Dạy học tác phẩm chí phèo của nam cao trong chương trình ngữ văn 11 theo phương pháp tích cực

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Dạy học tác phẩm chí phèo của nam cao trong chương trình ngữ văn 11 theo phương pháp tích cực

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THỊ PHƢỢNG DẠY HỌC TÁC PHẨM CHÍ PHÈO CỦA NAM CAO TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 THEO PHƢƠNG PHÁP TÍCH CỰC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thái Nguyên - năm 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THỊ PHƢỢNG DẠY HỌC TÁC PHẨM CHÍ PHÈO CỦA NAM CAO TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 THEO PHƢƠNG PHÁP TÍCH CỰC Chuyên ngành: LL&PPDH Văn – Tiếng Việt Mã số: 60.14.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Nguyễn Gia Cầu Thái Nguyên - năm 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Gia Cầu. Nội dung đề tài nghiên cứu của luận văn chưa được ai công bố trong công trình nào khác. Luận văn này đã chỉnh sửa theo yêu cầu của hội đồng bào vệ. Ngƣời hƣớng dẫn khoa học Tác giả luận văn TS. Nguyễn Gia Cầu Nguyễn Thị Phƣợng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới Tiến sĩ Nguyễn Gia Cầu. Người thầy đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngữ văn, Phòng đào tạo Nghiên cứu khoa học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình nghiên cứu và học tập tại trường. Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong tổ Văn trường THPT Định Hóa, trường THPT Bình Yên, THPT Phú Lương tỉnh Thái Nguyên; bè bạn, đồng nghiệp cùng những người thân trong gia đình đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian qua. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2012 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Phƣợng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục ................................................................................................................ i Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt .............................................................. ii MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 NỘI DUNG.........................................................................................................9 Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC ...9 1.2 Phương pháp dạy và học tích cực ...........................................................11 1.3 Những dấu hiệu đặc trưng của dạy và học tích cực ................................12 1.4 Phân biệt dạy học thụ động và dạy học tích cực .....................................15 1.5 Điều kiện đổi mới PPDH theo hướng tích cực .......................................16 1.6 Một số phương pháp dạy học tích cực ....................................................17 1.6.1 Dạy học vấn đáp, đàm thoại .............................................................19 1.6.2 Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề ......................................20 1.6.3 Dạy học hợp tác................................................................................21 1.7 Phương pháp dạy học tích cực với các hình thức hoạt động trong dạy học tác phẩm văn chương (TPVC)................................................................22 Tiểu kết ..........................................................................................................26 Chƣơng 2. DẠY HỌC TÁC PHẨM CHÍ PHÈO CỦA NAM CAO TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 THEO PHƢƠNG PHÁP TÍCH CỰC .......................................................................................................27 2.1 Việc dạy học tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao trong chương trình Ngữ văn 11 hiện nay .....................................................................................27 2.1.1 Về Nam Cao và tác phẩm Chí Phèo trong chương trình Ngữ văn 11 ...27 2.1.2 Thực tế dạy học tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao trong trường THPT.29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2.1.3 Yêu cầu đổi mới dạy học tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao theo PPDHTC....................................................................................................36 2.2 Vận dụng một số PPDHTC vào dạy học tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao .38 2.2.1. Sử dụng hệ thống câu hỏi nêu vấn đề, tình huống có vấn đề trong trong dạy học tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao .............................38 2.2.2 Tổ chức cho HS tham gia các hoạt động học tập theo nhóm...........45 2.2.3 Hướng dẫn HS tự học.......................................................................48 2.2.4 Tổ chức hoạt động ngoại khóa .........................................................52 Tiểu kết ..........................................................................................................54 Chƣơng 3. THỬ NGHIỆM SƢ PHẠM .........................................................56 3.1 Mục đích thử nghiệm ..............................................................................56 3.2 Thiết kế giáo án thử nghiệm....................................................................56 3.3 Tổ chức thử nghiệm ................................................................................72 3.4 Kết quả thử nghiệm .................................................................................72 Tiểu kết ..........................................................................................................75 KẾT LUẬN ......................................................................................................76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Giáo viên : GV Học sinh : HS Trung học phổ thông : THPT Phương pháp dạy học : PPDH Tác phẩm : TP Tác phẩm văn chương : TPVC Câu hỏi : CH Trả lời : TL Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xuất phát từ thực tiễn nước ta đang trên con đường xây dựng một xã hội công nghiệp hiện đại, phát triển và hội nhập với khu vực và thế giới, nhà trường phổ thông đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị cho đất nước những chủ nhân năng động và sáng tạo, đủ bản lĩnh bước đi trên con đường tương lai mà dân tộc đã hoạch định. Muốn thế, không thể không đổi mới chương trình, nội dung và các phương pháp dạy học (PPDH). Bên cạnh việc tiếp thu những giá trị tốt đẹp của PPDH truyền thống, nhà trường phải chú ý tới các xu thế dạy học hiện đại. Các xu thế dạy học hiện đại nhìn chung đều tập trung nhằm tác động vào tính chủ động, tích cực, kích thích hứng thú tìm tòi, sáng tạo và tinh thần tự nguyện, tự giác; luôn tạo ra "cơ hội học tập" cho mọi người. Luật Giáo dục Việt Nam năm 2005 quy định về phương pháp giáo dục cấp Trung học Phổ thông (THPT) là phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh (HS); phù hợp với đặc điểm từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho HS. Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đã có nhiều đổi mới về chương trình, sách giáo khoa (SGK) và PPDH. Tuy nhiên, cũng như nguyên tắc tích hợp, nguyên tắc tích cực hóa việc học tập của HS không mới đối với GV, song do chưa được chương trình hóa, chưa được tổ chức thực hiện đồng bộ nên nhìn chung chưa được GV thực hiện thường xuyên và triệt để trong mọi giờ lên lớp... Do vậy, trong thực tế dạy học, PPDH vẫn chưa bứt phá khỏi ảnh hưởng của các PPDH truyền thống mang nhiều yếu tố thụ động, truyền đạt kiến thức một chiều; hoạt động giảng, ghi bảng, đọc cho HS chép của giáo viên (GV) vẫn chiếm vị trí chủ đạo mà chưa 2 thực sự quan tâm đến việc hình thành thói quen tự học, tự khám phá kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề cho người học... Nam Cao là một trong chín nhà văn được lựa chọn để giảng dạy trong trong chương trình Ngữ văn phổ thông với tư cách tác gia lớn của nền văn học dân tộc. Dù tuổi đời, tuổi nghề ngắn ngủi và số lượng sáng tác không nhiều nhưng hơn hẳn các tác gia khác, số tác phẩm của Nam Cao xuất hiện trong SGK lại là con số đáng mơ ước đối với bất kỳ người cầm bút nào: Chí Phèo, Lão Hạc, Đời thừa, Sống mòn, Một đám cưới, Một bữa no,… Qua nhiều lần thay SGK, đến nay, Lão Hạc (chương trình Ngữ văn 8) và Chí Phèo, Đời thừa (chương trình Ngữ văn 11) là ba tác phẩm khẳng định được vị trí không thể vắng mặt trong nền tri thức Ngữ văn phổ thông của quốc gia, và tương lai cũng khó có sự thay thế. Tuy nhiên, trong bối cảnh tình trạng chung với nhiều biểu hiện sa sút, trì trệ, phức tạp, nan giải của việc dạy học văn ở nhà trường phổ thông hiện nay, chất lượng việc dạy và học tác phẩm của Nam Cao đã thực sự tương xứng với những giá trị sâu xa và tầm tư tưởng nghệ thuật to lớn nhà văn đã đóng góp cho nền văn học dân tộc hay chưa ? Có thể khẳng định là chưa ! Vậy nguyên nhân nằm ở nội dung bài học hay phương pháp dạy – học ? Có thể khẳng định nguyên nhân chủ yếu thuộc về phương pháp dạy của thầy và phương pháp học của trò. Vậy, giải pháp nào để nâng cao hiệu quả việc dạy - học tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao nói riêng và việc dạy học Ngữ văn nói chung trong nhà trường phổ thông hiện nay ?... Đó chính là những vấn đề thực tế, những “câu hỏi khó” (tuy nhiên không phải là “không có lời đáp”), đồng thời là lý do thôi thúc chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Dạy học tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao trong chương trình Ngữ văn 11 theo phương pháp tích cực” với mong muốn tìm ra những biện pháp tối ưu để nâng cao chất lượng việc dạy học tác phẩm Chí Phèo nói riêng và dạy học Ngữ văn nói chung. 3 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Chân dung và sự nghiệp, tác phẩm và phong cách nghệ thuật, hồi ức và kỷ niệm về Nam Cao... luôn là đề tài mà các nhà phê bình, nghiên cứu, các nhà văn, các nhà giảng dạy văn học quan tâm khai thác trong suốt gần một thế kỷ qua. Ngoài cuốn sách Nam Cao về tác gia tác phẩm (Bích Thu tuyển chọn và giới thiệu, NXB Giáo dục) tập hợp hơn 200 bài giới thiệu, phê bình, bình luận và nghiên cứu của các nhà phê bình, nghiên cứu, các nhà giảng dạy văn học, các nhà văn... đã được công bố trên các sách, báo, tạp chí, còn phải kể đến rất nhiều các công trình nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ trong và ngòai nước về cuộc đời và văn nghiệp Nam Cao. Đó là nguồn tài liệu phong phú, dồi dào và hữu ích cho thế hệ sau tiếp tục nghiên cứu, giảng dạy và học tập về Nam Cao và tác phẩm của ông. Tuy nhiên, vì hàm lượng nội dung kiến thức lớn, phong phú, nhiều tầng bậc nên khó khăn đặt ra cho GV là làm thế nào để chuyển tải tốt nhất nội dung ấy đến HS ? Đây là vấn đề thuộc về phương pháp dạy, có ý nghĩa quan trọng quyết định hiệu quả của quá trình dạy - học. Phương pháp dạy học tích cực hóa hoạt động của HS đã được đề xướng từ cuối thế kỷ XIX, sau đó được triển khai vào những năm 20 và phát triển rầm rộ từ những năm 70 của thế kỷ XX. Vài chục năm trở lại đây, ta thấy xuất hiện nhiều hình thức mới của phương pháp tích cực. Nhiều thế hệ sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh, giáo viên ngành Sư phạm Ngữ văn và các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục đã và đang tích cực suy nghĩ, vận động, đổi mới, tìm ra hướng dạy và học văn đạt hiệu quả tối ưu... Theo xu thế chung ấy, việc dạy học tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao gắn với đặc trưng thi pháp thể loại, theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS, phù hợp với đặc điểm HS vùng miền khác nhau,... là những hướng đi đúng đắn, bước đầu góp phần làm 4 thay đổi kết quả dạy học. Tuy nhiên, chúng ta thấy những công trình nghiên cứu chuyên biệt về phương pháp dạy học tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao chưa nhiều, và nghiên cứu dạy học tác phẩm theo phương pháp dạy học tích cực (PPDHTC) mới chỉ xuất phát từ những luận điểm nhỏ, lẻ, chưa có công trình nghiên cứu nào mang tính tổng thể, khái quát... Sách giáo khoa là bản thiết kế nhằm cụ thể hóa tư tưởng chiến lược và nội dung cơ bản của chương trình, đã được Hội đồng thẩm định quốc gia thông qua và Bộ chủ quản cho lưu hành chính thức. GV lên lớp phải tuân thủ, không được thoát ly SGK, đó là yêu cầu bắt buộc. Tuy nhiên, GV cũng phải biết sử dụng linh hoạt SGK tùy theo từng đối tượng và hoàn cảnh cụ thể. Cấu trúc hình thức SGK hiện nay đã thể hiện rõ sự bổ trợ cho đổi mới PPDH, tạo điều kiện cho HS được làm việc tích cực, chủ động; hạn chế việc cung cấp sẵn các kiến thức, việc mô tả quá trình. Cụ thể, với bài học Chí Phèo, điểm khác và cũng là điểm mới trong 10 câu hỏi ở phần Hướng dẫn học bài là được sắp xếp theo hệ thống từ dễ đến khó, hạn chế tới mức tối đa loại câu hỏi tái hiện dạng “nêu”, “trình bày” một nội dung đã có sẵn trong văn bản; yêu cầu HS trên cơ sở những phát hiện cụ thể về từ ngữ, câu, hình ảnh, biểu tượng, kết cấu,... đến những khái quát tổng hợp về nội dung và nghệ thuật tác phẩm. HS buộc phải tích cực liên tưởng, phân tích, lý giải, phát huy những suy nghĩ cá nhân vào việc cắt nghĩa tác phẩm. Tuy nhiên, phần nhiều nội dung kiến thức bài học vẫn chỉ nằm trên trang sách mà chưa bám rễ sâu vào tâm hồn, tư tưởng, tình cảm, nhận thức của HS bởi SGK chưa đặt ra những câu hỏi, tình huống có vấn đề để HS tìm ra mối liên hệ mang tính lịch sử - văn hóa - xã hội giữa những số phận con người của Làng Vũ Đại ngày ấy với đời sống từng ngóc ngách làng quê, phố phường của xã hội Việt Nam hiện đại mà các em đang sống. Một Chí Phèo con đang thai nghén trong cái bụng đã lùm lùm của 5 Thị Nở và hình bóng cái lò gạch cũ thấp thoáng cuối truyện ấy liệu có đang hiện diện trong cuộc sống của chúng ta hay không ? Cần phải hiểu và ứng xử như thế nào trước “những hiện tượng Chí Phèo” trong đời sống ngày nay ?... Thiết nghĩ, đây mới chính là những vấn đề của cuộc sống đặt ra trên trang văn mà HS phải tự suy ngẫm một cách sâu sắc để có những trải nghiệm ý nghĩa cho chính các em... Sách giáo viên (SGV) là một tài liệu không tách rời SGK, có nhiệm vụ giúp GV hiểu được ý đồ biên soạn SGK nói chung cũng như nội dung và phương pháp dạy từng bài cụ thể trong SGK. Tuy không phải là tài liệu bắt buộc nhưng SGV vẫn là tài liệu quan trọng, bổ ích cho GV trong quá trình soạn bài và dạy học theo SGK. Khi hướng dẫn GV về PPDH phần Văn trong chương trình SGK Ngữ văn chuẩn, SGV đã lưu ý: GV không nên áp đặt kết luận trước rồi bắt HS tìm dẫn chứng sau; những câu hỏi trắc nghiệm cần được kết hợp với câu hỏi tự luận nhằm phát triển tư duy phân tích, tư duy lý luận ở HS; GV có thể gợi nhiều cách hiểu khác nhau để HS biện luận, tự mình rút ra cách hiểu phù hợp với sự biểu đạt của văn bản; GV không nên yêu cầu HS đọc thuộc lòng Ghi nhớ một cách máy móc, thụ động mà phải cho các em ghi nhớ trên cơ sở các em hiểu bài, nắm được trọng tâm cơ bản của bài; phần Luyện tập cần được vận dụng linh hoạt tùy theo từng bài, từng đối tượng HS và thực tế dạy học...; trong khâu kiểm tra đánh giá, GV cần chú ý nguyên tắc toàn diện, phát huy được năng lực sáng tạo của HS, khắc phục lối đánh giá phiến diện chỉ bằng một bài văn tự luận đóng khung trong một số tác phẩm phẩm đã học, dễ làm cho HS học tủ, sao chép; GV xem xét bài làm của HS cả về ý lẫn diễn đạt, cả cảm xúc và tư duy, cả tri thức và kỹ năng, đặc biệt là phần suy nghĩ độc lập, sáng tạo, có màu sắc cá nhân của HS... Đây là những định hướng cho GV thực hiện dạy học văn bản theo PPDHTC nói chung. Tuy 6 nhiên, khi đi vào PPDH bài Chí Phèo, SGV mới chỉ nhấn mạnh GV cần yêu cầu HS đọc kỹ và tóm tắt cốt truyện ở nhà, và trên lớp cần tập trung phân tích nhân vật Chí Phèo vì khuôn khổ thời gian có hạn. Do vậy, nếu không vận dụng tốt các biện pháp, kỹ thuật dạy học tích cực khác thì rất khó để HS có thể cảm, hiểu hết được ý nghĩa sâu xa và những thông điệp cuộc sống mà Nam Cao đã gửi gắm trong tác phẩm của mình. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 11 môn Ngữ văn do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành với nội dung chính là những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT, về chương trình, SGK Ngữ văn lớp 11 (bộ chuẩn và nâng cao) đã chỉ ra những luận điểm cơ bản, khái quát về một số PPDHTC, chỉ cho GV cách thực hiện kế hoạch bài học theo PPDHTC, những vấn đề cụ thể vể phần văn học hiện đại Việt Nam, xác định yêu cầu trọng tâm cho các bài học trong SGK... là những gợi ý cơ bản cho GV vận dụng PPDHTC vào triển khai chương trình Ngữ văn lớp 11. Tuy nhiên, kế hoạch thực hiện từng bài học cụ thể theo PPDHTC là nhiệm vụ của mỗi GV trực tiếp đứng lớp, sao cho phù hợp với đặc điểm bài học, lớp học và năng lực sở trường của GV. Một số sách thiết kế giáo án, thiết kế bài giảng của các tác giả Hoàng Hữu Bội, Nguyễn Văn Đường, Trần Đình Chung... đã triển khai chương trình SGK, cung cấp kiến thức, tư liệu, gợi ý tiến trình các thao tác, hoạt động lên lớp,... nhưng chưa chỉ ra cho người tham khảo cách dạy học theo PPDHTC như thế nào. Một số đề tài luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ chuyên ngành phương pháp dạy học văn đã nghiên cứu về PPDH tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao theo các luận điểm khác nhau như: dạy học tác phẩm theo đặc trưng thể loại; theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS; gắn với đặc điểm học sinh các 7 vùng miền,... tựu chung lại, mục đích nghiên đều nhằm đề xuất những biện pháp dạy học tích cực giúp nâng cao hiệu quả việc dạy học tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao nói riêng và dạy học Ngữ văn nói chung. Các công trình nghiên cứu nói trên tuy “cùng hướng” nhưng “không trùng lặp” với đề tài luận văn này. 3. Mục đích nghiên cứu - Đề xuất một số biện pháp dạy học tích cực có tính khả thi khi vận dụng dạy học tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao trong chương trình Ngữ văn 11. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu, xác định và lựa chọn cơ sở lý luận của PPDHTC. - Khảo sát thực tế dạy học tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao trong chương trình Ngữ văn 11. - Đề xuất biện pháp dạy học tích cực đối với tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao trong chương trình Ngữ văn 11. - Thử nghiệm sư phạm. 5. Đối tƣợng nghiên cứu - Việc dạy - học tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao trong chương trình Ngữ văn 11 theo PPDHTC. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp khảo sát, điều tra, thống kê - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp so sánh - Phương pháp thực nghiệm sư phạm 7. Giả thuyết khoa học Hiện nay, việc dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao trong chương trình Ngữ văn 11 nói riêng chưa thực sự 8 kích thích và phát huy tối đa tiềm năng sáng tạo, tính tự giác, tích cực, chủ động trong học tập của HS. Nếu vận dụng PPDHTC một cách triệt để, linh hoạt sẽ góp phần thay đổi kết quả dạy học theo hướng tích cực, nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông. 8. Cấu trúc luận văn Mở đầu Nội dung Chương I: Một số vấn đề về phương pháp dạy học tích cực Chương II: Dạy học tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao trong chương trình Ngữ văn 11 theo phương pháp tích cực Chương III: Thử nghiệm sư phạm Kết luận Tài liệu tham khảo 9 NỘI DUNG Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC Vấn đề dạy học tích cực, phương pháp dạy học tích cực, dạy học lấy học sinh làm trung tâm.... trong những năm gần đây đang trở thành đề tài nóng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khoa học giáo dục, lí luận phương pháp dạy học... Chúng tôi tham khảo những công trình nghiên cứu tương đối hệ thống đã được công bố như: Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 11 môn Ngữ văn (Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Nxb Giáo dục); Một số vấn đề về phương pháp dạy học văn trong nhà trường (Hoàng Hữu Bội, Nguyễn Huy Quát (2001), Nxb Giáo dục, Hà Nội); Phương pháp dạy học Ngữ văn THPT những vấn đề cập nhật (Nguyễn Thanh Hùng, Lê Thị Diệu Hoa (2007), Nxb Đại học Sư phạm); Thiết kế bài học theo phương pháp tích cực (Nguyễn Kỳ (1994), Nxb Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo Hà Nội); đặc biệt là cuốn Dự án Việt - Bỉ, Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kỹ thuật dạy học (Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nxb Đại học Sư phạm) để rút ra những luận điểm chính như sau: 1.1 Một số khái niệm, thuật ngữ khoa học cơ bản của đề tài 1.1.1 Tính tích cực Tính tích cực là một phẩm chất của con người trong đời sống xã hội. Hình thành và phát triển tính tích cực là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo duc, nhằm đào tạo những những con người năng động, thích ứng và góp phần phát triển cộng đồng. Tính tích cực là điều kiện, đồng thời là kết quả của sự phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục. 10 1.1.2 Tính tích cực học tập Thuật ngữ “tích cực học tập” đã nói lên ý nghĩa của nó: đó chính là những gì diễn ra bên trong người học. Quá trình học tập tích cực nói đến những hoạt động chủ động của chủ thể - về thực chất là tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực học tập nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. Tính tích cực học tập liên quan trước hết tới động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý tạo nên tính tích cực. Tính tích cực học tập có quan hệ chặt chẽ với tư duy độc lập. Suy nghĩ, tư duy độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, học tập độc lập, tích cực, sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú và nuôi dưỡng động cơ học tập. * Một số đặc điểm cơ bản thể hiện tính tích cực học tập của HS: - Có hứng thú học tập. - Tập trung chú ý tới bài học, nhiệm vụ học tập. - Tự giác tham gia vào xây dựng bài học, trao đổi, thảo luận, ghi chép. - Có sáng tạo trong quá trình học tập. - Thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập được giao. - Hiểu bài và có thể trình bày lại theo cách hiểu của mình. - Biết vận dụng những tri thức thu được vào giải quyết vấn đề thực tiễn. * Các biểu hiện của học tích cực: - Tìm tòi, khám phá, tiến hành thí nghiệm... - So sánh, phân tích, kiểm tra. - Thực hành, xây dựng. 11 - Giải thích, trình bày, thể hiện, hướng dẫn... - Giúp đỡ, làm việc chung, liên lạc... - Thử nghiệm, giải quyết vấn đề, phá bỏ làm lại... - Tính toán... 1.2 Phƣơng pháp dạy và học tích cực Thuật ngữ “Phương pháp dạy và học tích cực” được dùng để chỉ những phương pháp giáo dục hay dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp dạy và học tích cực đề cập đến các hoạt động dạy và học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của người học. Trong đó, các hoạt động học tập được tổ chức, được định hướng bởi GV, người học không thụ động, chờ đợi mà tự lực, tích cực tham gia vào quá trình tìm kiếm, khám phá, phát hiện kiến thức, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong thực tiễn, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển năng lực sáng tạo. Trong dạy và học tích cực, hoạt động học tập được thực hiện trên cơ sở hợp tác và giao tiếp ở mức độ cao. Phương pháp dạy và học tích cực không phải là một phương pháp dạy học cụ thể mà là một khái niệm, bao gồm nhiều phương pháp, hình thức, kỹ thuật cụ thể khác nhau nhằm tích cực hóa, tăng cường sự tham gia của người học, tạo điều kiện cho người học phát triển tối đa khả năng học tập, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Phương pháp dạy và học tích cực đem lại cho người học hứng thú, niềm vui trong học tập, nó phù hợp với đặc tính ưa thích hoạt động của trẻ em. Việc học đối với HS khi đã trở thành niềm hạnh phúc sẽ giúp các em tự khẳng định mình và nuôi dưỡng lòng khát khao sáng tạo. Như vậy dạy và học tích cực nhấn mạnh đến tính tích cực của người học và tính nhân văn của giáo dục. 12 Bản chất của dạy và học tích cực là: - Khai thác động lực học tập ở người học để phát triển chính họ. - Coi trọng lợi ích, nhu cầu của cá nhân để chuẩn bị tốt nhất cho họ thích ứng với đời sống xã hội. 1.3 Những dấu hiệu đặc trƣng của dạy và học tích cực Mục đích của dạy và học tích cực là nhằm phát triển ở người học năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, do đó đề cao vai trò của người học: học bằng hoạt động, thông qua hoạt động của chính người học để chiếm lĩnh kiến thức, hình thành năng lực và những phẩm chất của người lao động. GV giữ vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt cho HS có thể thực hiện các hoạt động học tập hiệu quả. Các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp day và học tích cực là: * Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động của HS và chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học Một trong những yêu cầu của dạy và học tích cực là khuyến khích người học tự lực khám phá những điều chưa biết trên cơ sở những điều đã biết. Tham gia và các hoạt động học tập, người học được đặt vào những tình huống, được trực tiếp quan sát, thảo luận, trao đổi, làm thí nghiệm, được khuyến khích đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề theo cách của mình, được động viên trình bày quan điểm riêng của mỗi cá nhân. Qua đó, người học không những chiếm lĩnh được kiến thức và kỹ năng mới mà còn làm chủ và sáng tạo, có cơ hội được bộc lộ, rèn luyện. Tổ chức các hoạt động học tập của HS phải trở thành trung tâm của quá trình giáo dục. GV cần lập kế hoạch dạy học để hướng dẫn HS phát triển các năng lực cần thiết trong cuộc sống, trong và ngoài nhà trường, ở hiện tại cũng như trong tương lai. 13 Dạy học bám sát các vấn đề thực tiễn, áp dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề của thực tiễn thay cho việc nhồi nhét thông tin, đó chính là quá trình giúp HS nhận thức, thông hiểu và vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế. Điều này sẽ làm cho HS hiểu, tự lý giải mình cần phải học những gì ? Và vì sao phải học chúng ? Khi xác định được nhu cầu và động cơ học tập đúng đắn, HS sẽ tích cực, tự giác tham gia các hoạt động học tập do GV tổ chức. Dạy và học tích cực tập trung trọng tâm vào hoạt động học, tạo ra chuyển biến từ học tập thụ động sang học tập chủ động. Trong dạy học, cần rèn luyện và phát triển cho HS phương pháp tự học. Nếu người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen và ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng say mê học tập, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người và kết quả học tập sẽ tăng lên. Theo PPDH truyền thống, các bài tập ở nhà thường chỉ đơn thuần khuyến khích HS ghi nhớ kiến thức. Trong dạy học tích cực, cần khuyến khích HS vận dụng kiến thức đã học vào điều kiện thực tế của gia đình, tạo điều kiện để các em có thể rèn luyện các kỹ năng đã học là một hình thức có ý nghĩa, giúp các em liên hệ các kiến thức đã học vào thực tế, liên hệ giữa gia đình và nhà trường một cách chặt chẽ. * Tăng cƣờng hoạt động học tập của cá nhân, phối hợp với học hợp tác Trong dạy và học tích cực, GV cần quan tâm đến sự phân hóa về trình độ nhận thức, cường độ, tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ học tập của mỗi HS. Trên cơ sở đó xây dựng các nhiệm vụ, bài tập, mức độ hỗ trợ phù hợp với khả năng của mỗi cá nhân, đặt họ vào môi trường học tập hợp tác trong các mối quan hệ thầy – trò, trò – trò nhằm kích thích tính tích cực, chủ động của mỗi cá nhân, đồng thời hình thành và phát triển ở người học năng lực tổ chức, điều khiển, lãnh đạo, các kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày, giải quyết vấn đề và tạo môi trường học tập thân thiện.

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net