Báo in của bộ tài nguyên và môi trường với vấn đề biến đổi khí hậu hiện nay

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Báo in của bộ tài nguyên và môi trường với vấn đề biến đổi khí hậu hiện nay

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------------- QUÁCH THỊ HÀ BÁO IN CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG VỚI VẤN ĐỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ Hà Nội, 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------------- QUÁCH THỊ HÀ BÁO IN CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG VỚI VẤN ĐỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HIỆN NAY Chuyên ngành: Báo chí học Mã số: 60.32.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THOA HàNội, 2016 LỜI CAM ĐOAN Luận văn được hoàn thành tại Khoa Báo chí và Truyền thông – Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn – Đại học Quốc gia Hà Nội với sự giúp đỡ của Tiến sĩ Nguyễn Thị Thoavà các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Báo chí và Truyền thông. Đây là sản phẩm nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kì một công trình khoa học nào khác. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 12 năm 2016 Tác giả Luận văn Quách Thị Hà LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Tiễn sĩ Nguyễn Thị Thoa, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình cũng như định hướng về phương pháp làm việc, phương pháp nghiên cứu và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong chuyên ngành Báo chí học, các thầy cô trong Khoa Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt những năm học vừa qua. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của lãnh đạo, ban biên tập Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, các chuyên gia về vấn đề biến đổi khí hậu như ông Trần Thục – Phó Chủ tịch Hội đồng tư vấn Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu; ông Trương Đức Trí, Phó Cục trưởng Cục Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu; ông Hoàng Văn Thành – Tổng biên tập Báo Tài nguyên và Môi trường; Nhà báo Nguyễn Nhật Tân – Báo Tài nguyên và Môi trường; Nhà báo Phương Đông – Tạp chí Tài nguyên và Môi trường… Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với gia đình, người thân và bạn bè về sự động viên giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và hoành thành luận văn. Hà Nội, tháng 12 năm 2016 Học viên Quách Thị Hà MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................................... i CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ......................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ iv MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO IN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ........... 8 1.1. CÁC KHÁI NIỆM CÔNG CỤ ......................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm báo in ........................................................................... 8 1.1.2. Khái niệm khí hậu và biến đổi khí hậu .............................................................. 9 1.2. THỰC TRẠNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HIỆN NAY ..................................... 11 1.2.1. Trên thế giới .................................................................................................... 11 1.2.2. Tại Việt Nam ................................................................................................... 16 1.3. ĐƢỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ......................................................................................................... 27 1.4. VAI TRÕ CỦA BÁO IN TRONG VIỆC THÔNG TIN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU .. 30 1.4.1. Tuyên truyền văn bản pháp luật về biến đổi khí hậu ...................................... 35 1.4.2. Phản ánh các biểu hiện điển hình của biến đổi khí hậu, tiên phong trong việc phát hiện các vấn đề vi phạm trong việc bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu ....................................................................................................................... 37 1.4.3. Thông tin dự báo, cảnh báo, phản ánh hậu quả và tình hình khắc phục ảnh hưởng của thiên tai do biến đổi khí hậu gây ra ........................................................ 38 1.4.4. Tuyên truyền các mô hình ứng phó với biến đổi khí hậu ................................ 40 1.4.5. Phản ánh những vướng mắc trong thực thi chính sách .................................. 40 1.4.6. Phản ánh việc hợp tác quốc tế trong vấn đề biến đổi khí hậu ........................ 40 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THÔNG TIN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN BÁO IN CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG....................................... 44 2.1. VÀI NÉT VỀ BÁO IN CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG ....... 44 2.1.1. Báo Tài nguyên và Môi trường ....................................................................... 44 2.1.2. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường ................................................................. 44 2.2. THỰC TRẠNG NỘI DUNG THÔNG TIN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ................ 45 i 2.2.1. Phản ánh diễn biến và hậu quả của biến đổi khí hậu ..................................... 48 2.2.2. Phản ánh công tác dự báo, xây dựng kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu54 2.2.3. Giải thích về kịch bản biến đổi khí hậu và kế hoạch hành động quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu. ........................................................................................... 59 2.3. THỰC TRẠNG HÌNH THỨC THÔNG TIN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ... 60 2.3.1. Về thể loại ....................................................................................................... 61 2.3.2. Về hình ảnh ..................................................................................................... 61 2.3.3. Về ngôn ngữ .................................................................................................... 62 2.4. THỰC TRẠNG TIẾP NHẬN THÔNG TIN VÀ NHU CẦU THỰC TẾ CỦA CÔNG CHÖNG VỀ THÔNG TIN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN CÁC ẤN PHẨM BÁO IN CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG ........................ 60 2.4.1. Kết quả khảo sát sự tiếp nhận thông tin của công chúng về vấn đề biến đổi khí hậu trên báo in của Bộ Tài nguyên và Môi trường ............................................. 63 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG....................................................................................... 70 CHƢƠNG 3: VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN BÁO IN BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG ...................................................................... 74 3.1. VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA BÁO IN BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG .................... 74 3.2. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN BÁO IN BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG NÓI RIÊNG VÀ BÁO CHÍ NÓI CHUNG .................................................................... 78 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 91 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 95 ii CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Báo TN&MT : Báo Tài nguyên và Môi trường BĐKH : Biến đổi khí hậu Bộ KH&CN : Bộ Khoa học và Công nghệ Bộ NN & PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bộ TN&MT : Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ TT&TT : Bộ Thông tin và Truyền thông COP : Hội nghị các bên tham gia công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu long ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng GDP : Tổng sản phẩm quốc nội Ha : Hectare ICEM : Tổ chức Công đoàn mỏ - hóa chất - năng lượng quốc tế IPCC : Ủy ban Liên chính phủ về thay đổi khí hậu JICA : Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản KHCN : Khoa học công nghệ KTTV : Khí tượng thủy văn NXB : Nhà xuất bản Tạp chí TN&MT : Tạp chí Tài nguyên và Môi trường TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TTg : Thủ tướng Chính phủ TTKTTVQG : Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia TTXVN : Thông tấn xã Việt Nam UNDP : Chương trình Phát triển của Liên hiệp quốc tại Việt Nam UNFCCC : Ủy ban Liên chính phủ về thay đổi khí hậu VOV : Đài Tiếng nói Việt Nam VTV : Đài truyền hình Việt Nam VVB : Vùng ven biển WB : Ngân hàng Thế giới iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Thống kê số tin, bài về biến đổi khí hậu trên báo in của Bộ Tài nguyên và Môi trường ................................................................................................................48 Bảng 2: Thống kê về các thể loại được sử dụng trên báo in của Bộ Tài nguyên và Môi trường từ tháng 5/2015 đến tháng 5/2016 .........................................................61 Bảng 3: Khảo sát tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam ...................................63 Biểu đồ 1: Hậu quả của biến đổi khí hậu ..................................................................64 Biểu đồ 2: Hình thức tiếp nhận thông tin về biến đổi khí hậu qua các kênh truyền thông ....65 Biểu đồ 3: Mức độ tiếp nhận thông tin về biến đổi khí hậu trên Báo in của Bộ Tài nguyên và Môi trường ............................................................................................... 66 Biểu đồ 4: Nhu cầu tiếp cận, cung cấp thông tin của công chúng về vấn đề biến đổi khí hậu từ báo in của Bộ Tài nguyên và Môi trường ................................................67 Biểu đồ 5: Mức độ đáp ứng thông tin về BĐKH trên Báo in của Bộ Tài nguyên và Môi trường đến với công chúng ................................................................................68 Biểu đồ 6: Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin biến đổi khí hậu trên báo in của Bộ Tài nguyên và Môi trường đến với công chúng ..................................................69 iv MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là mối quan tâm của tất cả các Quốc gia trên thế giới. Cùng với Campuchia, Bangladesh, Việt Nam thuộc 3 nước dễ bị tổn thương nặng nề nhất do BĐKH, (theo đánh giá mới nhất của hãng xếp hạng tín dụng Standard & Poor'sViệt Nam năm 2014). Việt Nam là Quốc gia có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, có bờ biển dài trên 3.200 km, với khoảng 75% dân số sống gần biển. Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của BĐKH và nước biển dâng, trong đó vùng đồng bằng Sông Hồng và sông Mê Kông bị ngập chìm nặng nhất. Nếu mực nước biển dâng 1m, sẽ có khoảng 10% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp, tổn thất đối với GDP khoảng 10%. Nếu nước biển dâng lên 3m sẽ có khoảng 25% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp và tổn thất đối với GDP lên tới 25%. Như vậy, hậu quả của BĐKH đối với Việt Nam là nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện hữu mà chúng ta đang phải đối mặt. Tính riêng từ đầu năm đến nay, Việt Nam ghi nhận nhiều hiện tượng thời tiết bất thường. Tháng 1 ở Sa Pa xuất hiện mưa tuyết và băng giá, nhiệt độ thấp nhất xuống chỉ còn hơn 1 độ C, có nơi như Sìn Hồ (Lai Châu) xuống tới - 0,3 độ C. Đặc biệt, trong tháng 5-2015, với hai đợt nắng nóng kỷ lục được coi là "lịch sử của ngành quan trắc", đỉnh điểm là 28-31/5, nhiệt độ cao nhất trên 40 độ C xuất hiện ở nhiều tỉnh thành miền Bắc và miền Trung. Chính vì vậy, nghiên cứu về BĐKH, xu thế và các tác động của nó đối với Việt Nam là rất cần thiết. Bên cạnh đó, bản thân tác giả luận văn từng là phóng viên, biên tập viên công tác tại cơ quan báo chí, cũng đã từng trực tiếp thực hiện những tác phẩm báo chí phản ánh hậu quả BĐKH và việc phát triển sinh kế ứng phó với BĐKH của người dân. Bản thân tác giả luận văn cũng tự nhận thức được BĐKH đang thực sự là một vấn đề ảnh hưởng vô cùng quan trọng đến đời sống xã hội và hơn cả là tính mạng của người dân. 1 Chính vì vậy, tác giả đã bắt tay vào nghiên cứu đề tài: "Báo in của Bộ Tài nguyên và Môi trường với vấn đề biến đổi khí hậu" với mong muốn cung cấp thêm thông tin, giúp các cơ quan báo chí, các nhà nghiên cứu cũng như chính bản thân tác giả có thêm nhận thức đầy đủ, toàn diện về thực trạng truyền thông về vấn đề BĐKH hiện nay trên hệ thống báo in của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN&MT) nói riêng cũng như của báo chí nói chung. Hiện nay, hệ thống báo in của Bộ Tài nguyên và Môi trường hiện có hai ấn phẩm chính, đó là: Báo Tài nguyên và Môi trường và Tạp chí Tài nguyên và Môi trường. Hai ấn phẩm này được coi là cơ quan ngôn luận của Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng thông tin nghiên cứu khoa học, lý luận, nghiệp vụ, tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi trường về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, gồm: đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, đo đạc và bản đồ, viễn thám, quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo; phục vụ công tác quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đáp ứng nhu cầu của xã hội về thông tin và hoạt động của ngành tài nguyên và môi trường. Đặc biệt trong đó hai ấn phẩm này có vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền về BĐKH. Hàng năm, các ấn phẩm báo in của Bộ TN&MT tích cực tham gia tuyên truyền về BĐKH, đặc biệt, hệ thống báo in của Bộ TN&MT còn thường xuyên ký hợp tác tuyên truyền với các cơ quan chức năng thuộc Bộ TN&MT tuyên truyền về BĐKH và đã đạt được những hiệu quả nhất định. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Ở nước ta, những năm gần đây, vấn đề BĐKH được nhiều cơ quan tổ chức chính phủ, phi chính phủ và dân sự đặc biệt quan tâm. Trong đó, không ít công trình nghiên cứu về vấn đề này trên các phương tiện thông tin đại chúng đã được thực hiện. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu như: Nguyễn Thị Bích Hạnh (2010) “Vấn đề tuyên truyền BĐKH trên báo in Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: Khảo sát và đánh giá thực trạng 2 công tác tuyên truyền về BĐKH trên báo in Việt Nam, từ đó gợi ý giải pháp nâng cao chất lượng tuyên truyền về BĐKH trên phương tiện báo in, trong đó có Báo Cà Mau. Phan Văn Đức (2010) “Nghiên cứu ảnh hưởng của BĐKH đến sinh kế và sức khỏe cộng đồng ở xã Hương Phong, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất các giải pháp thích ứng”, Luận văn Tài nguyên và Môi trường, ngành Khoa học và Môi trường: Chủ yếu nghiên cứu sự BĐKH dưới góc độ xã hội học, không đề cập đến góc độ báo chí. Tuy nhiên, đây cũng là một tài liệu tham khảo tốt về nội dung ảnh hưởng của BĐKH đối với xã hội. Mèo Quốc Việt (2013) “Hiệu quả tuyên truyền BĐKH ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ ngành Công tác tư tưởng tại Học viện Báo chí Tuyên truyền: Chủ yếu nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân của tác động của BĐKH ở tỉnh Phú Thọ, từ đó đưa ra những phải pháp nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo tuyên truyền về mặt tư tưởng cho người dân, cụ thể thành phố Việt Trì. Ngoài ra, còn có một số tham luận, bài viết có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, như: Báo cáo đề dẫn Hội thảo quốc tế "Truyền thông đại chúng Việt Nam với biến đổi khí hậu" của PGS.TS Phạm Huy Kỳ đã định hướng cho các nhà khoa học trong nước và nước ngoài nghiên cứu về vai trò của truyền thông đại chúng Việt Nam với BĐKH, tìm giải pháp để truyền thông đại chúng Việt Nam phát huy hiệu quả tuyên truyền, định hướng dư luận và dự báo tình hình về vấn đề này. Tham luận của TS. Đỗ Chí Nghĩa tại Hội thảo quốc tế về "Truyền thông đại chúng Việt Nam với biến đổi khí hậu" đã khảo sát chương trình thời sự của Đài Truyền hình (Đài TH) tỉnh Vĩnh Long và Đài TH Việt Nam, chỉ ra ưu điểm và hạn chế của truyền hình trong thông tin về BĐKH hiện nay, từ đó đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả thông tin về BĐKH trên truyền hình. 3 Các công trình nghiên cứu kể trên đã có những góc độ tiếp cận từ các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, báo in về vấn đề BĐKH nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về công tác thông tin tuyên truyền của hệ thống báo in Bộ TN&MT - Đơn vị được coi là cơ quan có nhiều lợi thế chuyên môn nhất khi phản ánh những vấn đề về BĐKH. Chính vì vậy, có thể thấy, đề tài nghiên cứu của luận văn không trùng lặp với các công trình nghiên cứu từ trước đó. 3. Mục tiêu của đề tài Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác thông tin tuyên truyền của báo in Bộ TN&MT về vấn đề BĐKH tại Việt Nam, từ đó luận văn đề xuất giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng thông tin của báo in Bộ TN&MT về vấn đề BĐKH. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu trên luận văn sẽ giải quyết các nhiệm vụ sau: + Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến đề tài, như: các vấn đề lý luận báo in; đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, các văn bản báo cáo khoa học về BĐKH ở thế giới và Việt Nam. + Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thông tin, tuyên truyền về BĐKH (thành công, hạn chế) của báo báo in Bộ TN&MT (tháng 5/2015 – tháng 5/2016). + Nghiên cứu ý kiến công chúng về chất lượng thông tin về BĐKH của các tờ báo in Bộ TN&MT + Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng thông tin về BĐKH của báo in Bộ TN&MT. 5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Báo in của Bộ Tài nguyên và Môi trường với vấn đề BĐKH - Phạm vi nghiên cứu: 4 *Nghiên cứu nội dung, hình thức của những tác phẩm báo chí về vấn đề BĐKH trên báo in Bộ TN&MT. Thời gian khảo sát: từ 5/2015 đến tháng 5/2016. *Nghiên cứu ý kiến công chúng báo in Bộ TN&MT bằng Phiếu điều tra ý kiến và phỏng vấn sâu. Thời gian thu thập ý kiến: từ 5/2015 đến tháng 5/2016. 6. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở: đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về báo chí trong hoạt động tuyên truyền về BĐKH; lý luận về báo in; lý thuyết về tâm lý con người trong hoạt động tiếp nhận thông tin; lý luận và thực tiễn về khoa học nghiên cứu khí hậu và môi trường; các khoa học liên ngành khác. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lịch sử-logic, thống kê, phân tích, so sánh, phỏng vấn, tổng hợp. Cụ thể: - Nhóm 1: Sử dụng cách thức: sưu tầm, tra cứu và đọc, nghe, xem các tài liệu bằng văn bản, hình ảnh, băng từ, đĩa compac, internet… về khoa học báo chí nói chung, báo in Bộ TN&MT nói riêng; về đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; về các khoa học liên ngành… để khai thác những tư liệu cần thiết có liên quan đến nội dung nghiên cứu. - Nhóm 2: Phương pháp thống kê, phân tích, chứng minh, đánh giá... các tác phẩm báo chí trên báo in Bộ TN&MT về vấn đề BĐKH để làm rõ nội dung nghiên cứu. - Nhóm 3: Phương pháp điều tra xã hội học: + Điều tra định tính: bằng phương pháp phỏng vấn sâu được tác giả luận văn tiến hành đối với các nhà khoa học, chuyên gia về vấn đề khí hậu, nhà báo, phóng viên phụ trách tuyên truyền về BĐKH. Có thể kể đến những cá nhân tiêu biểu như: ông Trần Thục – Phó Chủ tịch Hội đồng tư vấn Ủy ban quốc gia về biến đổi khí hậu; ông Trương Đức Trí, Phó Cục trưởng Cục Khí 5 tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu; ông Hoàng Văn Thành – Tổng biên tập Báo Tài nguyên và Môi trường, Nhà báo Nhật Tân – Báo Tài nguyên và Môi trường, Nhà báo Phương Đông – Tạp chí Tài nguyên và Môi trường… nhằm thu được những đánh giá khách quan, có trọng lượng về hoạt động tuyên truyền vấn đề BĐKH của báo in Bộ TN&MT, thời gian từ 5/2015 đến tháng 5/2016 và những gợi ý của họ về giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động này trong tương lai. + Điều tra định lượng: bằng phương pháp thăm dò ý kiến công chúng qua Phiếu điều tra ý kiến bạn đọc của một số địa phương như Hà Nội, Quảng Ninh, Hòa Bình… chịu ảnh hưởng của BĐKH, nhằm thu thập được thông tin về thực trạng thông tin của báo chí, đặc biệt là báo in Bộ TN&MT cung cấp thông tin về BĐKH ra sao? Cách thức công chúng tiếp nhận thông tin về BĐKH trên các phương tiện truyền thông này như thế nào; báo in Bộ TN&MT có đáp ứng được nhu cầu của công chúng hay không? Công chúng đánh giá gì về chất lượng thông tin mà báo in Bộ TN&MT cung cấp về vấn đề BĐKH? Họ có nhu cầu thông tin về BĐKH ra sao? Họ có mong muốn gì, gợi ý gì để báo in Bộ TN&MT nâng cao chất lượng hoạt động tuyên truyền về BĐKH?... Các nhóm phương pháp này vừa truyền thống, vừa hiện đại, giúp cho kết quả nghiên cứu đạt được độ chính xác cao nhất, đáng tin cậy nhất. 7. Đóng góp mới của đề tài - Luận văn là một công trình nghiên cứu mới, lần đầu tiên đánh giá về thực trạng hoạt động thông tin tuyên truyền về BĐKH của báo in Bộ TN&MT và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thông tin của các báo này. - Luận văn này sẽ là cơ sở khoa học để giúp các cá nhân, tổ chức có liên quan quan tâm đến vấn đề này trong việc hoạch định chiến lược thông tin tuyên truyền về BĐKH trên các phương tiện thông tin đại chúng nói chung và báo in Bộ TN&MT nói riêng. 6 - Kết quả nghiên cứu đề tài này có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy của các trường báo chí, đặc biệt là trong lĩnh vực báo in; là tài liệu hữu ích cho các phương tiện truyền thông nhìn nhận sứ mệnh quan trọng của mình và tích cực đổi mới, nâng cao chất lượng thông tin về BĐKH. 8. Bố cục luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính Luận văn gồm 3 chương, 11 tiết. 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO IN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 1.1. CÁC KHÁI NIỆM CÔNG CỤ 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm báo in a. Khái niệm: Báo in là một trong những loại hình của báo chí, là phương tiện truyền thông không thể thiếu của đời sống xã hội. Đến nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về báo in. Theo PGS.TS Nguyễn Văn Dững: "Báo in còn được hiểu là những ấn phẩm xuất bản định kỳ, đăng tải các sự kiện, vấn đề thời sự, phát hành rộng rãi nhằm phục vụ công chúng, nhóm đối tượng nào đó với mục đích nhất định" [23, tr.101]. Tuy nhiên, cũng có thể hiểu một cách đơn giản: "Báo in là một loại hình báo chí, chuyển tải nội dung các vấn đề, sự kiện bằng văn bản, chữ viết, ký tự, hình ảnh thông qua trang giấy, cung cấp thông tin cho công chúng". Khoản 3, Điều 3, Chương 1, Luật báo chí (sửa đổi năm 2016) quy định: “ Báo in là loại hình báo chí sử dụng chữ viết, tranh, ảnh, thực hiện bằng phương tiện in để phát hành đến bạn đọc, gồm: báo in và tạp chí in”. Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng Khái niệm Báo in theo Luật Báo chí (sửa đổi năm 2016) b. Đặc điểm của báo in: Báo in chuyển tải nội dung thông tin thông qua văn bản bao gồm chữ viết, hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ,…Tất cả nội dung thông tin của báo in xuất hiện đồng thời ngay trước mắt độc giả. Việc tiếp nhận thông tin của công chúng đối với báo in sẽ thông qua thị giác, đây chính là giác quan quan trọng nhất của con người trong mối quan hệ với thế giới xung quanh. Vì vậy, báo in có những đặc điểm sau: 8 Thứ nhất, người đọc sẽ hoàn toàn chủ động trong việc tiếp nhận thông tin từ báo in, thông qua việc bố trí thời điểm đọc, cách đọc, tốc độ đọc. Tùy vào thời gian rảnh rỗi của mỗi người mà có thể đọc báo bất cứ lúc nào, khác với phát thanh và truyền hình, người nghe có thể nghe bất cứ lúc nào nhưng thông tin không được rõ vì có thể nghe đoạn cuối nói nhưng không nghe đoạn đầu nên rất dễ gây hiểu lầm cho người nghe. Mặt khác, người đọc có thể đọc tùy hứng, đọc chậm rãi hay lướt qua, hoặc chú tâm vào các chi tiết, còn với phát thanh, truyền hình tùy vào việc đưa thông tin và cách đọc của biên tập viên. Nghĩa là người nghe - xem phụ thuộc vào biên tập viên. Bên cạnh đó, người đọc có thể lướt nhanh để nắm bắt thông tin, lựa chọn thông tin nào mình nên đọc trước và người đọc cũng có thể đọc theo sở thích của mình. Đây là điều mà báo mạng điện tử đang kế thừa và phát huy ưu việt hơn. Điều này tạo cho báo in có khả năng thông tin những nội dung phức tạp và sâu sắc hơn. Thứ hai, sự tiếp nhận thông tin từ báo in là hoàn toàn chủ động, vì vậy đòi hỏi người đọc phải tập trung cao độ, phải huy động sự làm việc tích cực của trí não nếu không thì sẽ không lưu lại được thông tin. Đồng thời nguồn thông tin từ báo in đảm bảo sự chính xác và độ xác định cao. Dù thông tin chậm hơn so với các loại hình báo chí khác nhưng đảm bảo sự chính xác về thông tin vì đã được kiểm định kỹ. Báo in trở thành nguồn tài liệu quý giá đối với người đọc vì những thông tin mà người đọc lưu trữ trong trí não. Báo in có thể làm tài liệu lưu trữ lâu dài, minh chứng cho các công trình nghiên cứu khoa học. 1.1.2. Khái niệm khí hậu và biến đổi khí hậu a. Khái niệm khí hậu: Theo Ths. Bùi Thu Vân, Khoa Việt Nam học, Đại Học Sư Phạm Hà Nội: Khí hậu là mức độ trung bình của thời tiết trong một khoảng thời gian và không gian nhất định [1, tr.12]. 9 Khí hậu bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí quyển, gió, các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tượng khác trong khoảng thời gian dài ở một vùng, miền xác định. Khí hậu là trung bình theo thời gian của thời tiết, trung bình thời gian chuẩn thường được tính là 30 năm trở lên, nghĩa là, thời tiết ở tại một vùng, miền trong một khoảng thời gian 30 năm trở lên thì được gọi là khí hậu [25, tr.8] Khái niệm: Khí hậu là sự tổng hợp các yếu tố của thời tiết bao gồm các hiện tượng nhiệt độ, độ ẩm, gió, lượng mưa, sương mù, nắng…. Khí hậu bao gồm cả hệ thống khí quyển, thủy quyển, băng quyển, sinh quyển, thạch quyển và bề mặt của trái đất. b. Khái niệm biến đổi khí hậu Thuật ngữ BĐKH được nhắc đến nhiều trên các phương tiện truyền thông đại chúng, đặc biệt là sau thảm họa động đất sóng thần ở Nhật Bản năm 2011. Trong Điều 1 của Ủy ban Liên chính phủ về thay đổi khí hậu (UNFCCC) định nghĩa: BĐKH là sự biến đổi của khí hậu do hoạt động của con người trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra làm thay đổi cấu tạo của khí quyển toàn cầu và là một trong các nhân tố gây ra những biến động khí hậu tự nhiên trong các giai đoạn nhất định [35, tr. 28]. Còn theo Ủy ban Liên chính phủ về thay đổi khí hậu (IPCC): BĐKH là do thay đổi theo thời gian của khí hậu, trong đó bao gồm những biến đổi tự nhiên và những biến đổi do các hoạt động của con người gây ra [35, tr. 8]. Theo chương trình Mục tiêu Quốc gia năm 2008 của Bộ TN&MT đã giải thích: BĐKH là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình/ hoặc giao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong, hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển. Theo Công ước Khung của Liên hiệp quốc về BĐKH : BĐKH là biến đổi của trạng thái khí hậu do các hoạt động trực tiếp hay gián tiếp do con 10 người gây ra sự thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và nó được thêm vào sự BĐKH tự nhiên quan sát được trong các thời kỳ có thể so sánh được. [42, tr. 5]. Theo Ths. Bùi Thu Vân, Khoa Việt Nam học, ĐHSP Hà Nội: BĐKH là sự thay đổi đáng kể về trị số trung bình nhiều năm của các yếu tố khí hậu ở một khu vực cụ thể. BĐKH cũng phản ánh những sự biến đổi khác thường của điều kiện khí hậu trong bầu khí quyển trên Trái Đất và kéo theo đó là những tác động tiêu cực lên nhiều phần của Trái Đất, như các tảng băng (trên đỉnh núi cao) trong khoảng thời gian dài từ hàng chục năm cho đến hàng triệu năm [1, tr.21]. Như vậy, có thể hiểu, BĐKH là thay đổi từ yếu tố môi trường, thời tiết tác động xấu đến con người. Có thể là mưa bão kéo dài, tình trạng nắng nóng, lũ lụt, sạt lở, lốc xoáy, dịch bệnh... thiên tai xảy ra nhiều hơn, hạn hán, xâm mặn do phá rừng mà con người đã gián tiếp, trực tiếp làm tác động gây ra BĐKH, từ đó làm đảo lộn cuộc sống nhân loại trên toàn thế giới và khó có thể lường trước được. 1.2. THỰC TRẠNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HIỆN NAY 1.2.1. Trên thế giới Công ước của Liên Hiệp Quốc về BĐKH là công ước khí hậu được hơn 150 nước ký tại Hội nghị Thượng đỉnh trái đất ở Rio De Janeiro năm 1992. Mục tiêu cuối cùng của công ước này là: “Ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệp nguy hiểm của con người vào hệ thống khí hậu”. Công ước có hiệu lực từ tháng 3/ 1994 với sự phê chuẩn của hơn 50 nước, nay đã có hơn 180 nước phê chuẩn. Tháng 3/1995, Hội nghị các bên tham gia công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu (COP), cơ quan tối cao của Công ước họp khóa đầu tiên ở Berlin, Ban thư ký có trụ sở tại Bonn, Đức [33, Tr.17]. Trước hết, cần hiểu rõ khái niệm Hội nghị các bên tham gia công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu (COP). COP là chữ viết tắt 11 của Conference of parties, tức là hội nghị giữa các bên. Các bên ở đây là các quốc gia tham gia Công ước Khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu (CCNUCC ). Từ năm 1995 đến nay, đại diện các quốc gia này vẫn họp lại mỗi năm và hội nghị năm nay, năm 2016 là hội nghị lần thứ 21, chính vì vậy được gọi tắt là COP21. Hội nghị thế giới về khí hậu đầu tiên diễn ra vào năm 1979 tại Genève (Thụy Sĩ ). Vào năm đó, một Chương trình nghiên cứu khí hậu thế giới đã được khởi động, dưới trách nhiệm của Tổ chức Khí tượng Thế giới (OMM), Chương trình Liên hiệp quốc về môi trường (PNUE) và Hội đồng Quốc tế các Liên hiệp Khoa học (CIUS). Đến năm 1988, Nhóm chuyên gia liên chính phủ về biến đổi khí hậu (GIEC) đã được hai cơ quan OMM và PNUE thành lập, với nhiệm vụ là đánh giá theo định kỳ hiện trạng những kiến thức của nhân loại về biến đổi khí hậu. Trong bản báo cáo đầu tiên vào năm 1990, nhóm GIEC đã nhìn nhận trách nhiệm của con người trong việc làm cho bầu khí quyển Trái đất nóng lên. Dựa trên báo cáo này mà người ta đã soạn ra Công ước Khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu (CCNUCC). Hội nghị thượng đỉnh Trái đất ở Rio de Janeiro năm 1992 có thể nói là một bước có tính chất quyết định trong các cuộc thương thuyết quốc tế về khí hậu với việc ký kết hiệp định CCNUCC. Công ước này, có hiệu lực kể từ ngày 21/03/1994, đã được 195 quốc gia phê chuẩn cùng với Liên hiệp châu Âu. Mục tiêu của Công ước là giữ lượng khí thải gây hiệu ứng lồng kính ở mức ổn định để không làm đảo lộn một cách nguy hiểm hệ thống khí hậu của Trái đất. Nhưng đến năm 1997, nghị định thư Kyoto lần đầu tiên mới ấn định cụ thể các chỉ tiêu cho những nước phát triển về giảm khí thải gây hiệu ứng lồng 12

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net