Điều kiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ thủy lợi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm (Nghiên cứu tại Viện Khoa học thuỷ lợi Việt Nam)

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Điều kiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ thủy lợi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm (Nghiên cứu tại Viện Khoa học thuỷ lợi Việt Nam)

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Xà HỘI VÀ NHÂN VĂN TRẦN THỊ HỒNG LAN Điều kiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ thủy lợi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm (Nghiên cứu tại Viện Khoa học thuỷ lợi Việt Nam) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Chuyên ngành: Chính sách khoa học và công nghệ HÀ NỘI, 2008 MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU 8 1. Lý do chọn đề tài 8 2. Lịch sử nghiên cứu 10 3. Mục tiêu nghiên cứu 11 4. Phạm vi nghiên cứu 11 5. Mẫu khảo sát 12 6. Vấn đề nghiên cứu 12 7. Giả thuyết nghiên cứu 12 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 13 9. Kết cấu luận văn 13 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN CHUYỂN ĐỔI SANG CƠ 14 CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM 1.1. Các khái niệm cơ bản 15 1.1.1. Tổ chức vµ hoạt động KH&CN 15 1.1.2. Tổ chức vµ ho¹t ®éng KH&CN thuỷ lợi 15 1.1.3. Khái niệm tự chủ và tự chịu trách nhiệm 20 1.1.4. Về “tự chủ" và "tự chịu trách nhiệm" đối với các tổ chức KH&CN. 21 1.2. Vấn đề chuyển đổi cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức 24 KH&CN 1.2.1. C¸c lo¹i h×nh cña tæ chøc KH&CN 25 1.2.2. Mét sè tiªu chÝ c¬ b¶n ®Ó ph©n lo¹i c¸c tæ chøc KH&CN 26 1.2.3. Chức năng chñ yÕu cña c¸c tæ chøc KH&CN 27 1.3. Những thay đổi có sự tác động đến tổ chức KH&CN trong quá trình 29 chuyển đổi cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Bộ NN&PTNT 1.4. Vấn dề chuyển đổi cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Viện KHTL 30 Việt nam. 1.5. Các cơ chế chính sách hỗ trợ cần thiết của Nhà nƣớc trong quá trình 31 chuyển đổi Kết luận Chƣơng I 32 1 Ch-¬ng II. nhËn d¹ng ho¹t ®éng cña ViÖn Khoa häc Thuû 35 lîi viÖt nam 2.1. DÉn nhËp 35 2.2. Vị trí và đặc điểm của tổ chức KH&CN Thủy Lợi 36 2.3. Hiện trạng tổ chức và hoạt động KH&CN của Viện Khoa học Thuỷ lợi 38 Việt Nam 2.3.1. Chức năng của Viện 38 2.3.2. Các nhiệm vụ chủ yếu của Viện 39 2.3.3. Tình hình tài chính và tài sản cña ViÖn KHTLVN 40 2.3.4. Tình hình cơ sở vật chất nghiên cứu cña ViÖn 40 2.3.5. Tiềm lực của Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam 40 2.3.6. Những hoạt động KH&CN và sản phẩm chính của Viện phôc vô yªu 43 cÇu qu¶n lý nhµ n-íc vµ phôc vô dÞch vô c«ng Ých 2.3.7. Những hoạt động NCKH phát triển công nghệ sản xuất và dịch vụ 46 2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động của hai Viện 49 2.4.1. Đánh giá chung 49 2.4.2. Đánh giá về cơ chế hoạt động của Viện KHTL Việt nam trong thời gian 51 qua 2.4.3. Đánh giá về khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động 52 KH&CN của Viện 2.4.4. Một số khó khăn hạn chế khi thực hiện chuyển đổi cña ViÖn KHTLVN 55 Kết luận chƣơng II 57 CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN CHUYỂN ĐỔI HOẠT ĐỘNG SANG CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI 60 VIỆT NAM 3.1. Dẫn nhập 60 3.2. Quan điểm của tác giả về tự chủ, tự chịu trách nhiệm 61 3.2.1. VÊn ®Ò hiÖu qu¶ trong ho¹t ®éng KH&CN 62 3.2.2. Hoạt động KH&CN 63 3.2.3. ChuyÓn ®æi c¸c tæ chøc KH&CN sang c¬ chÕ tù chñ, tù chÞu tr¸ch 64 nhiÖm 3.2.4. VÊn ®Ò thÞ tr-êng cho s¶n phÈm KH&CN 67 3.2.5. Gắn kết nghiên cứu khoa học với sản xuất 69 3.2.6. Đổi mới nguyên tắc và cơ chế đầu tư tài chính cho KH&CN 72 3.3. Quan điểm của Nghị định 115/2005/CP-CP 72 3.3.1. Nghị định 115/2005/NĐ-CP chuyển đổi hoạt động của các tổ chức 72 KH&CN sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. 3.3.2. Hoạt động KH&CN theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm 73 2 3.3.3. Một số vấn đề vÒ Tổ chức KH&CN khi thực hiện Nghị định 74 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ 3.4. Kinh nghiÖm một số mô hình tổ chức hoạt động KH&CN trên thế giới 76 3.4.1. Mô hình tổ chức hoạt động của tổ chức KH dạng công lập 76 3.4.2. Mô hình tổ chức hoạt động của tổ chức khoa học độc lập 77 3.4.3. Kinh nghiÖm cña mét sè n-íc vÒ tæ chøc vµ ho¹t ®éng doanh nghiÖp 78 KH&CN 3.5. Kinh nghiệm của các tổ chức KH&CN ở Việt Nam 81 3.5.1. Vấn đề tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN 81 3.5.2. Mô hình thích hợp vào điều kiện Việt Nam 84 3.6. Chuyển đổi tự chủ, tự chịu trách nhiệm của ngành thuỷ lợi Việt Nam 85 3.6.1. Nguyên tắc chung 85 3.6.3. Quan hệ giữa thương mại hóa sản phẩm R&D của ngành thủy lợi với 88 áp dụng 115 trong các Viện R&D ngành thủy lợi. 3.6.4. Những điều kiện cần và đủ để thực hiện chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, 89 tự chịu trách nhiệm của Viện KHTLVN 3.7. Mục đích và yêu cầu sắp xếp lại tổ chức KH&CN thủy lợi thực hiện theo 93 cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm 3.7.1. Hệ thống cơ cấu tổ chức của Viện KHTL Việt nam 93 3.7.2. Phân loại các đơn vị của Viện KHTLVN khi thực hiện chuyển đổi cơ 95 chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm 3.7.3. Xác định hoạt động ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh phục vụ cho 98 công tác chuyển đổi tự chủ, tự chịu trách nhiệm 3.8. Phƣơng hƣớng hoạt động của Viện KHTL Việt Nam theo Nghị định 99 115/2005/NĐ-CP 3.8.1. Về chiến lược phát triển thủy lợi 99 3.8.2. Định hướng hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, sản 100 xuất và dịch vụ Kết luận Chƣơng III 102 KẾT LUẬN 107 KHUYẾN NGHỊ 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO 112 3 LỜI NÓI ĐẦU Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam là 1 trong 2 Viện nghiên cứu đầu ngành của Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn và là 1 trong hệ thống 43 Viện nghiên cứu quốc gia. Nhờ phát huy tính năng động tự chủ, từ nhiều năm nay Viện đã có nhiều sản phẩm khoa học công nghệ đƣợc áp dụng vào sản xuất hoặc cung cấp cơ sở khoa học cho Nhà nƣớc hoạch định chính sách đầu tƣ, quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, phòng chống bão lụt giảm nhẹ thiên tai. Tuy nhiên, để thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo nghị định 115 của chính phủ, trƣớc hết cần phải xác định rõ điều kiện cần và đủ để chuyển đổi các tổ chức KH&CN thuỷ lợi thuộc Viện KHTLVN một cách có hiệu quả và phù hợp với cơ chế thị trƣờng trong giai đoạn hiện nay. Mục tiêu của đề tài là:  Xác định những điều kiện cần thiết và phù hợp nhất khi thực hiện chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách của các tổ chức KH&CN thuỷ lợi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN của các tổ chức KH&CN Thuỷ lợi phù hợp với cơ chế thị trƣờng hiện nay. Đề tài này giới hạn trong phạm vi sau đây: - Chỉ đánh giá hoạt động KH&CN của 2 Viện KHTL và KHTLMN trƣớc khi sáp nhập. - Từ phân tích đánh giá thực trạng đƣa ra một số điều kiện chuyển đổi phù hợp theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm đề xuất ra mô hình tổ chức phù hợp nhất trong giai đoạn hiện nay. Để thực hiện đề tài, tác giả tìm hiểu các văn bản có liên quan, các mô hình đến cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Từ đó, soi rọi vào thực tế hoạt động KH&CNTL của Viện KHTLVN, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Viện KHTLVN đề xuất các điều kiện chuyển đổi phù hợp với cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Bố cục của luận văn gồm: - Lời nói đầu - Phần mở đầu; 4 - Chƣơng I. Cơ sở lý luận về điều kiện chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN ngành thủy lợi. - Chƣơng II. Nhận dạng hoạt động của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam. - Chƣơng III. Điều kiện chuyển đổi hoạt động sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam. - Kết luận. - Khuyến nghị. Nhân đây, tác giả xin cảm ơn các thầy cô giáo của Trƣờng đại học khoa học xã hội và nhân văn - Đại học quốc gia Hà Nội; Viện chiến lƣợc và chính sách khoa học và công nghệ – Bộ khoa học và công nghệ đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, đặc biệt là Giáo sƣ, tiến sỹ Nguyễn Tuấn Anh, ngƣời hƣớng dẫn khoa học cho luận văn này. Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam và đồng nghiệp Ban Kế hoạch Tổng hợp thuộc Viện đã động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập vừa qua. 5 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ở nƣớc ta trong nhiều thập niên gần đây cơ chế hoạt động của hầu hết các tổ chức nghiên cứu khoa học là cơ chế tập trung bao cấp. Trong cơ chế này, Nhà nƣớc là ngƣời cấp vốn đảm bảo sự hoạt động bình thƣờng cho đại bộ phận các tổ chức nghiên cứu. Những ngƣời làm công tác quản lý và nghiên cứu trong các tổ chức này là những ngƣời làm việc theo biên chế, đƣợc hƣởng lƣơng, đƣợc đào tạo nâng cao, đƣợc cấp kinh phí thực hiện các đề tài dự án khoa học theo nhiệm vụ đƣợc phân công hằng năm. Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trƣờng, các tổ chức khoa học cũng dần thay đổi cơ chế tổ chức của mình cho phù hợp hơn nhằm nắm bắt kịp thời các thời cơ từ trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài. Chính phủ cũng đã có những chỉ đạo cho sự phát triển này. Cụ thể là trong nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 đã định hƣớng sự chuyển đổi cơ chế hoạt động cho các đơn vị nghiên cứu là: Đổi mới một cách cơ bản quản lý và tổ chức hoạt động KH&CN, lấy sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của đất nước làm mục tiêu chủ yếu của hoạt động KH&CN... Khẩn trương khắc phục tình trạng bao cấp, hành chính hóa hoạt động KH&CN... Khẩn tr-¬ng chuyển ®æi các tổ chức KH&CN nghiên cứu triển khai sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp”. Mục tiêu của việc chuyển đổi này thực chất là tổ chức lại các đơn vị nghiên cứu và triển khai kết quả khoa học thông qua việc cung cấp kết quả nghiên cứu cho xã hội mà tự trang trải và phát triển. Đồng thời tạo điều kiện để Nhà nƣớc có đầu tƣ thích đáng, có trọng tâm, trọng điểm cho một số công nghệ cao có sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Tổ chức khoa học và công nghệ nói chung là một loại hình đơn vị sự nghiệp có những đặc trƣng riêng. Vì vậy, mô hình tổ chức khoa học và công nghệ cũng cần có những đặc điểm riêng nhất là trong điều kiện hiện nay để thực hiện chủ trƣơng tách quản lý nhà nƣớc với quản lý hoạt động sự nghiệp và trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức KH&CN công lập. 6 Tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, kích thích sáng tạo, tăng hiệu quả hoạt động KH&CN, giảm nguồn chi ngân sách. Sự cần thiết phải trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp là rất cần thiết. Viện Khoa học Thủy lợi Việt nam nằm trong hệ thống tổ chức KH&CN chung của cả nƣớc, chịu ảnh hƣởng trực tiếp những yếu tố tích cực và không tích cực đến mọi hoạt động KH&CN trong ngành KH&CN nói chung, ngành nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Những thành tựu KH&CN thủy lợi nổi bật trong thời gian qua đƣợc Nhà nƣớc công nhận là đề xuất nhiệm vụ, chƣơng trình về quản lý, sử dụng nƣớc có hiệu quả cho nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp, phòng chống giảm nhẹ thiên tai, lũ lụt, hạn hán; phòng tránh và giảm thiểu sự ảnh hƣởng biến đổi khí hậu toàn cầu, đảm bảo an ninh lƣơng thực, hạn chế thiệt hại về ngƣời và tài sản xã hội, giữ đƣợc bình ổn biến động kinh tế đất nƣớc. Viện khoa học thuỷ lợi Việt Nam là tổ chức nghiên cứu khoa học công lập về chuyên ngành Thuỷ lợi, Viện có chức năng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo sau đại học, tƣ vấn và xây dựng công trình về lĩnh vực thủy lợi - thủy điện phục vụ quản lý Nhà nƣớc và phát triển nông nghiệp, nông thôn và các ngành kinh tế quốc dân. Trƣớc yêu cầu hội nhập kinh tế và sức ép cạnh tranh của cơ chế thị trƣờng cũng nhƣ việc yêu cầu các đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/2005 NĐ-CP ngày 5/8/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN công lập. Khoa học và công nghệ ngành thủy lợi có những đặc điểm riêng. Có đến 70% nhiệm vụ hằng năm của tổ chức KH&CN thủy lợi phục vụ cho chiến lƣợc phòng tránh thiên tai, đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia, an toàn tính mạng con ngƣời, phục vụ công ích xã hội. Vì vậy việc thực hiện chuyển các tổ chức KH&CN thủy lợi hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo nghị định 115-CP và nghị định 80/NĐ-CP cần đƣợc vận dụng trên cơ sở nghiên cứu đánh giá phân loại theo tiêu chí (những điều kiện cần thiết đảm bảo để thực hiện chuyển đổi) và đề xuất bƣớc đi thích hợp. 7 Tuy nhiên vấn đề đặt ra là mô hình ―cơ chế‖ nào là phù hợp đối với các tổ chức khoa học công nghệ hiện đang tồn tại ở nƣớc ta? Chuyển đổi nhƣ thế nào để tránh những thay đổi đột ngột có thể kéo theo những ảnh hƣởng lâu dài? Hay nên chăng cần có một thời gian nhất định để giảm dần bao cấp và tạo điều kiện cho các tổ chức khoa học tìm đƣợc hƣớng phát triển khoa học và công nghệ theo cơ chế tự chủ về tài chính? Việc chuyển đổi theo một cơ chế mới của các tổ chức KH&CN công lập cũng không thể đồng loạt thực hiện một cách máy móc, mà phải phân loại và đƣa ra các điều kiện cụ thể cho từng một mô hình tự chủ, tự chịu trách nhiệm phù hợp với từng lĩnh vực, từng ngành và cơ chế thị trƣờng, để từ đó phân tích, đánh giá các tổ chức KH&CNTL nào có thể chuyển đổi theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, các tổ chức nào chƣa đủ điều kiện chuyển đổi thì cần phải sắp xếp lại cơ cấu tổ chức cho phù hợp với chủ trƣơng đổi mới hoạt động KH&CN và phải có lộ trình chuyển đổi cho phự hợp. Hiện tại, Viện khoa học thuỷ lợi Việt Nam (gồm Viện KHTL và Viện KHTLMN) có 38 đơn vị trực thuộc là đơn vị sự nghiệp có thu, vừa có chức năng phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc, vừa làm dịch vụ thì trƣớc hết phải phân định rõ việc nào do cơ quan nhà nƣớc giao, việc nào Viện tự chủ động và trang trải. Từ những lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Điều kiện chuyển đổi sang cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học & công nghệ thuỷ lợi (nghiên cứu trường hợp Viện khoa học thuỷ lợi Việt Nam)” để xác định rõ các điều kiện cần thiết cho một tổ chức KH&CNTL hoạt động có hiệu quả phù hợp với yêu cầu quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo cơ chế thị trƣờng là rất cần thiết và có ý nghĩa khoa học. 2. Lịch sử nghiên cứu Chính phủ ban hành Nghị định 115/2005/NÐ-CP ngày 5-9-2005, quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH-CN công lập. 8 Về cơ chế này từ trƣớc đến nay mới chỉ có các nhà soạn thảo chính sách KH&CN đề xuất với chính phủ ban hành các quyết định có liên quan đến cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học & công nghệ công lập. Trong các tổ chức KH&CNTL từ trƣớc đến nay chƣa có công trình, đề tài nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu đi sâu lĩnh vực này. Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu đề tài này là việc cần thiết và cấp bách để đƣa ra những điều kiện cần thiết nhất khi chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục tiêu nghiên cứu  Điều kiện cần và đủ để thực hiện chuyển đổi các tổ chức KH&CN thuỷ lợi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN Thuỷ lợi phù hợp với cơ chế thị trƣờng trong giai đoạn hiện nay. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1. Phạm vi nội dung: Nghị định 115/2005NĐ-CP ngày 5/9/2005 của Chính phủ, các quy định, văn bản, tài liệu liên quan đến vấn đề chuyển đổi và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Chiến lƣợc phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam, Chiến lƣợc phát triển khoa học và công nghệ Thuỷ lợi đến năm 2015,… Khảo sát các đơn vị khoa học thuộc Viện KHTLVN, chỉ ra các điều kiện cần thiết để thực hiện chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN thuộc Viện KHTLVN. 4.2. Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại 38 đơn vị chƣa sáp nhập (17 đơn vị sau khi đã sáp nhập) thuộc Viện khoa học thuỷ lợi Việt Nam. 4.3. Phạm vi thời gian : 3 năm ( 8/2005-8/2007 ) 9 5. Mẫu khảo sát Đề tài chọn mẫu khảo sát là Viện Khoa học Thủy lợi Việt nam, đơn vị đầu ngành về nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực thủy lợi của Việt nam. 6. Vấn đề nghiên cứu Đề tài luận văn tập trung giải quyết hai vấn đề sau: 1. Liệu tất cả các đơn vị KH&CN trực thuộc Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam có thể chuyển sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đƣợc không? 2. Điều kiện nào để các đơn vị KH&CN Thuỷ lợi trực thuộc Viện KHTLVN áp dụng thực hiện chuyển sang cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm? 7. Giả thuyết nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tế hoạt động của Viện, tác giả luận văn đƣa ra những ý tƣởng khoa học của luận văn: Không phải tất cả các tổ chức KH&CN đều có thể chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Mà chỉ có một số các tổ chức KH&CN đủ điều kiện mới có thể chuyển đổi được. Quan điểm của tác giả trong khi giải quyết 2 vấn đề trên là: (1) Không phải bất kỳ các đơn vị KH&CN thuộc Viện khoa học thuỷ lợi Việt Nam đều có thể chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong giai đoạn hiện nay. Một số các đơn vị KH&CN thuộc Viện KHTLVN chƣa đủ điều kiện để có thể chuyển sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong giai đoạn hiện nay (tác giả sẽ phân tích cụ thể ở chương III). (2) Những điều kiện cần và đủ để chuyển đổi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm: Đây là điều kiện tiên quyết để khẳng định và công nhận tổ chức KH&CN là đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm khi có các sản phẩm có uy tín, 10 thƣơng hiệu tham gia thị trƣờng công nghệ để tổ chức KH&CN có thể sống bằng sản phẩm khoa học của mình (tác giả sẽ phân tích cụ thể ở chƣơng III). 8. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sẽ sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chính nhƣ sau: 8.1. Phương pháp nghiên cứu và phân tích tài liệu: Dựa vào các văn bản pháp quy, các tài liệu liên quan, các văn bản hƣớng dẫn về chuyển đổi các tổ chức KH&CN theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; Tài liệu và số liệu của một số tổ chức KH&CN các nƣớc trên thế giới. Kế thừa các tài liệu nghiên cứu, tổng kết về quá trình chuyển đổi các hỡnh thức tổ chức KH&CN trong nƣớc sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. 8.2. Phương pháp điều tra thực tế - Điều tra, thống kê, phân tích các tài liệu thực trạng hoạt động về KH&CN của Viện KHTL và Viện KHTL Miền Nam. - Khảo sát, thăm quan, bằng phiếu thăm dò - Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, ý kiến các cơ quan, chuyên gia trong lĩnh vực KH&CN; các nhà KH, các tổ chức KH&CN và các tổ chức KH&CNTL 9. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3 chƣơng. Cụ thể: CHƢƠNG I. Cơ sở lý luận về điều kiện chuyển đổi của các tổ chức KH&CN ngành thủy lợi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. CHƢƠNG II. Nhận dạng hoạt động của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam. CHƢƠNG III. Điều kiện chuyển đổi hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam. 11 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN CHUYỂN ĐỔI SANG CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã đƣợc thực hiện trên 20 năm qua, đến nay đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, nhƣng cũng còn có nhiều việc phải làm, nhiều vấn đề cần giải quyết. Chúng ta vẫn chƣa có nền kinh tế thị trƣờng theo đúng nghĩa của nó , nền kinh tế chƣa phát triển ổn định và đảm bảo tính bền vững. Quá trình chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang phát triển nền kinh tế thị trƣờng, nó đòi hỏi phải có sự chuyển đổi đồng bộ tất cả các ngành, lĩnh vực khác sang hoạt động theo phƣơng thức của nền kinh tế ―thị trường”. Theo xu hƣớng này, chúng ta đã có chủ trƣơng chuyển các tổ chức sự nghiệp sang hoạt động theo hƣớng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, từng bƣớc tách biệt công tác quản lý đơn vị sự nghiệp với quản lý hành chính. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp chính là phƣơng thức, cách thức hoạt động của đơn vị sự nghiệp. Việc chuyển đổi tổ chức KH&CN là một phần trong quá trình đổi mới toàn diện đất nƣớc, nó cần có một khoảng thời gian nhất định và một sự hy sinh không nhỏ. Khoa học công nghệ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đất nƣớc, đặc biệt đối với nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam thì đầu tƣ cho khoa học trong lĩnh vực Nông nghiệp sẽ đem lại hiệu quả cao (theo báo cáo chung của chính phủ Việt Nam và Ngân hàng thế giới về đánh giá chi tiêu công, công bố tháng 5/2005). Thủy lợi là ngành quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, cấp nƣớc, tƣới tiêu nƣớc theo yêu cầu sinh trƣởng của cây trồng đảm bảo năng suất cao và cấp nƣớc sinh hoạt và bảo vệ môi trƣờng nông thôn, phòng chống lụt bão, sạt lở bờ sông bờ biển…. Trong điều kiện 12 hiện nay với những biến đổi của thời tiết khí hậu nhƣ hiệu ứng nhà kính, El Nino, El Lina thì vai trò của thủy lợi, các nhà khoa học thủy lợi nói chung và các nhà khoa học Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam nói riêng ngày càng tăng. Xu hƣớng tăng nguồn lực nghiên cứu khoa học để hỗ trợ cho một nền nông nghiệp hiện đại và đa dạng nhạy cảm nói chung và ngành thuỷ lợi nói riêng, với thị trƣờng mở và thay đổi kỹ thuật nhanh chóng là tất yếu. Vì vậy, Nghị quyết của Quốc hội (khoá XI) đã chuẩn y dành 2% tổng chi ngân sách nhà nƣớc cho khoa học công nghệ, đây đƣợc coi là nỗ lực rất lớn của toàn xã hội, mức tăng chi ngân sách nhà nƣớc năm sau so với năm trƣớc cho lĩnh vực KH&CN tối thiểu là 10%. Do đó việc đầu tƣ cho KH&CN phải thực sự gắn với kết quả đầu ra, bởi vì chi tiêu cho KH&CN vẫn chủ yếu từ ngân sách nhà nƣớc và cần phải sắp xếp lại hệ thống tổ chức các cơ quan nghiên cứu khoa học trong cả nƣớc một cách hợp lý nhất. Việc rà soát lại hệ thống tổ chức các cơ quan nghiên cứu khoa học, nhằm tập trung nguồn lực và trao quyền tự chủ cho các tổ chức nghiên cứu khoa học trong chi tiêu và tổ chức bộ máy, trao quyền tự chủ cao hơn và cũng phải tự chịu trách nhiệm nhiều hơn trong các hoạt động của đơn vị mình, đạt hiệu quả cao trong cơ chế thị trƣờng và hội nhập quốc tế. 1.1. Tổ chức và cỏc loại hoạt động KH&CN: 1.1.1. Khái niệm Tổ chức KH&CN  Tổ chức khoa học là một tập hợp hoạt động nhằm liên kết các yếu tố của nguồn lực khoa học. Chẳng hạn, bố trí nhân lực, phân bổ tài chính, đảm bảo vật tƣ, thiết kế các kênh thông tin... Tổ chức khoa học là một thực thể không gian, trong đó nhân lực đƣợc sắp xếp theo một cấu trúc xác định, đƣợc phân chia chức năng và đƣợc liên kết theo một trật tự của hoạt động khoa học chi phối.  Tổ chức ViÖn KH&CN thuỷ lợi Việt Nam: 13 - Viện khoa học thuỷ lợi Việt Nam là tổ chức sự nghiệp khoa học công lập có tƣ cách pháp nhân 1.1.2. Cỏc loại hoạt động KH&CN: 1.1.2.1: Hoat động KH&CN theo UNESCO: Theo UNESCO, hoạt động KH&CN có thể tóm tắt nhƣ sau: • R&D, bao gồm Nghiên cứu cơ bản, Nghiên cứu ứng dụng và Triển khai (Experimental Development). Trong giai đoạn ―Triển khai‖, ngƣời ta làm 3 việc: Chế tác vật mẫu (prototype); làm pilot để tạo dựng công nghệ; và sản xuất thử loạt ―0‖ để khẳng định độ tin cậy của công nghệ. Về chính sách tài chính, giai đoạn này đƣợc sử dụng các nguồn vốn ―cho không, biếu không‖ và đƣợc miễn thuế. • Chuyển giao tri thức, bao gồm chuyển giao tri thức công nghệ (gọi tắt là chuyển giao công nghệ). • Phát triển công nghệ trong sản xuất (Technology Development), bao gồm: (1) Nhân rộng công nghệ (Extensive Development) sau khi công nghệ đã đƣợc làm chủ trong sản xuất, và (2) Nâng cấp công nghệ (Intensive Development hay còn gọi là Upgrading of Technology). Về chính sách tài chính, giai đoạn này phải sử dụng vốn vay hoặc vốn đầu tƣ mạo hiểm, và phải chịu thuế. • Dịch vụ KH&CN Qua thực tế hoạt động KH&CN, chúng ta có thể hình dung trình tự các hoạt động KH&CN theo trình bày trong bảng trên. Từ hình dung về hoạt động KH&CN, chúng ta nhận dạng chức năng các tổ chức trong hoạt động KH&CN nhƣ trình bày trong bảng 3. 14 thực tế đã cho thấy nhiều mô hình tổ chức hoạt động KH&CN trên thế giới, tóm tắt nhƣ sau: • Mô hình I, là mô hình cổ điển nhất, trong đó, các tổ chức R&D thực hiện trọn vẹn các giai đoạn của quá trình nghiên cứu và triển khai, còn các doanh nghiệp chỉ làm nhiệm vụ sản xuất và tiếp tục phát triển công nghệ trong sản xuất. Giữa tổ chức R&D và doanh nghiệp tồn tại các công ty tƣ vấn đóng vai trò cầu nối từ R&D tới sản xuất. • Mô hình II, là một nỗ lực của doanh nghiệp hƣớng tới làm chủ công nghệ mới bằng cách tự mình làm triển khai, từ khâu chế tạo vật mẫu sản phẩm mới (prototype), làm pilot để xây dựng công nghệ và sản xuất loạt ―0‖, đƣa vào sản xuất công nghiệp và tiếp tục phát triển công nghệ trong sản xuất. • Mô hình III, tổ chức R&D tạo ra các doanh nghiệp KH&CN (xí nghiệp spin-off), chuyển toàn bộ khâu ―Triển khai‖ vào doanh nghiệp này, đồng thời để doanh nghiệp này kiêm luôn cả chức năng của một công ty tƣ vấn. • Mô hình IV, doanh nghiệp KH&CN kéo dài chức năng về phía trƣớc, bắt đầu từ nghiên cứu ứng dụng qua triển khai tới tƣ vấn. Nhƣ vậy, doanh nghiệp KH&CN, tức xí nghiệp spin-off, luôn có chức năng làm triển khai, có thể bắt đầu từ giai đoạn chế tác vật mẫu, làm pilot, ƣơm tạo, và cuối cùng là ―sản xuất‖ ra các công nghệ và bán (chuyển giao) các công nghệ đó cho các xí nghiệp công nghiệp. 1.1.2.2. C¸c lo¹i ho¹t ®éng KH&CN:  Bao gồm nghiên cứu khoa học, phổ biến và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, các loại dịch vụ khoa học, nhƣ dịch vụ thông tin, dịch vụ đảm bảo các nguồn lực và cơ sở hạ tầng cho nghiên cứu khoa học.  Ho¹t ®éng KH&CN thuû lîi: Bao gồm: 15 1. Phát triển tài nguyên đất nƣớc và bảo vệ môi trƣờng; chỉnh trị sông, bảo vệ bờ biển, phòng chống lũ lụt và giảm nhẹ thiên tai; Thuỷ nông cải tạo và cấp thoát nƣớc, ; Quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, thuỷ điện; Công nghệ xây dựng và bảo vệ công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, thuỷ sản, cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nông thôn; vật liệu xây dựng; Thiết bị cơ điện chuyên dùng thuỷ lợi; Nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn; Kinh tế thuỷ lợi; Công nghệ thôn tin và tự động hoá; Nghiên cứu phòng trừ mối và sinh vật hại. 2. Chuyển giao và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất; Thiết kế, xây dựng mô hình thử nghiệm. Sản xuất, kinh doanh từ các sản phẩm nghiên cứu khoa học; xuất nhập khẩu công nghệ, vật tƣ, thiết bị thuỷ lợi, thuỷ điện, môi trƣờng. 3. Hợp tác Quốc tế về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nghiên cứu nêu trên. 4, Tƣ vấn xây dựng thẩm tra, tƣ vấn thẩm định các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện, thuỷ sản bảo vệ môi trƣờng , cơ sở hạ tầng nông thôn. Đầu tƣ và thi công các công trình kết cầu hạ tầng; Thí nghiệm mô hình vật lý, hoá môi trƣờng địa kỹ thuật và vật liệu xây dựng; Cung ứng các sản phẩm KH&CN; Biên soạn quy trình, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật; Thông tin, tiếp thị KH&CN trong các lĩnh vực nghiên cứu. a. Nghiên cứu KH (R-D):  Nghiên cứu cơ bản: Nghiên cứu cơ bản thuần tuý; Nghiên cứu định hƣớng (nghiên cứu nền tảng (ĐTCB); Nghiên cứu chuyên đề.  C¸c lo¹i ho¹t ®éng KH&CN thuû lîi: Nhóm 1: Nghiên cứu cơ bản - Về thuỷ lực sông biển: Nghiên cứu (NC) về chế độ thuỷ lực, diễn biến, bồi lắng, xói lở, trỉnh trị bờ sông, bờ biển và cửa sông ven biển ; NC về chế độ dòng chảy các sông, suối phục vụ khai thác tổng hợp nguồn nƣớc; - Về phòng chống thiên tai: NC khoa học về phòng chống hạn hán, lũ lụt, thiên tai, sạt lở, xâm nhập mặn; 16 - Về quản lý nguồn nước: NC về quản lý bền vững nguồn nƣớc và phát triển bền vững các lƣu vực sông. - Về tưới tiêu nước: NC về chế độ tƣới tiêu nƣớc cho các loại cây trồng; tiêu nƣớc cho các ngành kinh tế và dân sinh; - Về vật liệu - thiết bị: NC về vật liệu mới, cơ học đất, động học bơm và tuốc bin; - Về phòng trừ mối: NC sinh học, sinh thái côn trùng có hại cho công trình thủy lợi và giải pháp phòng chống. Nhóm 2: Nghiên cứu chiến lược, chính sách - NC cơ chế chính sách đầu tƣ xây dựng và quản lý khai thác công trình thủy lợi, công trình phòng chống thiên tai... - NC khoa học quản lý, khoa học kinh tế và vận hành trong nông nghiệp và PTNT. Nhóm 3: Nghiên cứu định mức kinh tÕ - kỹ thuật phục vụ quản lý nhà nước - NC xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, điều tra đánh giá phục vụ hoạch định chính sách trong NN& PTNT; - NC xây dựng quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình nghiên cứu trong NC cơ bản. - Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế, định mức kinh tế - kỹ thuật trong thủy lợi v à phòng chống thiên tai; Nhóm 4: Nghiên cứu khoa học phục vụ các dịch vụ công ích của nhà nước - NC hệ thống phòng chống thiên tai, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ môi trƣờng sinh thái - NC phát triển bền vững; - NC sinh kế phục vụ xoá đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc và nông dân vùng sâu, vùng xa. b. Nghiên cứu ứng dụng 17  C¸c hoạt động nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai khoa häc thuû lîi:: - Thủy lực, động lực học sông biển, và phòng chống lũ lụt. - Tài nguyên nƣớc và môi trƣờng nƣớc - Thủy nông cải tạo đất và cấp thoát nƣớc - Xây dựng công trình thủy lợi thủy điện - Thiết bị thủy lợi ứng dụng - Kinh tế cơ chế chính sách. - Thông tin,tự động hóa, điều khiển học . - Về xây dựng công trình: Nghiên cứu cơ sở khoa học để tính toán thiết kế, thi công công trình phòng chống lụt bão và các công trình trọng điểm quốc gia, công trình cấp nƣớc sinh hoạt nông thôn.  Triển khai công nghệ  Các công nghệ chuyển giao vào sản xuất ngành thuỷ lợi : Đây là những sản phẩm chuyển giao qua các mô hình mẫu: + Công nghệ thu thập và xử lý thông tin GIS, phục vụ dự báo tính toán + Công nghệ và vật liệu bảo vệ bờ sông, bờ biển + Công nghệ và thiết bị nâng cấp hệ thống thủy công trạm bơm + Vật liệu mới trong xây dựng công trình. + Máy bơm và trạm bơm. + Cấp thoát nƣớc: Công nghệ và vật liệu xây dựng công trình tạo nguồn, trữ nƣớc dẫn nƣớc phục vụ sản xuất và sinh hoạt miền núi. + Thiết bị tƣới : Công nghệ tƣới tiết kiệm nƣớc nhƣ phun mƣa, nhỏ giọt, đƣờng ống kín. + Phần mềm phục vụ tinh toán khảo sát, thiết kế công trình thủy lợi – thủy điện. + Ứng dụng công nghệ thi công tiên tiến vào xây dựng công trình ngăn sông lớn, cửa sông công trình ven biển, hồ đập. + Công nghệ thiết bị mới phù hợp phục vụ xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện, thiết bị bơm đặc biệt, thiết bị thủy điện vừa và nhỏ. 18 + Tự động hóa, điều khiển học + thiết bị đo. Thiết bị đo lƣờng, điều khiển, bảo vệ, ứng dụng công nghệ tiên tiến (vi xử lý, thiết bị PL, giám sát SCADA) + Chế tạo và thử nghiệm các mẫu sản phẩm vật liệu mới đƣợc sản xuất ở trong nƣớc và ngoài nƣớc, ứng dụng trong lĩnh vực xây dựng thủy lợi ở nƣớc ta nhƣ vật liệu: chống thấm, đƣờng ống, cửa van chịu mặn, chịu chua. c. Dịch vụ KH&CN  Ho¹t ®éng sản xuất kinh doanh và dịch vụ thuỷ lợi, + Tƣ vấn: Khảo sát - thiết kế, lập dự án khả thi, quy hoạch thủy lợi, thiết kế kỹ thuật, thi công, tổng dự toán công trình; thẩm định Dự án. + Cung cấp, gia công – lắp đặt thiết bị cơ điện thuỷ lợi (bơm - thủy điện nhỏ, vớt rác, vật chắn nƣớc PVC). + Thi công xây dựng công trình (Công ty XD và chuyển giao công nghệ thủy lợi). + Thí nghiệm mẫu (đất, nƣớc, vật liệu xây dựng), kiểm tra chất lƣợng công trình. + Thí nghiệm mô hình vật lý. - 1.1.3. Tính tự chủ của các loại hoạt động KH&CN:  Loại Nghiên cứu KH (R-D): Là loại nhà nƣớc cần phải bao cấp, theo ý kiến của Vũ Cao Đàm nếu nhìn nhận đúng bản chất của hoạt động nghiên cứu khoa học thì ―toàn bộ quá trình nghiên cứu chắc chắn sẽ không mang lại tiền‖ đánh giá về hiệu quả kinh tế trong đầu tƣ cho nghiên cứu khoa học cần phải có cái nhìn chuẩn xác, rạch ròi. Sản phẩm của nghiên cứu khoa học gồm: Nghiên cứu cơ bản (khám phá quy luật và tạo ra các lý thuyết);  Nghiên cứu ứng dụng: Vận dụng lý thuyết để mô tả, giải thích, dự báo và đề xuất các giải pháp;  Triển khai: Chế tác vật mẫu để làm pilot để sản xuất thử. Rõ ràng cả 3 giai đoạn này đều không mang lại lợi ích kinh tế nào, có chăng chỉ là khoản thu hồi ít ỏi, không đáng kể trong quá trình sản xuất 19

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net