Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật việt nam

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật việt nam

MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VÀ MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA .................. 14 1.1. Khái niệm và đặc điểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa ........................................................................ 14 1.2. Khái niệm, đặc điểm của miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa .............................................................. 25 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 31 CHƯƠNG 2 CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ................................................................ 32 2.1. Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi có sự kiện bất khả kháng .. 32 2.2. Miễn trách nhiệm do phải thực hiện quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền .............................................................................................. 36 2.3. Miễn trách nhiệm do lỗi của bên có quyền ........................................... 39 2.4. Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do các bên có thỏa thuận......... 42 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 44 CHƯƠNG 3 THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA ................................................................................................... 45 3.1. Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa ................................................. 45 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa và tổ chức thực hiện nhìn từ góc độ áp dụng pháp luật .................................................................................... 45 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 70 KẾT LUẬN .................................................................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật dân sự LTM Luật thương mại MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế phát triển tự do hóa thương mại hiện nay, hoạt động mua bán hàng hóa đóng vai trò chủ chốt đối với sự phát triển kinh tế của quốc gia. Để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động mua bán hàng hóa đảm bảo sự quản lý của nhà nước, Việt Nam đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh có liên quan. Có thể kể ra như, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989, BLDS năm 1995, BLDS năm 2005, BLDS năm 2015, LTM năm 1997, LTM năm 2005. Bên cạnh đó, nước ta còn tham gia các Công ước quốc tế như Công ước Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (sau đây gọi là Công ước Viên 1980) để các thương nhân trong và ngoài nước lựa chọn và áp dụng khi tiến hành giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với nhau. Có thể nói hợp đồng mua bán hàng hóa là một loại hợp đồng phức tạp và thường tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý cho các bên tham gia giao kết hợp đồng. Trong rất nhiều trường hợp, bên có nghĩa vụ đã cố gắng thực hiện nghĩa vụ của mình một cách thiện chí - trung thực nhưng do sự tác động của những nhân tố khách quan mà các bên không lường trước được vào thời điểm ký kết hợp đồng nên bên có nghĩa vụ đã không thể hoàn thành nghĩa vụ của mình. Chính vì vậy để giảm thiểu các rủi ro này, pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật quốc tế về hợp đồng mua bán hàng hóa đều có quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm trong hợp đồng. Tuy nhiên hiện nay ở nước ta, chế định hợp đồng nói chung và những quy định về miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng còn tản mạn và thiếu tính hệ thống. Nội dung miễn trách nhiệm trong hợp đồng được quy định trong BLDS 2015 còn thiếu tính linh hoạt, chưa điều chỉnh được hết các tranh chấp phát sinh trong mối quan hệ hợp đồng. Với vai trò là luật chuyên 1 ngành, LTM 2005 đã có quy định cụ thể hơn về các trường hợp miễn trách nhiệm trong hợp đồng, tuy nhiên cũng còn nhiều điều cần bàn. Theo quy định của LTM 2005, bên vi phạm hợp đồng sẽ được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp quy định tại Điều 294: Xảy ra sự kiện bất khả kháng; Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia; Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm ký kết hợp đồng; Trường hợp miễn trách nhiệm do các bên tự thỏa thuận [23]. Còn theo quy định của BLDS 2015, vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại không được quy định tập trung mà nằm rải rác trong các điều luật. Nhưng tựu trung lại có ba trường hợp không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng là: do sự kiện bất khả kháng, hoàn toàn do lỗi của bên có quyền và do các bên thỏa thuận [21]. Thứ nhất do sự kiện bất khả kháng, vấn đề này được quy định tại BLDS 2015, theo đó trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự [21, Điều 351]. Trong khi đó phần định nghĩa về sự kiện bất khả kháng lại được nêu tại Điều 156 BLDS 2015 “Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép” [21, Điều 156]. Thứ hai do lỗi của bên có quyền, theo đó “Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền” [21, Điều 351]. Thứ ba do các bên thỏa thuận, vấn đề này không được nêu một cách trực tiếp mà ta phải tự suy ra thông qua điểm e khoản 2 Điều 398 BLDS 2015 quy 2 định về nội dung của hợp đồng thì hợp đồng có thể có điều khoản về “Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng” [21] trừ trường hợp tại khoản 3 Điều 405 BLDS 2015 “Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác” [21]. Thông qua những quy định trên ta thấy rằng pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa còn tồn tại nhiều vấn đề: Thứ nhất: Khái niệm sự kiện bất khả kháng hiện không được quy định trong LTM 2005, ta chỉ có thể biết về khái niệm này tại Điều 156 BLDS 2015. Tuy nhiên khái niệm sự kiện bất khả kháng hiện nay được nêu một cách trừu tượng và chung chung gây ra sự khó khăn trong việc chứng minh và công nhận sự kiện bất khả kháng. Thứ hai: Mặc dù LTM 2005 có cho phép các bên có quyền tự thỏa thuận các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng tuy nhiên, quy định của Luật thương mại chỉ dừng lại ở việc ghi nhận mang tính chất nguyên tắc mà chưa đưa ra được những điều kiện cụ thể để bảo vệ quyền lợi chính đáng của bên bị thiệt hại nếu thỏa thuận miễn trách nhiệm của các bên không phải là sự thỏa thuận trên cơ sở bình đẳng, tự do, thống nhất ý chí. Thứ ba: Cần xem lại cách dùng thuật ngữ “miễn trách nhiệm” trong LTM 2005. Vì khi dùng từ “miễn” có nghĩa là một bên có hành vi vi phạm nhưng được bên kia không truy cứu trách nhiệm gọi là “miễn” hay nói cách khác là bên vi phạm hợp đồng vẫn phải chịu trách nhiệm do hành vi vi phạm của mình gây ra nhưng được “miễn”. 3 Thứ tư: Hiện nay, BLDS 2015 chưa ghi nhận trường hợp miễn trách nhiệm do quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong khi LTM 2005 có quy định về vấn đề này. Điều này gây ra sự bất tương đồng giữa luật chung và luật chuyên ngành. Từ những phân tích khái quát ở trên, cho thấy việc đặt vấn đề nghiên cứu toàn diện pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa ở Việt Nam hiện nay có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Việc nghiên cứu có hệ thống, toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ đóng góp những tri thức đối với khoa học pháp lý nói chung và hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng, thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển. Đây cũng là lý do mà người viết lựa chọn đề tài “Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam” để nghiên cứu và làm Luận văn Thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong phạm vi kiến thức và sự quan sát của tác giả, hiện nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu một cách tổng quát về các trường hợp đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Một số công trình có đề cập đến vấn đề này nhưng không phải là phần chính yếu. Có thể kể đến các công trình tiêu biểu sau đây: Thứ nhất, nhóm các luận văn, luận án: - Đề tài Khoa học cấp bộ “Vấn đề không thực hiện đúng hợp đồng trong pháp luật thực định Việt Nam” của Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí 4 Minh, do tác giả Đỗ Văn Đại làm chủ nhiệm đề tài năm 2010. Đề tài làm rõ những quy định của BLDS 2005, LTM 2005 và thực tiễn xét xử ở Việt Nam liên quan đến việc không thực hiện đúng hợp đồng. Đặc biệt, đề tài tập trung nhấn mạnh vào việc nghiên cứu những giải pháp liên quan đến xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng đã được giao kết hợp pháp. Từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định về không thực hiện đúng hợp đồng trong pháp luật Việt Nam. - Luận văn Thạc sĩ Luật học “Các trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế” của tác giả Lê Kiều Trang năm 2015 – Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã phân tích về mặt lý luận các khái niệm, đặc điểm, nội dung, hình thức, hậu quả của trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. So sánh các quy định về bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo pháp luật Việt Nam với các quy định tương ứng trong Công ước Viên 1980 và Bộ luật thương mại thống nhất hoa kỳ - Uniform Commercial Code. Đưa ra các bản án, vụ việc thực tế có liên quan đến sự kiện bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế để bình luận và đề xuất việc hoàn thiện pháp luật. - Luận văn Thạc sĩ Luật học “Phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo pháp luật thương mại ở nước ta hiện nay” của tác giả Trịnh Ngọc Thùy Trang năm 2016 – Học viện Khoa học Xã hội. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận về các chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại theo pháp luật thương mại ở nước ta hiện nay. Từ đó, chỉ ra các thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng các chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong thương mại, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật. - Luận án Tiến sĩ Luật học “Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng thương mại ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Lê Thị Tuyết Hà năm 2016 – Học 5 viện Khoa học Xã hội. Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng thương mại như khái niệm và đặc điểm về trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng thương mại, các loại vi phạm hợp đồng thương mại; làm rõ căn cứ xác định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; các biện pháp trách nhiệm pháp lý; các hình thức miễn trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng. Ngoài ra, đề tài còn nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về trách nhiệm pháp do vi phạm hợp đồng thương mại ở Việt Nam, từ đó đưa ra định hướng để hoàn thiện pháp luật. Thứ hai, nhóm các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành như: Tạp chí Luật học, Tạp chí Khoa học Pháp lý... Bài viết “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn đối với điều khoản bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế” của tác giả Nông Quốc Bình năm 2012 – Tạp chí Luật học số 5/2012. Bài viết tập trung vào những vấn đề mang tính lý luận và thực thực tiễn về điều khoản bất khả kháng như tiêu chí xác định, cơ sở pháp lý để hưởng quyền miễn trừ, điều kiện để được hưởng quyền thoát khỏi trách nhiệm trong trường hợp bất khả kháng và điều khoản hardship trong hợp đồng, trên cơ sở phân tích những phán quyết tại Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC). Bài viết “Góp ý dự thảo BLDS (sửa đổi) về điều khoản miễn trừ trách nhiệm và hạn chế quyền lợi trong hợp đồng” của tác giả Lê Nết năm 2005 – Tạp chí Khoa học Pháp lý số 2/2005. Bài viết đã phân tích những mặt tồn tại của các quy định trong BLDS 1995 về điều khoản miễn trách nhiệm và quyền lợi trong hợp đồng. Trên cơ sở đó, đề xuất để hoàn thiện các quy định của pháp luật. Thứ ba, nhóm các sách chuyên khảo: 6 - Công trình “Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế, nhận dạng tranh chấp, biện pháp ngăn ngừa và phương pháp giải quyết” của tác giả Nguyễn Ngọc Lâm năm 2015. Công trình này đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về hợp đồng, nhận dạng những rủi ro tranh chấp tiềm ẩn trong hoạt động thương mại nói chung cũng như ký kết hợp đồng thương mại nói riêng. Vấn đề miễn trách nhiệm trong hợp đồng cũng được công trình này nhắc đến dưới góc độ xem các trường hợp miễn trách nhiệm là biện pháp ngăn ngừa tranh chấp trong hợp đồng thương mại quốc tế. - Công trình nghiên cứu “Luật hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án” năm 2018 của tác giả Đỗ Văn Đại. Trên cơ sở tuyển chọn, trích dẫn những bản án có tính điển hình, tác giả tập trung phân tích, bình luận về các vấn đề pháp lý cơ bản của pháp luật hợp đồng Việt Nam. Đồng thời, công trình cũng phân tích tác động của bất khả kháng tới trách nhiệm bồi thường thông qua các bản án số 196, 197 và 198. Trên cơ sở đó, chỉ ra những mặt tồn tại trong thực tiễn áp dụng pháp luật về miễn trách nhiệm do sự kiện bất khả kháng ở nước ta và đề xuất hoàn thiện pháp luật. Thứ tư, nhóm các sách giáo trình: - “Giáo trình pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng” của trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017. Nội dung cơ bản của Giáo trình bao gồm: nghĩa vụ; khái luận hợp đồng; biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ; các quy định chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; các trường hợp bồi thường thiệt hại cụ thể và trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Ngoài ra, giáo trình cũng đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về miễn trách nhiệm trong hợp đồng dân sự. 7 - “Giáo trình pháp luật về thương mại hàng hóa và dịch vụ” của trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017. Giáo trình này đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất của pháp luật thương mại; những nội dung cơ bản về các hoạt động thương mại cụ thể được quy định trong LTM 2005 như mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trung gian thương mại…; các nội dung về chế tài và khiếu nại trong hoạt động thương mại. Giáo trình đã cung cấp cho người đọc một nền tảng kiến thức cơ bản về pháp luật thương mại, giúp người đọc hiểu được ý nghĩa, mục đích và nội hàm của các quy định pháp luật. Riêng vấn đề miễn trách nhiệm trong hợp đồng thương mại, giáo trình đã cung cấp những kiến thức nền trên cơ sở phân tích các điều luật quy định về miễn trách nhiệm trong LTM 2005. - “Giáo trình luật thương mại quốc tế” của trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015. Công trình này đã cung cấp những kiến thức cơ bản về các vấn đề như: hợp đồng thương mại quốc tế, pháp luật về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, pháp luật về vận tải quốc tế, pháp luật về nhượng quyền thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế và giải quyết tranh chấp trong kinh doanh quốc tế. Riêng vấn đề miễn trách nhiệm trong hợp đồng, giáo trình đã nêu ra những kiến thức cơ bản trên cơ sở phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế. - “Giáo trình luật kinh tế” của tác giả Phạm Duy Nghĩa năm 2015. Giáo trình đã đề cập đến hầu hết các lĩnh vực pháp luật cần thiết trong hoạt động kinh tế như pháp luật về các loại hình doanh nghiệp, pháp luật về giải thể và phá sản trong doanh nghiệp, pháp luật về hợp đồng, pháp luật về cạnh tranh, pháp luật về tài phán kinh tế,… Công trình này đã vẽ nên một bức tranh toàn cảnh về các vấn đề có liên quan trong đời sống kinh tế từ xưa đến nay trong xã hội Việt Nam. Riêng vấn đề miễn trách nhiệm trong hợp đồng, giáo trình đã 8 nêu những vấn đề cơ bản về trường hợp miễn trách nhiệm do sự kiện bất khả kháng và do thỏa thuận của các bên. Nhìn chung các công trình, các bài viết nêu trên được tiếp cận, nghiên cứu, nhận định và đánh giá dưới nhiều khía cạnh và ở các mức độ khác nhau về những nội dung có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến pháp luật về miễn trách nhiệm trong hợp đồng. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng thể về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam” là cấp thiết, không bị trùng lặp so với những công trình nghiên cứu khác, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, đặc điểm, nội dung, thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa nhằm đề xuất hoàn thiện pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nói trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây: Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận của pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa, làm rõ các đặc điểm, vai trò và khung pháp luật quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa. 9 Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Đưa ra các kiến nghị về định hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu quy định của pháp luật Việt Nam về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Đồng thời nghiên cứu thực trạng các quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận, đặc điểm và nội dung cơ bản của pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa ở Việt Nam. 10 Về mặt nội dung, luận văn nghiên cứu liên quan đến một số nội dung cơ bản của pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Việc nghiên cứu pháp luật của các quốc gia khác trên thế giới chỉ mang tính chất tham khảo, so sánh nhằm đánh giá những tiếp thu pháp luật quốc tế có phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện kinh tế - xã hội ở Việt Nam hay không. Về mặt thời gian, với đặc thù của hoạt động thương mại ở Việt Nam, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa từ thời điểm LTM 2005, BLDS 2015, Công ước Viên 1980. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về định hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về kinh tế thị trường và vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường; về hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hóa, đa phương hóa. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, Luận văn sử dụng các phương pháp mang tính truyền thống như phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận văn nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, luật học so sánh và dự báo trên cơ sở các tài liệu thu thập được từ các công trình khoa học của các nhà khoa học để trả lời các câu hỏi nghiên cứu trong phạm vi đề tài một cách thấu đáo. Trong từng nội dung nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng một cách linh hoạt, cụ thể: 11 - Chương 1: Phương pháp tổng hợp, thống kê, thu thập, phân tích, nhằm làm rõ khái niệm, đặc điểm về bồi thường thiệt hại và miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa; phương pháp lịch sử, thống kê, quy nạp, phân tích, diễn dịch, chứng minh để làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản, đặc điểm cũng như cơ chế bảo đảm thực hiện của pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa. - Chương 2: Phương pháp phân tích, so sánh, diễn dịch, quy nạp lịch sử, khảo sát thực tiễn v.v...nhằm khái quát và đánh giá thực trạng pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa. - Chương 3: Phương pháp phân tích, tổng hợp, dự báo, khái quát hoá để xác định các yêu cầu cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận, luận văn là công trình khoa học được nghiên cứu về các vấn đề pháp lý nhằm đảm bảo tính an toàn, hợp pháp cho các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Từ đó, góp phần làm rõ đặc trưng của pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là công trình khoa học có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa. 12 Ngoài ra luận văn còn có giá trị giúp bản thân tác giả nâng cao nhận thức về lý luận, thực tiễn và có thể làm tài liệu tham khảo cho các cá nhân và tổ chức muốn tìm hiểu về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa, để từ đó vận dụng vào thực tiễn, nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong hợp đồng nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn có kết cấu làm 3 chương với những nội dung cơ bản như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại và miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa Chương 2: Các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa theo quy định của pháp luật Việt Nam Chương 3: Thực tiễn áp dụng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa. 13 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VÀ MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA 1.1. Khái niệm và đặc điểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa 1.1.1.1. Khái niệm của vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa Hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa bên bán và bên mua. Theo đó, những cam kết trong hợp đồng sẽ ràng buộc các bên về quyền và nghĩa vụ. Hay nói cách khác điều khoản trong hợp đồng mua bán hàng hóa là cam kết mà các bên phải thực hiện. Tuy nhiên, việc thực hiện hợp đồng không phải lúc nào cũng được các bên tuân thủ tuyệt đối dẫn đến phát sinh hành vi vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa. Trong khoa học pháp lý, thuật ngữ vi phạm hợp đồng đã ra đời và tồn tại trong nhiều hệ thống pháp luật trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên khái niệm về vi phạm hợp đồng nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng còn nhiều vấn đề cần bàn. Căn cứ theo từ điển tiếng Việt, vi phạm tức là “không tuân theo hoặc làm trái những điều quy định”[18]. Thông qua khái niệm trên ta có thể thấy vi phạm được thể hiện ở hai khía cạnh là “không tuân theo quy định” và “làm trái quy định”. Từ đó có thể hiểu một cách khái quát vi phạm hợp đồng là không tuân theo hoặc làm trái những gì các bên đã thỏa thuận trước đó. Theo pháp luật Việt Nam, khái niệm vi phạm hợp đồng lần đầu được nêu tại khoản 12 Điều 3 Luật Thương mại 2005 theo đó “Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng 14 nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này” [23]. Qua quy định này, “vi phạm” được hiểu là “không thực hiện”, “thực hiện không đầy đủ” hoặc “thực hiện không đúng”. BLDS 2015 không đề cập trực tiếp đến khái niệm vi phạm hợp đồng nhưng thể hiện tinh thần đó trong phần “trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự” theo đó vi phạm nghĩa vụ là việc việc “không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn”, “thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ” hoặc “thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ” [21, Điều 351]. Với quy định này ta thấy rằng LTM 2005 và BLDS 2015 có sự tương đồng khi quy định về vi phạm. Về phương diện học thuật, vi phạm hợp đồng được nhiều công trình nghiên cứu đề cập. Theo giáo trình luật thương mại tập 2 thì vi phạm hợp đồng là xử sự của các chủ thể hợp đồng không phù hợp với các nghĩa vụ theo hợp đồng. Biểu hiện cụ thể là không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trong hợp đồng [5]. Với khái niệm, vi phạm hợp đồng chỉ bao gồm “không thực hiện” hoặc “thực hiện không đúng” nghĩa vụ. Tuy nhiên khái niệm này chỉ tập trung vào nghĩa vụ mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng lại bỏ qua nghĩa vụ của các bên theo quy định của pháp luật. Mặc dù Điều 3 BLDS 2015 và Điều 11 LTM 2005 đều thể hiện tinh thần tôn trọng quyền tự do, tự nguyện thỏa thuận trong hợp đồng tuy nhiên sự tự do thỏa thuận đó không được trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đức xã hội. Chính vì thế việc bỏ qua nghĩa vụ của các bên theo quy định của pháp luật trong khái niệm vừa nêu là một sự thiếu sót. Còn theo giáo trình Luật kinh tế thì vi phạm hợp đồng là hành vi của một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo các điều kiện hợp đồng [17, tr 371]. Với khái niệm này vi phạm chỉ bao gồm “không thực 15 hiện” hoặc “thực hiện không đúng” nghĩa vụ. Đồng thời khái niệm sử dụng cụm từ “điều kiện hợp đồng”, cụm từ này mang tính bao quát vì “điều kiện hợp đồng” bao gồm bất kỳ điều kiện nào đã được các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng và các quy phạm dự liệu khi các bên không thỏa thuận. Thông qua việc phân tích các khái niệm vừa nêu, vi phạm hợp đồng chỉ bao gồm hai biểu hiện đó chính là “không thực hiện” hoặc “thực hiện không đúng” nghĩa vụ. Riêng “thực hiện không đầy đủ” không được cho là một hành vi vi phạm hợp đồng vì thực hiện không đầy đủ cũng chính là “thực hiện không đúng”, chẳng hạn như khi đến hạn giao hàng bên bán chỉ giao 300 chiếc áo thay vì 600 chiếc áo như thỏa thuận như vậy bên bán đã thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình. 1.1.1.2. Đặc điểm của vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa Thứ nhất, chủ thể trong quan hệ vi phạm hợp đồng mua bán hàng khá đa dạng. Chủ thể trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa đa phần giữa các thương nhân nhằm mục đích sinh lợi. Tuy nhiên đôi lúc trong quan hệ hợp đồng này lại có một bên chủ thể không phải là thương nhân và họ thực hiện hoạt động mua bán không nhằm mục đích sinh lợi nhưng lại chọn LTM 2005 để điều chỉnh mối quan hệ hợp đồng [23, Điều 1]. Các chủ thể này tham gia vào quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa khi một trong các bên có hành vi vi phạm thì lúc này sẽ được phân thành bên vi phạm và bên bị vi phạm. Thứ hai, vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa là hành vi vi phạm “thỏa thuận” giữa các bên trong hợp đồng. Thỏa thuận là sự trao đổi, bàn bạc, thương lượng để đi đến sự đồng thuận và thống nhất ý chí [8, tr127]. Thông qua sự thỏa thuận các bên tạo thành hợp đồng, tức làm phát sinh, thay đổi chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa các bên 16 trong hợp đồng. Nhưng cũng cần lưu ý rằng chỉ những thỏa thuận tạo ra sự ràng buộc pháp lý mới được coi là hợp đồng. Đồng thời các thỏa thuận không được trái với quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội [23, Điều 11]. Sở dĩ nói vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa là hành vi vi phạm “thỏa thuận” giữa các bên trong hợp đồng là vì, khác các loại quyền và nghĩa vụ pháp lý khác do nhà nước quy định, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng là do các bên tự mình tạo ra trên sơ sở thỏa thuận bình đẳng, tự do và tự nguyện. Pháp luật thừa nhận sự ràng buộc pháp lý phát sinh từ những cam kết hợp pháp, tự nguyện của các bên trong hợp đồng. Nói cách khác, hợp đồng là một sự kiện pháp lý, mà trong đó các chủ thể bằng ý chí của mình tạo ra quyền và nghĩa vụ ràng buộc pháp lý với các bên tham gia. Vì thế, vi phạm hợp đồng cũng là vi phạm thỏa thuận giữa các bên. Thứ ba, vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa là căn cứ để xác định trách nhiệm vi phạm hợp đồng của các bên vi phạm. Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, tính hiệu quả mang lại phần lớn phụ thuộc vào mức độ thiện chí, thái độ hợp tác của các bên. Tuy nhiên, thực tế xảy ra không ít trường hợp có bên vi phạm hợp đồng làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên còn lại. Chính vì vậy trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa là một phần không thể thiếu để bảo vệ quyền lợi của bên bị vi phạm. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng có thể được các bên tự thỏa thuận hoặc do luật định. Điều kiện chung để phát sinh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa là có hành vi vi phạm hợp đồng của một bên hoặc cả hai bên. 17 Khi có vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa, pháp luật quy định các bên có thể đồng thời áp dụng nhiều chế tài trong thương mại khác nhau đối với một hành vi vi phạm. Các chế tài đó có thể là buộc thực hiện đúng hợp đồng, bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng [23, Điều 292]. Các loại vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa Căn cứ theo quy định của LTM 2005 và Công ước Viên 1980. Thì vi phạm hợp đồng được chia thành hai loại đó vi phạm cơ bản và vi phạm không cơ bản. Khái niệm vi phạm cơ bản được quy định tại LTM 2005 theo đó “Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng” [23, Điều 3]. Còn theo Công ước Viên 1980 quy định, “Vi phạm hợp đồng của một bên được xem là vi phạm cơ bản nếu nó gây thiệt hại cho bên kia đáng kể đến mức làm cho bên kia không đạt được những gì mà họ có quyền mong đợi theo hợp đồng, trừ trường hợp bên vi phạm không thể tiên liệu và một người bình thường đặt trong cùng hoàn cảnh cũng không thể tiên liệu hậu quả đó”[15, Điều 25]. Việc xác định vi phạm cơ bản hợp đồng mang ý nghĩa vô cùng quan trọng vì đây sẽ là căn cứ để các bên trong hợp đồng áp dụng các chế tài đối với bên vi phạm. Theo đó, ngoại trừ các bên tự thỏa thuận thì chỉ khi có vi phạm cơ bản bên bị vi phạm mới có quyền áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng. Thông qua khái niệm về vi phạm cơ bản hợp đồng thì hành vi được cho là vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hóa phải hội tụ đủ các yếu tố sau đây: 18

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net