai đoạn phát triển lịch sử cần thiết và tất yếu của nhân loại nói chung và của mỗi quốc gia, dân tộc nói riêng, mà còn là tiền đề tuyệt đối cần thiết để hình thành nền văn minh công nghiệp hiện đại. Trên cơ sở đó, tác giả đã làm sáng tỏ một số nội dung cơ bản của lý luận về công nghiệp hoá, hiện đại hoá; lịch sử lý luận và thực tiễn cũng như đặc điểm, nội dung và thực chất của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn – Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới” của PGS.TS. Lê Cao Đoàn, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, năm 2008. Ở công trình nghiên cứu này, tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận về công nghiệp hoá từ cổ điển đến hiện đại: tính tất yếu, tiền đề hình thành, bản chất, quá trình và nội dung của công nghiệp hoá; phân tích mô thức phát triển hiện đại của các nước đang phát triển, chỉ rõ những cơ sở và điều kiện của sự phát triển rút ngắn, sự phát triển thần kỳ của một số nước trên thế giới, đặc biệt là Nhật Bản trong thời đại phát triển cổ điển; từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm của quá trình hiện đại hoá chuyển từ nền kinh tế chậm phát triển thành kinh tế phát triển hiện đại. Đây là công trình có ý nghĩa rất quan trọng, từ những bài học kinh nghiệm quý báu này sẽ giúp ích rất nhiều cho Việt Nam nói chung, tỉnh Trà Vinh nói riêng, nghiên cứu, vận dụng trong điều kiện là một nền kinh tế có điểm xuất phát thấp. “Mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của GS.TS. Đỗ Hoài Nam, PGS.TS. Trần Đình Thiên, Nxb. Khoa học xã hội, 2009, nhìn chung ở công trình này, nhóm tác giả đã đề cập và phân tích con đường, phương pháp thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại 9 hoá ở Việt Nam. “Quá trình thực hiện đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Khánh Hoà (1996 – 2006) của Hồ Hải Hưng, luận văn thạc sĩ Lịch sử Đảng, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2010. Tác giả đã hệ thống đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Khánh Hoà từ năm 1996 đến năm 2006, chỉ ra đặc điểm công nghiệp hoá hiện đại hoá riêng có của tỉnh Khánh Hoà, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Khánh Hoà trong thời gian tới. Ngoài ra, còn có rất nhiều công trình nghiên cứu về quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa như: “Chiến lược công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và cách mạng công nghệ” của Nguyễn Văn Hường, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996; “Về công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” của Đỗ Mười, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997; Công nghiệp hóa Việt Nam trong thời đại châu Á - Thái Bình Dương của Trần Văn Thọ, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, 1997; “Triết lý phát triển quan hệ công nghiệp - nông nghiệp thành thị - nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” của Lê Cao Đoàn, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2001; “Vấn đề tạo nguồn lực tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Vũ Hy Chương (chủ biên), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002; “Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam” của Ban Tư tưởng văn hóa Trung ương, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002; “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” của Phạm Ngọc Dũng, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011; “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và vấn đề đặt ra với giáo dục Việt Nam” của Nguyễn Đắc Hưng, Nxb. Quân đội Nhân dân, 2017... Nhìn chung, các công trình nói trên tiếp cận dưới góc độ triết học, các tác giả đã làm khá rõ những đặc điểm cơ 10 bản của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam; mục tiêu, nội dung, con đường và phương pháp thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được các tác giả phân tích khá kỹ. Tuy nhiên, các công trình trên chưa đề cập đến đặc điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở từng vùng nói chung và ở tỉnh Trà Vinh nói riêng. Hƣớng thứ hai, những công trình nghiên cứu về trí thức và đội ngũ trí thức Một l nh ng ong tr nh nghi n cứu tieu biểu đ đu in th nh s h “Tri thức Việt Nam – thực tiễn và triển vọng” do GS. Phạm Tất Dong chủ biên, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995. Cùng với việc đề cập đến các quan niệm hiện đại về khái niệm, chức năng, cấu trúc của tri thức, tác phẩm đã cung cấp một bức tranh về trí thức Việt Nam trong lịch sử, đặc điểm, thực trạng đội ngũ trí thức (tính đến năm 1994) và nêu lên một số định hướng xây dựng những chính sách phát triển đội ngũ trí thức nước ta. “Một số vấn đề về trí thức Việt Nam” của PTS. Nguyễn Thanh Tuấn Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998. Trong tác phẩm này, tác giả chủ yếu bàn về khái niệm trí thức, đặc điểm của trí thức Việt Nam, nhân cách và những yếu tố tổng hòa tạo nên nhân cách của người trí thức. Đây là tác phẩm giúp cho người đọc có cái nhìn tổng quan về trí thức, phục vụ cho việc nghiên cứu xây dựng môi trường phát triển cho đội ngũ trí thức sau này. “Trí thức Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước” của nguyên tổng Bí thư Đỗ Mười, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999, đã khẳng định những quan điểm của Đảng về vai trò của trí thức nước ta trong cách mạng và trước yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước; nêu lên những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với việc đào tạo, bồi dưỡng, động viên và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đổi mới, xây dựng đất nước. 11 “Một số vấn đề về trí thức Việt Nam” của PGS.TS. Nguyễn Văn Khánh và TS. Nguyễn Quốc Bảo, Nxb. Lao động, Hà Nội, 2001. Tác giả chủ yếu phân tích, luận giải tương đối có hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về trí thức và vai trò của đội ngũ trí thức đối với sự nghiệp cách mạng. Trên cơ sở đó, Nguyễn Văn Khánh & Nguyễn Quốc Bảo (2001) khẳng định: Chủ nghĩa Mác – Lênin đánh giá rất cao vai trò của trí thức trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động khỏi sự áp bức, bóc lột của chủ nghĩa tư bản, khẳng định vai trò không thể thiếu được của trí thức trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, muốn lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa thành công thì các Đảng Cộng sản phải coi trọng đội ngũ trí thức và giải quyết đúng đắn vấn đề trí thức trong quá trình đấu tranh cách mạng. (tr.37) “Hồ Chí Minh về phát hiện bồi dưỡng sử dụng nhân tài”của Giang Thiệu Thanh – Hoàng Yến My, Nxb. Từ Điển Bách khoa, 2001 và tác phẩm “Bác Hồ cầu hiền tài”, nhiều tác giả, Nxb. Thông tấn, Hà Nội, 2006… Những tác phẩm này cho thấy sự quan tâm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng Cộng sản Việt Nam đến việc bồi dưỡng nhân tài, xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức để phục vụ sự nghiệp kiến thiết đất nước. “Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam” của TS. Bùi Thị Ngọc Lan, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. Trên cơ sở phân tích những vấn đề về trí tuệ và nguồn lực trí tuệ, về vai trò của nguồn lực trí tuệ và những điều kiện chủ yếu để phát huy nguồn lực trí tuệ; đề xuất phương hướng, giải pháp phát huy nguồn lực này trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tác giả kết luận: Ở nước ta, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và công cuộc đổi mới đất nước vì mục tiêu chủ nghĩa xã hội chỉ trở thành hiện 12 thực khi chúng ta có được nguồn lực trí tuệ đủ mạnh, ngang tầm với trình độ phát triển của thế giới. “Trí thức Việt Nam trước yêu cầu phát triển đất nước” của TS. Nguyễn Đắc Hưng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005. Tác phẩm tập trung trình bày khái niệm nguồn gốc, sự hình thành, vị trí, vai trò của đội ngũ trí thức Việt Nam trong mối quan hệ công – nông – trí; nêu lên một số vấn đề đặt ra cho trí thức Việt Nam trong thế kỷ XXI; phân tích thực trạng của đội ngũ trí thức (lấy điển hình là những trí thức có học vị tiến sĩ) và đưa ra một số quan điểm, phương hướng phát triển đội ngũ trí thức Việt Nam trong tình hình mới. “Phát huy nguồn lực trí thức nữ Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá” của TS. Đỗ Thị Thạch, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005. Tác giả chủ yếu trình bày đặc điểm, vai trò và những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển đội ngũ trí thức nữ ở nước ta hiện nay; đồng thời, đề xuất phương hướng và giải pháp phát huy nguồn lực trí thức nữ trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. “Phát huy vai trò đội ngũ trí thức dân tộc thiểu số nước ta trong sự nghiệp cách mạng hiện nay” của TS. Trịnh Quang Cảnh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005. Tác phẩm này tập trung phân tích đặc điểm và vai trò của đội ngũ trí thức dân tộc thiểu số ở nước ta; tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân thực trạng, từ đó, đề xuất phương hướng và giải pháp phát huy vai trò đội ngũ trí thức này trong sự nghiệp cách mạng hiện nay. “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của TS. Nguyễn Thanh, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, năm 2005, tái bản năm 2007. Đây là một chuyên khảo về sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, về vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sư nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đặc biệt, tác giả đã phân tích khá chặt chẽ về vai trò của giáo dục – đào tạo đối với phát triển 13 nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với trí thức nước ta hiện nay” của TS. Ngô Huy Tiếp chủ biên, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008. Tác phẩm trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về phương thức lãnh đạo của Đảng đối với đội ngũ trí thức Việt Nam từ năm 1996 – 2008. Theo Ngô Huy Tiếp, trong đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với đội ngũ trí thức (2008): Phải xuất phát từ yêu cầu của nhiệm vụ chính trị… Xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức phải trên cơ sở củng cố vững chắc khối liên minh công nhân – nông dân – trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước. Phải gắn hoạt động khoa học của đội ngũ trí thức với thực tiễn sản xuất và đời sống nhân dân. (tr.69-70) Thông qua đó, tác giả nêu lên những mục tiêu, phương hướng và giải pháp cơ bản đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với đội ngũ tri thức trong giai đoạn hiện nay. “Phát huy tiềm nang của trí thức hoa học ã họi và nhan van trong công cuộc đổi mới đất nuớc” của PGS.TS. Nguyễn n Ninh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nọi, 2008. Từ những kiến giải về tiềm nang của trí thức khoa học xã họi và nhan van trong giai đoạn hi n nay, tác giả đã đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm phát huy tiềm nang của đọi ngũ này góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nuớc. “Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp chấn hung đất nuớc”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nọi, 2010 và “Nguồn lực trí tuệ Việt Nam - ịch sử, hi n trạng và triển vọng”, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thạt, 2012 của GS.TS Nguyễn Van Khánh – chủ bien. Giá trị của hai cong trình nghien cứu thể hi n tạp trung ở những luạn chứng khoa học về vấn 14 đề trí thức, nguồn lực trí tu với cách tiếp cạn lien ngành. Đọi ngũ trí thức đuợc tác giả quan ni m là tầng lớp tinh hoa của nguồn lực trí tu Vi t Nam. Tren co sở khảo sát, đánh giá chất luợng của nguồn nhan lực này, tác giả đã đua ra h thống giải pháp có ý nghĩa thiết thực đối với vi c xay dựng và phát huy vai trò của nguồn lực trí tu đáp ứng ye u cầu, đòi hỏi của sự nghi p chấn hu ng đất nu ớc. “Xây dựng đội ngũ trí thức thời ỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo tư tưởng Hồ Chí Minh” của Nguyễn Khánh Bật và Trần Thị Huyền (đồng chủ biên), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nọ i, 2013. Đay là cong trình nghie n cứu mang tính chuye n sau về trí thức du ới góc đọ tu tuởng Hồ Chí Minh. Tác giả đã khái quát những nọi dung co bản trong tu tuởng Hồ Chí Minh về trí thức, làm rõ sự vạn dụng sáng tạo của Đảng và Nhà nu ớc ta trong co ng tác xa y dựng trí thức; đồng thời đánh giá những đóng góp, hạn chế của đọ i ngũ này trong cách mạng Vi t Nam, tren có sở đó, đi sa u phan tích những giải pháp xa y dựng đọ i ngũ trí thức ở nu ớc ta thời kỳ 2011 – 2020 đáp ứng ye u cầu của sự nghi p công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nu ớc. “Thực trạng và giải pháp xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước” của Đàm Đức Vượng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nọi, 2014. Tác giả dựa trên các quan niệm về trí thức trong và ngoài nước, đặc biệt là các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về trí thức đã đưa ra định nghĩa về trí thức khá toàn diện với 10 luận điểm; bên cạnh đó, công trình còn nêu lên những đặc trưng cơ bản, thiên chức, phẩm chất của người trí thức Việt Nam, mối quan hệ giữa trí thức với công nhân, nông dân; ngoài ra, công trình khái quát một cách chung nhất những đóng góp của đội ngũ trí thức Việt Nam từ thời kỳ dựng nước, giữ nước đến thời kỳ đổi mới đất nước hiện nay.

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net