Hiện thực làng quê qua hai tiểu thuyết của trịnh thanh phong ma làng (2007) và đồng làng đóm đóm (2009) (lv01826)

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Hiện thực làng quê qua hai tiểu thuyết của trịnh thanh phong ma làng (2007) và đồng làng đóm đóm (2009) (lv01826)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 ĐỖ THỊ THANH LUYẾN HIỆN THỰC LÀNG QUÊ QUA HAI TIỂU THUYẾT CỦA TRỊNH THANH PHONG MA LÀNG (2007) VÀ ĐỒNG LÀNG ĐOM ĐÓM (2009) Chuyên ngành: Lý luận văn học Mã số: 60 22 01 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Ngọc Thiện HÀ NỘI, 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 ĐỖ THỊ THANH LUYẾN HIỆN THỰC LÀNG QUÊ QUA HAI TIỂU THUYẾT CỦA TRỊNH THANH PHONG MA LÀNG (2007) VÀ ĐỒNG LÀNG ĐOM ĐÓM (2009) Chuyên ngành: Lý luận văn học Mã số: 60 22 01 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Ngọc Thiện HÀ NỘI, 2015 LỜI CẢM ƠN Hoàn thành luận văn, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Ngọc Thiện – người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo khoa Ngữ văn, khoa Sau đại học – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Mặc dù đã có những cố gắng tìm tòi, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả luận văn kính mong nhận được sự lượng thứ và góp ý chân thành của tất cả các thầy, cô giáo cùng bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng năm 2015 Tác giả Luận văn Đỗ Thị Thanh Luyến LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lập với các đề tài khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, tháng năm 2015 Tác giả Luận văn Đỗ Thị Thanh Luyến MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan MỞ ĐẦU Trang 1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………... 1 2. Lịch sử vấn đề………………………………………………………....... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………… 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………. 5 5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………... 6 6. Đóng góp của luận văn………………………………………………….. 6 7. Cấu trúc của luận văn…………………………………………………… 6 NỘI DUNG Chƣơng 1 NHỮNG KHUYNH HƢỚNG MỚI VIẾT VỀ NÔNG THÔN TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐỔI MỚI ĐẾN NAY………………………. 8 1.1.Nhìn chung về đề tài nông thôn trong văn học Việt Nam từ Đổi mới đến nay……………………………………………………………….. 8 1.1.1. Những thay đổi của hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa………………8 1.1.2. Sự phát triển đề tài nông thôn trong văn học sau Đổi mới………...10 1.2. Xu hướng nhận thức lại……………………………………………….. 12 1.3. Xu hướng văn hóa, phong tục, tâm linh…………………………......... 1.3.1. Ý thức về dòng họ……….. …………………………………………18 1.3.2. Phong tục……………………………………………………………. 22 1.3.3. Tâm linh…………………………………………………………….. 24 1.4. Xu hướng thế sự đời tư……………………………………………….. 27 Chƣơng 2: HIỆN THỰC ĐỜI SỐNG NÔNG THÔN VÀ THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG HAI TIỂU THUYẾT MA LÀNG VÀ ĐỒNG LÀNG ĐOM ĐÓM………………………………………………………………………. 37 2.1. Bức tranh hiện thực đời sống nông thôn……………………………… 37 2.1.1. Hiện thực nông thôn thời kì tiền đổi mới…………………………… 37 2.1.2. Con người trong mối quan hệ làng xã, họ tộc………………………. 41 2.1.3. Hiện thực đời sống tâm linh và tính dục trong hai tiểu thuyết……… 50 2.1.3.1. Hiện thực đời sống tâm linh………………………………………. 50 2.1.3.2. Đời sống tính dục…………………………………………………. 54 2.2. Thế giới nhân vật……………………………………………………… 57 2.2.1. Nhân vật người nông dân…………………………………………… 69 2.2.2. Nhân vật người chiến sỹ…………………………………………….. 58 2.2.2.1. Người chiến sỹ trong chiến tranh…………………………………. 59 2.2.2.2. Người chiến sỹ trong thời bình…………………………………… 61 2.2.3. Nhân vật người cán bộ - viên chức…………………………………. 64 2.2.4. Nhân vật người trí thức………………………………………………67 Chƣơng 3: NGHỆ THUẬT THỂ HIỆN HIỆN THỰC LÀNG QUÊ TRONG HAI TIỂU THUYẾT MA LÀNG VÀ ĐỒNG LÀNG ĐOM ĐÓM……. 73 3.1. Nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật……………………………….73 3.1.1. Ngoại hình nhân vật……………………………………………….... 74 3.1.2. Hành động nhân vật……………………………………………….....79 3.1.3. Nội tâm nhân vật…………………………………………………..... 82 3.2. Không gian và thời gian nghệ thuật………………………………....... 86 3.2.1. Không gian nghệ thuật………………………………………............ 86 3.2.2. Thời gian nghệ thuật…………………………………………………89 3.3. Sự đa dạng về giọng điệu…………………………………………….. 91 3.3.1. Giọng điệu thương cảm xót xa……………………………………… 92 3.3.2. Giọng điệu châm biếm, hài hước…………………………………… 95 3.4. Ngôn ngữ nghệ thuật………………………………………………….. 98 3.4.1. Ngôn ngữ đối thoại…………………………………………………. 99 3.4.2. Ngôn ngữ độc thoại…………………………………………………102 KẾT LUẬN……………………………………………………………….104 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….107 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn ề tài Trong lịch sử văn học Việt Nam, đề tài nông thôn luôn có sức hấp dẫn đặc biệt và là mảng hiện thực ghi danh nhiều tác giả, tác ph m tiêu biểu. M i thời kì tùy theo hoàn cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội mà nông thôn được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong hàng loạt những tác ph m văn xuôi viết từ sau đổi mới về đề tài nông thôn Việt Nam: Mảnh đất l m người nhiều ma Nguyễn Khắc Trường , òng sông Mía Đào Thắng , a người khác Tô Hoài , Ma làng và Đ ng làng đom đóm Trịnh Thanh Phong … đều là những tác ph m tiêu biểu, đặc sắc. Trịnh Thanh Phong là một trong những cây bút tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại. Với phương châm sáng tác của riêng mình tác giả đã thành công hơn cả ở hai thể loại: Truyện ngắn và tiểu thuyết. Cho đến nay tác giả đã trình làng trên 10 đầu sách, trong đó có những tiểu thuyết được bạn đọc hết sức quan tâm như: Ma làng, Đ ng làng đom đóm. Nhà văn Trịnh Thanh Phong luôn thể hiện mối quan tâm sâu sắc tới từng số phận con người trong vòng xoáy khốc liệt của cuộc sống thời mở cửa đang từng ngày từng giờ tác động đến cuộc sống và bộ mặt của làng quê. Tác ph m Ma làng tái hiện bức tranh nông thôn miền núi trước ngày đổi mới. Đó là những thói tục xưa cũ, lối sống làng xã truyền thống, những toan tính nhỏ nhen, manh mún. Là cuộc chiến giữa cái thiện và cái ác, giữa cái đúng và cái sai. Với Đ ng làng đom đóm, người đọc bắt gặp số phận của người lính sau chiến tranh trở về làm nông dân, trí thức, từng nếm trải những cay đắng nhưng không bao giờ gục ngã. Để diễn tả hình tượng nhân vật người nông dân ở một vùng nông thôn miền núi, trong sáng tác của mình Trịnh Thanh Phong sử dụng một giọng điệu mộc mạc, dân dã gần gũi với người nông dân miền núi. Trong hai tiểu 2 thuyết Ma làng và Đ ng làng đom đóm, có những từ ngữ khá đắc địa, phong phú, đậm đà bản sắc riêng của làng quê miền núi. Những từ ngữ ấy được sử dụng rất riêng làm nên sự độc đáo của nhà văn. Như vậy cũng giống như các nhà tiểu thuyết viết về đề tài nông thôn khác, nhưng tác giả Trịnh Thanh Phong chủ tâm vào xây dựng một bức họa chân thực về bộ mặt nông thôn để qua đó thể hiện quan niệm nghệ thuật của chính bản thân mình. Đây cũng chính là sự khác biệt dẫn đến sự thành công của tác giả. Chính vì những lý do trên mà chúng tôi quyết định chọn đề tài Hiện thực làng quê qua hai tiểu thuyết c a Trịnh Thanh Phong M 200 và Đ (2009). Chúng tôi mong muốn việc nghiên cứu đề tài s đóng góp một tiếng nói nhỏ vào định hướng chung của nền văn học nước nhà, thêm một sự đồng thuận trong thái độ của cộng đồng với vấn đề nông thôn Việt Nam. 2. Lịch s v n ề Sau Đại hội Đảng VI 1986 văn học Việt Nam đã có những bước chuyển mình rất lớn trên tất cả các thể loại, đặc biệt là thể loại tiểu thuyết. Sự nở rộ của tiểu thuyết thời kì Đổi mới, đặc biệt là các tiểu thuyết về nông thôn được coi như một thành tựu của văn học thời kì này đã thu hút các nhà nghiên cứu quan tâm. Tác ph m Ma làng và Đ ng làng đom đóm là hai tiểu thuyết của nhà văn Trịnh Thanh Phong viết về nông thôn. Xung quanh hai cuốn tiểu thuyết này cũng có nhiều ý kiến bàn luận ở nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau. Chúng ta có thể điểm qua một vài ý kiến tiêu biểu với những cái nhìn khác nhau về tiểu thuyết Ma làng và Đ ng làng đom đóm như sau: Trần Lệ Thanh trong bài: Ma làng và sự trăn trở của một ngòi bút với quê hương , Báo ăn nghệ tr số tháng 2 năm 2013 đã làm rõ hơn giá trị của 3 Ma làng về cả phương diện nội dung và nghệ thuật trong tiểu thuyết của nhà văn Trịnh Thanh Phong. Những phát hiện trong bài viết của tác giả Trần Lệ Thanh cũng đã gợi hướng cho chúng tôi rất nhiều khi thực hiện đề tài này. Trong bài viết tác giả Trần Lệ Thanh cho rằng nội dung chính của tác ph m Ma làng là:“Đ ng sau việc mi u tả những mâu thu n dai d ng, sự tranh chấp, đố kị giữa làng tr n xóm dưới, tộc này họ kia chi phối đời sống nông dân, đ ng sau những mánh khóe hiểm ác những mưu mô toan tính của những người có thế lực, có quyền thế, l i dụng đ ng ch đứng của mình để thu l i... Tác ph m trong một chừng mực nào đó đã phản ánh đư c thực trạng khá đau đớn v n còn di n ra trong đời sống tinh th n của một số làng qu nông thôn. Tác giả bài viết cũng cho rằng: Cái làm n n sức hấp d n của Ma làng là ở tấm lòng của tác giả, ở cái nhìn xã hội vừa nghi m kh c vừa hiền lành đôn hậu của nhà văn. Đ c biệt cái làm n n sức n ng của ngòi b t Trịnh Thanh Phong chính là ở ch tuy luôn day dứt, trăn trở trước những số phận, những cảnh đời, mảnh đời vụn v , nhưng tác giả không bao giờ th a hiệp với cái xấu [53 . Chính điều này chi phối đến giọng điệu, nghệ thuật xây dựng nhân vật. Bên cạnh nội dung tác giả bài viết cũng đề cập sơ bộ nhất vài n t nghệ thuật tự sự trong Ma làng như lối trần thuật độc đáo giàu sức gợi, giọng điệu mỉa mai trào tiếu, kết cấu tác ph m có được một phần kết hợp lý... Tuy đây là những đánh giá sơ lược về nghệ thuật trong Ma làng nhưng nó đã gợi ý cho chúng tôi trong khi tìm hiểu những phương diện nghệ thuật trong tiểu thuyết của Trịnh Thanh Phong. Triệu Đăng Khoa trong bài: Hỏi chuyện nhà văn tác giả Ma làng , Báo Nông nghiệp Nông thôn số tháng 9 năm 2008: Kh ng định sức hấp dẫn của tác ph m Ma làng với mọi thế hệ người đọc. Sức hấp dẫn mà tác ph m Ma làng có được do nội dung mà nó phản ánh đó chính là những mưu mô toan tính, những biến thái tinh vi của bọn phú hào mới đội lốt tư duy của 4 người nông dân. Cùng với đó là cách xây dựng nhân vật cũng như tấm lòng của nhà văn đối với người nông dân. Trung Trung Đỉnh trong bài: Tiểu thuyết Ma làng với những thói tục mới ở làng quê , Báo ăn nghệ tr số tháng 3 2003 đã đề cập khá rõ n t về nội dung cũng như những mâu thuẫn được đề cập trong tác ph m Ma làng. Tác giả bài viết kh ng định nhà văn Trịnh Thanh Phong đã viết về nông thôn Việt Nam thời hiện đại với những thói tục xưa cũ được cải biến thành thói tục thời nay. Đó là những thói tục mâm tr n mâm dưới, họ hàng ch bác anh em cô dì gi ng dịt lôi k o nhau vào việc làng, việc nước... bọn ph hào mới của làng xã tranh thủ đục nước b o cò, xâu x nhau b ng những chức vụ . Mâu thuẫn được phản ánh trong cuốn sách là: một b n là thân phận những người nông dân ngàn đời nay v n chưa ra kh i l y tre làng… một b n là bọn quan chức d ng mọi thủ đoạn mưu mô chước qu n m các chức quyền trong làng ngoài xã [19]. Đây cũng là nội dung bài viết: Tiểu thuyết Ma làng - Bức tranh quê trước ngày đổi mới của tác giả Minh Hòa, Báo Tuyên Quang số ra ngày 28 tháng 9 năm 2007. Tác ph m Đ ng làng đom đóm ra đời muộn hơn so với tác ph m Ma làng cũng có nhiều ý kiến bàn luận khác nhau. Trong đó tiêu biểu là ý bàn luận của tác giả Hà Linh trên báo Tuyên Quang số ra ngày 27.01.2010 qua bài: nh sáng từ Đ ng làng đom đóm . Bài viết này đề cập đến cách xây dựng nhân vật chính của truyện, những khía cạnh về cuộc sống thời bình, thời chiến và hậu chiến của tác ph m, về những dằn vặt, suy tư của con người thời chiến. Đặc biệt tác giả bài viết phát hiện ra những đặc sắc về cách sử dụng chi tiết nghệ thuật ánh sáng của tác giả Trịnh Thanh Phong. Xung quanh đề tài này còn có một số công trình nghiên cứu khoa học: khóa luận tốt nghiệp của sinh viên, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ. Tuy nhiên, về việc nghiên cứu Ma làng và Đ ng làng đom đóm, chúng tôi nhận thấy rằng 5 trong những bài nghiên cứu và những ý kiến trên mới mang tính chất gợi mở, luận văn cũng mới tìm hiểu một vài khía cạnh nhất định, và ngay trong những khía cạnh đó, sự khám phá tìm hiểu về hiện thực nông thôn cũng chưa thật sự chi tiết, tỉ mỉ. Kế thừa thành tựu nghiên cứu của người đi trước, chúng tôi s cố gắng để có một cái nhìn sâu sắc và cụ thể hơn về đề tài hiện thực làng quê qua hai tiểu thuyết: Ma làng và Đ ng làng đom đóm. 3. M c ch và nhiệm v nghiên c u Mục đích: Lựa chọn đề tài Hiện thực làng quê qua hai tiểu thuyết c a Trịnh Thanh Phong M 200 và Đ (2009), luận văn nhằm mục đích tìm hiểu nông thôn thời kì Đổi mới, đồng thời khảo sát những đặc điểm nổi bật về nội dung và nghệ thuật của hai tác ph m trên nói riêng và trong văn xuôi Việt Nam viết về đề tài nông thôn trong giai đoạn này nói chung. Từ đó ta thấy được tài năng, vị trí cũng như những đóng góp của Trịnh Thanh Phong trong quá trình phát triển, đổi mới nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. Nhiệm vụ nghi n cứu: Luận văn khảo sát một cách có hệ thống những vấn đề về hiện thực làng quê trong hai tiểu thuyết Ma làng và Đ ng làng đom đóm. 4. Đối tƣ ng và ph m vi nghiên c u Đối tư ng nghi n cứu: Sự phản ánh hiện thực làng quê và nghệ thuật tự sự qua hai tiểu thuyết của Trịnh Thanh Phong Ma làng 2007 và Đ ng làng đom đóm (2009). Phạm vi nghi n cứu: Tiếp cận đề tài từ đặc điểm tiểu thuyết viết về nông thôn, chúng tôi tập trung khai thác bức tranh hiện thực xã hội và đời sống con người làng quê trong Ma làng và Đ ng làng đom đóm. 6 Ngoài việc khảo sát hai tác ph m trên chúng tôi còn tiến hành khảo sát một số sáng tác về nông thôn trong văn học Việt Nam sau năm 1986 viết về đề tài nông thôn để có cái nhìn so sánh, đối chiếu. 5. Phƣơng pháp nghiên c u Xuất phát từ yêu cầu của đối tượng và mục đích nghiên cứu, luận văn vận dụng một số phương pháp sau: - Phương pháp lịch sử – xã hội - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp so sánh, đối chiếu - Phương pháp thi pháp học 6. Đ ng g p c a luận văn Từ việc tìm hiểu hiện thực làng quê qua hai tiểu thuyết Ma làng và Đ ng làng đom đóm giúp cho người đọc thấy được: - Cái mới của dòng văn học về đề tài nông thôn trong văn học Việt Nam thời kỳ Đổi mới. - Hiện thực đời sống nông thôn và thế giới hình tượng trong hai tiểu thuyết Ma làng và Đ ng làng đom đóm. - Đặc sắc nghệ thuật thể hiện hiện thực làng quê trong hai tiểu thuyết Ma làng và Đ ng làng đom đóm. . C u tr c c a luận văn Trong đề tài này, ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung chúng tôi chia làm 3 chương: Chương 1: Những khuynh hướng mới viết về nông thôn trong văn học Việt Nam từ Đổi mới đến nay. Chương 2: Hiện thực đời sống nông thôn và thế giới hình tượng trong hai tiểu thuyết Ma làng và Đ ng làng đom đóm. 7 Chương 3: Đặc sắc nghệ thuật thể hiện hiện thực làng quê trong hai tiểu thuyết Ma làng và Đ ng làng đom đóm. 8 NỘI DUNG Chƣơng 1 NHỮNG KHUYNH HƢỚNG MỚI VIẾT VỀ NÔNG THÔN TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐỔI MỚI ĐẾN NAY 1.1. Nhìn chung về ề tài nông thôn trong văn học Việt Nam từ Đổi mới ến nay 1.1.1. Những thay ổi c a hoàn cảnh lịch s , xã hội, văn h a Sau 1975, đất nước thống nhất, nhân dân cả nước dưới sự lãnh đạo của Đảng n lực hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, ổn định đời sống. Tuy nhiên, do hậu quả nặng nề của chiến tranh, cùng với sự chủ quan, duy ý chí và cách quản lý kinh tế xã hội, đặc biệt trầm trọng vào nửa đầu những năm 80 của thế kỉ XX. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI tháng 12 năm 1986 về đổi mới toàn diện đất nước đã diễn ra với hai kh u hiệu: Lấy dân làm gốc và Nhìn th ng vào sự thật, đánh giá đ ng sự thật, nói rõ sự thật . Hai kh u hiệu trên đã thổi một luồng gió mới vào các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, đặc biệt là đời sống văn học nghệ thuật. Công cuộc đổi mới đã đưa đất nước chuyển mình từ cơ chế hành chính tập chung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng XHCN, đồng thời đ y mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đại hội VI cũng chỉ ra điều cốt yếu của công cuộc đổi mới này chính là đổi mới tư duy, đổi mới cách làm, cách nghĩ sao cho đúng quy luật khách quan vốn có của nó. Nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Mạnh đã đưa ra một đánh giá rất sâu sắc: Ai c ng nói đổi mới nhưng đổi mới thực sự là gì? Theo tôi, đổi mới là nghĩ đ ng, làm đ ng quy luật khách quan là tôn trọng tinh th n khoa học [46 . Bàn về vấn đề này giáo sư Phan Cư Đệ đã đưa ra một quan điểm mới có cơ sở lý luận và ý nghĩa thực tiễn như sau: Đổi mới tư duy là nhiệm vụ cấp thiết trước m t nhưng 9 đ ng thời c ng là một công việc lâu dài, phải tiến hành một cách khoa học, nghi m t c… Trong quá trình đổi mới tư duy, tất nhi n không chỉ có ph phán mà chủ yếu là phải suy nghĩ, khám phá, sáng tạo, cá nhân và tập thể c ng đổi mới và sáng tạo theo tinh th n Nghị quyết Đại hội Đảng l n thứ I [17]. Sau năm 1986, không khí đổi mới thực sự không chỉ tràn vào đời sống xã hội mà còn tràn vào đời sống văn học. Văn xuôi viết về đề tài nông thôn thời kỳ này cũng chuyển mình, đổi mới cả về nội dung và hình thức biểu hiện. Nhà nghiên cứu Vũ Tuấn Anh đã có những suy nghĩ xác đáng cho rằng: ối cảnh mới đã tạo n n những chấn động sâu xa trong ý thức nghệ thuật . Quan niệm, nhận thức, chức năng văn học hiện thời cũng được nhận thức lại. Các nhà văn có thêm đất dụng võ và những tác ph m viết về nông thôn trung thực hết mức đã có điều kiện ra đời để đi vào đời sống xã hội. Nhờ vậy, mảnh đất văn chương dần dần được hồi sinh. Tuy nhiên, như mọi cuộc nhận đường vất vả gian lao khác, văn xuôi về đề tài nông thôn đã phải vượt qua bao biến động không hề êm ả, bình lặng. Trong lời kết thúc cuộc tọa đàm ăn học đổi mới và phát triển, nhà nghiên cứu Hà Xuân Trường đã rất thỏa đáng khi nhìn nhận rằng: Đổi mới trong văn học, điều quan trọng nhất, quyết định nhất là cái nhìn và cái tâm của nhà văn. Đề tài, nhân vật, phong cách cá tính không là cái gì nếu không có cái nhìn thời đại sâu s c, thấu suốt nhân tình, nếu không có đư c cái tâm trong sáng, sâu s c nhân ái, cộng với ý thức đ y đủ về chức trách cao cả của văn học đối với con người, đối với cuộc đời, với nhân dân mình, không có những cái đó thì không có đổi mới [59, 49-50]. Xu hướng dân chủ hóa tạo điều kiện thuận lợi để các nhà văn bộc lộ tư tưởng riêng, cá tính và tài năng của mình. Ý thức nghệ thuật của nhiều nhà văn đã có sự thay đổi. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa nói trên là những tiền đề khách quan 10 và chủ quan thúc đ y sự phát triển của nền văn học Việt Nam nói chung, nhất là sau sự nghiệp đổi mới 1986 . 1.1.2. Sự phát triển ề tài nông thôn trong văn học sau Đổi mới Năm 1986 là dấu mốc quan trọng trong đời sống xã hội nói chung và đời sống văn học nghệ thuật Việt Nam nói riêng. Thời điểm này chứng kiến sự đổi mới tư duy trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội… trong đó có văn học nghệ thuật. Hòa chung với đời sống văn nghệ ấy, văn học viết về nông thôn sau năm 1986 cũng có những trăn trở cho một cuộc chuyển mình để theo kịp những vấn đề nóng bỏng của hiện thực. Khi tư duy nghệ thuật chuyển sang biên độ mới, thì hiện thực được mở rộng đến vô cùng nên văn học viết về nông thôn giai đoạn này được nhìn từ nhiều chiều, phản ánh toàn diện, không chỉ bằng kinh nghiệm của cả cộng đồng, mà còn cả kinh nghiệm của m i cá nhân. Hiện thực trong tác ph m đã được lựa chọn, chắt lọc, khái quát để hướng về tối ưu hóa khả năng miêu tả hiện thực ở chiều sâu ý thức. Nhà văn phản ánh hiện thực không phải từ một, mà từ nhiều điểm nhìn, nhiều cách tiếp cận khác nhau.Vậy hiện thực nông thôn thời Đổi mới đã trở thành nguồn cảm hứng dồi dào, được khắc họa rõ n t và chân thực ở tất cả mọi phương diện, trong sự đa dạng, phức tạp, xấu tốt đan xen. Văn học viết về nông thôn cũng phải đổi mới tư duy trong sự nhìn nhận về con người và xã hội. Các nhà văn đã khai thác triệt để những vỉa tầng hiện thực đa dạng, phong phú, tiếp tục khơi sâu, bám sát và bao quát những sự kiện, những vấn đề của đời sống xã hội nông thôn Việt Nam đương đại. Việc phản ánh chân thực hiện thực đời sống nông thôn và người nông dân đã mang lại sinh khí mới cho văn học viết về nông thôn sau đổi mới, thể hiện sâu sắc xu hướng dân chủ hóa trong đời sống văn học. Thành tựu bước đầu này đã khắc phục được những hạn chế của văn học viết về nông thôn giai đoạn trước, làm 11 mới cách nhìn về hiện thực và con người, giúp người đọc hiểu được diện mạo, tâm hồn người nông dân Việt Nam trong những thời kỳ lịch sử đầy biến động. Từ 1986 đến giữa những năm 1990 Có thể kể đến những tác ph m viết về nông thôn đã gây tiếng vang và tỏa sáng trên văn đàn: Thời xa v ng (1986) và Chuyện làng Cuội 1993 của Lê Lựu, Mảnh đất tình y u (1987), Khách ở qu ra (1985) và Phi n ch Giát 1989 của Nguyễn Minh Châu, Mảnh đất l m người nhiều ma 1990 của Nguyễn Khắc Trường, ến không ch ng 1990 của Dương Hướng, Cuốn gia phả để lại 1990 của Đoàn Lê, Tướng về hưu, Chảy đi sông ơi, Những bài học nông thôn 1989 của Nguyễn Huy Thiệp, ước qua lời nguyền (1990), Lão Khổ (1992 của Tạ Duy Anh… Từ giữa những năm 1990 đến nay Văn xuôi viết về nông thôn, từ giữa những năm 90 của thế kỷ XX đến giữa thập niên đầu của thế kỷ XXI số lượng tác ph m có sự chững lại. Từ giữa thập niên đầu của thế kỷ XXI đến nay mới xuất hiện dồn dập trở lại. Có hàng chục tác ph m xuất hiện như: Dòng sông Mía 2004 của Đào Thắng, Trinh tiết xóm ch a 2005 của Đoàn Lê, Cánh đ ng bất tận 2005 của Nguyễn Ngọc Tư, a người khác 2006 của Tô Hoài, M u Thư ng Ngàn 2006 của Nguyễn Xuân Khánh, Ma làng (2007) và Đ ng làng đom đóm 2009 của Trịnh Thanh Phong, ưới chín t ng trời 2007 của Dương Hướng, Giã biệt bóng tối 2008 của Tạ Duy Anh… Sau Đổi mới đến nay, văn xuôi viết về nông thôn đã có những bước phát triển vượt bậc thể hiện ở sự thay đổi quan niệm về con người và tư duy 12 nghệ thuật, đổi mới ở thể tài, phương thức thể hiện... chứng tỏ sự phát triển mạnh m của văn xuôi viết về nông thôn sau Đổi mới. 1.2. Xu hƣớng nhận th c l i Tháng 12 1986, Đại hội Đảng Toàn quốc Đảng cộng sản lần thứ VI diễn ra đã xác định đường lối đổi mới đất nước một cách toàn diện. Tinh thần và phương châm của Đại hội là nhìn th ng vào sự thật, nói đúng sự thật và đổi mới suy nghĩ, tư duy. Tinh thần dân chủ được khơi lên, ý thức phản tỉnh tr i dậy. Con người bắt đầu tự lay tỉnh mình, nhìn nhận lại vấn đề trong cuộc sống: về chiến tranh, về nông thôn và về người nông dân, cảnh tỉnh con người, về lịch sử hoặc về các mối quan hệ xã hội… một cách nghiêm túc. Các vấn đề đó cần phải được soi x t, mổ xẻ một cách tường tận mọi ngóc ngách, mọi khía cạnh để thấy được cái được – cái chưa được, cái đúng – cái sai, cái tiến bộ - cái lạc hậu… Đó chính là điều kiện tiên quyết trên con đường đưa đất nước vượt qua khủng hoảng tiến bộ xây dựng đất nước tốt đẹp hơn. Tình hình đó của xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sáng tác văn học nghệ thuật. Các nhà văn cũng phải có cái nhìn nhạy b n, khả năng phân tích và trên hết là sự tự vấn bản thân, tự thức tỉnh. Khuynh hướng nhận thức lại ra đời trong bối cảnh xã hội như vậy. Chính những thay đổi của hiện thực cuộc sống đã thôi thúc văn học phải đổi mới, phải nhìn nhận đánh giá nhận thức lại vấn đề bằng cái nhìn của con người đương thời, của ngày hôm nay. Khuynh hướng nhận thức lại đặt ra nhiều câu hỏi về con người trong mối quan hệ con người và xã hội hiện đại, về con người với nhân cách m o mó, về gia đình truyền thống trước cơn bão kinh tế thị trường. Khuynh hướng cũng nhìn nhận mổ xẻ những sai lầm trong quá khứ như cải cách ruộng đất, chiến tranh, nông thôn với hàng loạt vấn đề tồn tại từ xưa đến nay. Khuynh 13 hướng nhận thức lại thường mang cảm hứng phê phán, con người và thân phận cũng là cảm hứng phổ biến trong các tác ph m của khuynh hướng này. Đây là điều thực sự mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Theo Nguyễn Minh Châu, nhận thức lại phải làm những cuộc đối chứng trong tư tưởng, để thoát khỏi những nhận thức sai lầm máy móc hoặc giản đơn về con người và xã hội. Chính vì vậy nhận thức lại cũng dẫn đến tinh thần tự phê khiêm khắc dưới ánh sáng của lương tâm. Nhưng nhận thức lại không đồng nghĩa với x t lại . Trong văn học, thái độ tự vấn và tinh thần nhận thức lại lịch sử là tín hiệu của quá trình đổi mới tư duy mạnh m . Nhận thức lại vấn đề có thể biết kế thừa, phủ định hoặc bằng cả kế thừa và phủ định là con đường tất yếu của văn học. Đây cũng chính là một phương diện quan trọng đánh giá những cách tân của văn học Việt Nam thời kỳ Đổi mới. Sau Đại hội VI, tính dân chủ trong sáng tác được nhấn mạnh. Nhà văn đã mạnh dạn đưa ra quan điểm của mình về những điều bấy lâu trăn trở, những vấn đề nhạy cảm lâu nay vẫn bị coi là vùng cấm, nhìn lại quá khứ bằng cái nhìn dân chủ. Khuynh hướng nhận thức lại nhanh chóng trở thành khuynh hướng sáng tác nổi bật với những tác ph m rất thành công: M a lá rụng trong vường Ma Văn Kháng , Ăn mày dĩ vãng (Chu Lai), Thời xa v ng Lê Lựu , N i bu n chiến tranh Bảo Ninh … Đại hội cũng kh ng định quan hệ giữa văn học và chính trị không còn cứng nhắc, cái này phục vụ cái kia. Trên thực tế quan niệm văn học phục vụ chính trị đã được thay thế bằng quan niệm văn học thỏa mãn nhu cầu tinh thần nhiều mặt của nhân dân, góp phần bồi dưỡng con người Việt Nam có văn hóa. Phương pháp sáng tác hiện thực xã hội chủ nghĩa không còn là phương pháp sáng tác tốt nhất, chủ nghĩa hiện thực không còn chiếm vị trí độc tôn. Khuynh hướng lãng mạn và cảm hứng sử thi cũng không còn chi phối quan niệm về cuộc sống, về con người nữa. Tính dân chủ trong văn xuôi được nhấn mạnh, do vậy sự chủ quan năng động và cá tính

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net