Ảnh hưởng của giao thoa văn hóa tới việc học tiếng hàn của người việt

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của giao thoa văn hóa tới việc học tiếng hàn của người việt

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ LÊ HẢI YẾN ẢNH HƯỞNG CỦA GIAO THOA VĂN HÓA TỚI VIỆC HỌC TIẾNG HÀN CỦA NGƯỜI VIỆT LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Châu Á học HÀ NỘI - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ LÊ HẢI YẾN ẢNH HƯỞNG CỦA GIAO THOA VĂN HÓA TỚI VIỆC HỌC TIẾNG HÀN CỦA NGƯỜI VIỆT LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Châu Á học Mã số: 60 31 06 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lưu Tuấn Anh HÀ NỘI - 2015 LỜI CẢM ƠN Trước hết, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Lưu Tuấn Anh - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, quan tâm, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ này. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo trong khoa Đông Phương trường Đại học KHXH&NV – ĐHQG Hà Nội đã quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa học. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo đồng nghiệp khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Hàn Quốc, Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội đã luôn ủng hộ, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình. Cuối cùng, xin được gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè và những người thân yêu đã luôn động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu… Hà Nội, tháng 1 năm 2015 Tác giả Lê Hải Yến MỤC LỤC DANH SÁCH BẢNG BIỂU.............................................................................................................. 1 PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................................ 2 1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................................ 2 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................................... 4 3. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................................. 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................................. 9 5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................... 10 6. Đóng góp của luận văn............................................................................................................. 10 7. Cấu trúc của luận văn............................................................................................................... 11 Chương 1:......................................................................................................................................... 12 CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................................................................. 12 1.1. Quan hệ giữa văn hóa và ngôn ngữ....................................................................................... 12 1.2. Vai trò của tìm hiểu văn hóa trong học ngoại ngữ ................................................................ 16 1.3. Giao thoa văn hóa và giao tiếp.............................................................................................. 19 1.3.1. Khái niệm giao thoa văn hóa.......................................................................................... 19 1.3.2. Khái niệm năng lực giao tiếp ......................................................................................... 20 1.3.3. Quan hệ giữa giao thoa văn hóa và giao tiếp ................................................................. 22 Chương 2:......................................................................................................................................... 26 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI HÀN ................................................................................................................................................. 26 2.1. Một vài đặc trưng tiêu biểu về văn hóa Hàn Quốc................................................................ 26 2.1.1. Văn hóa gốc nông nghiệp............................................................................................... 26 2.1.2. Trải qua nhiều chiến tranh.............................................................................................. 27 2.1.3. Chịu ảnh hưởng của Nho giáo........................................................................................ 31 2.2. Những đặc điểm văn hóa ảnh hưởng đến hoạt động giao tiếp của người Hàn...................... 33 2.2.1. Chủ nghĩa tập thể ........................................................................................................... 34 2.2.2. Chủ nghĩa gián tiếp ........................................................................................................ 35 2.2.3. Coi trọng tình cảm.......................................................................................................... 37 2.2.4. Tính tiết kiệm ................................................................................................................. 40 2.2.5. Coi trọng quá trình ......................................................................................................... 44 2.2.6. Coi trọng thứ bậc, trên dưới ........................................................................................... 45 2.2.7. Coi trọng hình thức ........................................................................................................ 49 2.2.8. Phân biệt giới ................................................................................................................. 51 Chương 3:......................................................................................................................................... 53 ẢNH HƯỞNG CỦA GIAO THOA VĂN HÓA TỚI VIỆC HỌC TIẾNG HÀN CỦA NGƯỜI VIỆT VÀ PHƯƠNG ÁN KHẮC PHỤC ......................................................................................... 53 3.1. Ảnh hưởng của giao thoa văn hóa tới việc học tiếng Hàn của người Việt............................ 53 3.1.1. “Tôi” hay “chúng tôi”?................................................................................................... 53 3.1.2. “Rào trước đón sau”....................................................................................................... 55 3.1.3. Kết thân qua chào hỏi..................................................................................................... 56 3.1.4. Linh hoạt trong sử dụng phó từ chỉ mức độ ................................................................... 58 3.1.5. Rút gọn hay mở rộng...................................................................................................... 59 3.1.6. Lược bỏ chủ ngữ không phải là nói trống không ........................................................... 60 3.1.7. Tỉ mỉ, chi tiết và xuề xòa, đại khái ................................................................................. 62 3.1.8. Thứ bậc tuyệt đối và tương đối ...................................................................................... 74 3.1.9. Xưng hô trong tập thể .................................................................................................... 79 3.1.10. Thuần Hàn hay Hán Hàn.............................................................................................. 80 3.1.11. Phân biệt giới trong xưng hô........................................................................................ 81 3.2. Phương án khắc phục ............................................................................................................ 82 3.2.1. Hiện trạng giảng dạy văn hóa Hàn Quốc trong giáo dục tiếng Hàn ở Việt Nam ........... 83 3.2.2. Phương án khắc phục ..................................................................................................... 87 PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 91 Tài liệu tham khảo............................................................................................................................ 92 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Cách nói “xin chào”, “xin lỗi”, “cảm ơn” cơ bản trong tiếng Hàn..................................... 23 Bảng 2: Cách nói “xin chào”, “xin lỗi”, “cảm ơn” mở rộng trong tiếng Hàn .................................. 23 Bảng 3: 7 mốc quan trọng trong lịch sử của Hàn Quốc ................................................................... 28 Bảng 4: Những đặc điểm văn hóa ảnh hưởng đến hoạt động giao tiếp của người Hàn ................... 33 Bảng 5: Ví dụ về hiện tượng rụng âm và rút gọn âm trong tiếng Hàn............................................. 41 Bảng 6: Ví dụ hiện tượng gọi tắt trong tiếng Hàn............................................................................ 43 Bảng 7: Cách xưng hô theo quan hệ thân tộc phân theo mức độ kính ngữ trong tiếng Hàn............ 46 Bảng 8: Ví dụ về từ mang ý nghĩa kính ngữ trong tiếng Hàn .......................................................... 48 Bảng 9: Phân biệt “우리” và “제” ................................................................................................... 54 Bảng 10: Một số câu chào hỏi trong giao tiếp tiếng Hàn................................................................. 57 Bảng 11: Phân loại cấu trúc ngữ pháp dựa trên quan hệ câu ........................................................... 63 Bảng 12: Phân loại cấu trúc ngữ pháp dựa trên biểu hiện................................................................ 64 Bảng 13: Phân biệt các cấu trúc chỉ nguyên nhân – kết quả trong tiếng Hàn .................................. 66 Bảng 14: Phân biệt các cấu trúc chỉ quan hệ nhượng bộ trong tiếng Hàn........................................ 68 Bảng 15: Phân biệt các biểu hiện phỏng đoán trong tiếng Hàn ....................................................... 69 Bảng 16: Phân biệt các biểu hiện chỉ hành động diễn ra theo trình tự thời gian.............................. 70 Bảng 17: Phân biệt các biểu hiện chỉ trạng thái hành động ............................................................. 70 Bảng 18: Phân biệt các biểu hiện cảm thán...................................................................................... 71 Bảng 19: Phân biệt các biểu hiện hồi tưởng..................................................................................... 72 Bảng 20: Phân biệt các biểu hiện diễn tả sự thay đổi sau quá trình ................................................. 72 Bảng 21: Phân biệt các biểu hiện diễn tả hành động lặp đi lặp lại................................................... 72 Bảng 22: Phân biệt các biểu hiện chỉ mục đích................................................................................ 73 Bảng 23: Phân biệt các biểu hiện chỉ điều kiện, giả định – hệ quả .................................................. 74 Bảng 24: Sự khác biệt giữa kính ngữ chủ thể và kính ngữ khách thể với các thể kính ngữ của 3 động từ “주다”, “데리다”, “묻다”.................................................................................................. 78 Bảng 25: Ví dụ các cặp từ thuần Hàn – Hán Hàn ............................................................................ 81 Bảng 26: Một số cách xưng hô xác lập trên sự phân biệt giới trong tiếng Hàn ............................... 82 Bảng 27: Góc văn hóa trong Giáo trình tiếng Hàn Kyunghee (Quyển Trung cấp 1, 2)................. 844 Bảng 28: Góc văn hóa trong Giáo trình Vui học tiếng Hàn Koryeo (Quyển 1,2)............................ 85 Bảng 29: Đề xuất nội dung góc văn hóa dạy song song với thực hành tiếng................................... 87 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong chương trình “Ngôi sao Việt” năm 2014 được tổ chức tại Việt Nam, khán giả xem truyền hình hẳn đã được làm quen với các vị giám khảo đến từ Hàn Quốc. Mỗi khi giám khảo nhận xét bằng tiếng bản địa, luôn có một phiên dịch viên người Việt dịch lại. Nếu là người biết tiếng Hàn xem chương trình, sẽ thấy một câu những vị giám khảo đến từ Hàn Quốc này thường xuyên sử dụng để mở đầu lời nhận xét “잘 들었어요” hoặc “잘 봤어요” và được phiên dịch viên dịch lại là “cảm ơn phần trình diễn của bạn”. Thật ra, trong từ điển Hàn-Anh naver, từ “잘” được chuyển sang các nghĩa là “well, skillfully, carefully, closely, attentively, properly, fully, thoroughly, often, frequently, easily”, còn “들었어요” nghĩa là “đã nghe”, “봤어요” nghĩa là “đã xem”, như vậy nếu dịch theo từng từ một sẽ là “tôi đã nghe kỹ”, “tôi đã xem kỹ”. Nhưng người Việt thường không nói như vậy trong tình huống này, còn người Hàn thì dùng “잘” với nhiều ngữ dụng khác nhau, bên cạnh nghĩa là khen tốt, hay, đẹp, thì họ còn dùng để không làm phật ý đối phương khi nhận từ đối phương cái gì (ví dụ khi mượn bút và trả lại “잘 썼어요” (tôi đã dùng tốt), khi được mời ăn “잘 먹었어요” (tôi đã ăn ngon, ăn no), nên cách dịch “cảm ơn phần trình diễn của bạn” ở đây có thể coi là hợp lý. Cách dịch như vậy sẽ thể hiện thái độ trung lập, không làm người nghe tưởng rằng phần trình diễn của mình được đánh giá xuất sắc, và cũng không làm phật ý người nghe. Nhiều bạn học sinh học tiếng Hàn giai đoạn đầu thường gặp lúng túng trong các tình huống dịch như trên vì trong tiếng Hàn có từ cảm ơn khác là “고마워요”. Nếu không phải đã được tiếp xúc nhiều và hiểu về văn hóa giao tiếp của Hàn Quốc, chắc hẳn người bạn phiên dịch viên cũng khó tìm được cách dịch hợp lý như vậy. Trên đây là một ví dụ 2 nhỏ cho thấy tầm quan trọng của văn hóa trong học ngoại ngữ, đặc biệt là văn hóa giao tiếp. Để đưa ra được cách diễn đạt vừa tự nhiên, vừa đúng ngữ pháp, bên cạnh kiến thức về ngoại ngữ, người học còn cần phải trau dồi kiến thức về văn hóa. Như chúng ta đã biết, trong lịch sử, Việt Nam và Hàn Quốc cùng thuộc châu Á và chịu ảnh hưởng của Trung Hoa nên văn hóa có nhiều điểm tương đồng, nhưng không vì thế mà ít khác biệt, cụ thể là khác biệt về ngôn ngữ. Đành rằng khác biệt về loại hình ngôn ngữ là điều hiển nhiên, song điều chúng tôi muốn bàn tới ở đây là những lối ứng xử ngôn ngữ trong giao tiếp. Từ sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao (1992), Việt Nam và Hàn Quốc đã diễn ra nhiều hoạt động giao lưu toàn diện từ kinh tế, chính trị, cho đến văn hóa, giáo dục. Việc thành lập Trung tâm văn hóa Hàn Quốc tại Việt Nam, cũng là đầu tiên ở Đông Nam Á năm 2006, ra đời ngày càng nhiều các cơ sở giáo dục đào tạo tiếng Hàn và Hàn Quốc học1, số dự án cũng như quy mô đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam ngày càng tăng2, tổng số du học sinh Việt Nam sang Hàn Quốc học tập tăng hàng năm (Theo số liệu thống kê của Bộ kỹ thuật khoa học giáo dục Hàn Quốc năm 2012, tổng số du học sinh Việt Nam đang 3 học tập tại Hàn Quốc là 2447) đã minh chứng mạnh mẽ cho điều này. Trong những nhân tố thúc đẩy cho quan hệ hữu nghị Việt Nam – Hàn Quốc ngày càng trở nên tốt đẹp hơn, không thể không kể đến các thế hệ bạn trẻ đang theo học tiếng Hàn tại Việt Nam. Bằng vốn tiếng Hàn của mình, họ đã tham gia các hoạt động giao lưu Việt – Hàn giúp quảng bá văn hóa Hàn Quốc tới Việt Nam (như thi viết về Hàn Quốc, thi nói tiếng Hàn, thi ảnh v.v…), trở thành phiên dịch viên cho các doanh nghiệp, tổ chức Hàn Quốc, v.v... Các khoa, bộ 1 PGS.TS Phan Thị Thu Hiền, “Bộ môn Hàn Quốc học Trường ĐHKHXH-NV- ĐHQG TP.Hồ Chí Minh từ năm 2010: Bối cảnh mới, phương hướng mới và những thành tựu mới” Việt Nam có 15 trường Đại học và Cao đẳng có đào tạo tiếng Hàn và Hàn Quốc học 2 Theo tin của Bộ Kế hoạch và đầu tư Cục đầu tư nước ngoài trên trang web của bộ, tính đến tháng 4 năm 2014, Hàn Quốc đã có 3736 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 30,77 tỷ USD 3 http://www.korea.info.vn/2014/03/cong-dong-du-hoc-sinh-viet-nam-dang-hoc-tap-tai-han-quoc.html 3 môn đào tạo tiếng Hàn và Hàn Quốc học đang dần khẳng định mình trên con đường cạnh tranh với các thứ tiếng khác. Kỳ tuyển sinh đại học năm 2014, Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Hàn Quốc tại trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội có số điểm tuyển đầu vào lần đầu tiên sau 20 năm thành lập cao nhất trường (30,5) vượt qua các Khoa đào tạo tiếng Anh và tiếng Nhật. Đáp ứng xu thế này, cần phải dành nhiều quan tâm hơn nữa cho việc nghiên cứu làm thế nào để dạy và học tiếng Hàn cho hiệu quả. Trước thực tế hoạt động giao lưu hợp tác trên mọi phương diện diễn ra sôi nổi và rộng rãi khắp toàn cầu, ngoại ngữ trở thành phương tiện chính kết nối những người dân đến từ những đất nước có nền văn hóa khác nhau. Cũng từ đó, việc giáo dục văn hóa quốc tế đã và đang ngày càng được chú trọng hơn. Và ngày nay đã xuất hiện xu hướng chung là để sử dụng thành thạo một ngoại ngữ, người học không nên chỉ dừng lại ở việc học thuộc nghĩa từ và cấu trúc ngữ pháp, mà còn phải học văn hóa, đặc biệt là văn hóa giao tiếp. Tiếng Hàn cũng là một ngoại ngữ, nên việc dạy và học tiếng Hàn không nằm ngoài trường hợp này. Trong bối cảnh Việt Nam và Hàn Quốc có nhiều hoạt động giao lưu diễn ra, hai nền văn hóa thuộc Đông Nam Á và Đông Bắc Á gặp nhau và tạo ra hiện tượng giao thoa văn hóa. Vậy giao thoa văn hóa Việt – Hàn có ảnh hưởng như thế nào tới việc học tiếng Hàn của người Việt, sẽ là những vấn đề chính được nghiên cứu trong đề tài này. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Luận văn tiếng Hàn của học giả người Việt, lấy đối tượng là người Việt học tiếng Hàn: chủ yếu là các luận văn do các tác giả Việt Nam viết tại Hàn Quốc, nghiên cứu về các vấn đề ngữ pháp tiếng Hàn (Lã Thị Thanh Mai (2005), Nghiêm Thị Thu Hương (2006), Hà Thị Thu Thủy (2011), Nguyễn 4 Thị Hương (2012)) và chưa đề cập đến yếu tố văn hóa trong việc học tiếng Hàn của người Việt. Luận văn tiếng Hàn của học giả người Hàn: nhìn chung các tác giả đều đề cập đến việc dùng văn hóa như một công cụ để tăng hiệu quả việc học ngoại ngữ như Min Hyun Sik (1996), Kim Jeong Sook (1997), Jo Hang Nok (1998) (2000) (2001), Han Sang Mi (1999), Yoon Yeo Thak (2000), Seong Ki Cheol (2001), Park Yeong Soon (2002), Lee Mi Hye (2004). Đối tượng văn hóa được đem so sánh đối chiếu với văn hóa Hàn Quốc phần lớn là văn hóa Mỹ qua nghiên cứu của Park Chae Yeong (2002), Park Hee Eun (2007) . Bên cạnh văn hóa giao tiếp, đất nước, lịch sử, con người Hàn Quốc cũng được đưa vào nội dung giảng dạy văn hóa. Có nhiều nghiên cứu hướng tới soạn giáo trình văn hóa như thế nào cho phù hợp và hỗ trợ được việc học tiếng Hàn như nghiên cứu của Jo Eun Hee (2003), Park Hye Jeong (2008), Kim Hae Yeong (2008), Lee Jong Sook (2008) . Nội dung văn hóa được lựa chọn trong giáo dục ngoại ngữ đa dạng liên quan đến phong tục ăn, mặc, ở, các ngày lễ tết quan trọng, các sự kiện lịch sử quan trọng, đặc điểm chính trị cơ bản cho tới tục ngữ, thành ngữ, v.v… + 한국어 숙달도 배양을 위한 한국문화 교육방안 (Đề xuất giảng dạy văn hóa Hàn Quốc nhằm trau dồi khả năng thành thạo tiếng Hàn) của Kim Jeong Suk (1997) đưa ra nội dung, phương hướng và trình tự giảng dạy văn hóa song song cùng dạy tiếng Hàn. Tác giả cho rằng việc dạy văn hóa trong học ngoại ngữ không phải đơn phương chỉ tìm hiểu về văn hóa của ngôn ngữ đích, mà phải là quá trình biện chứng quan sát và phân tích cả văn hóa của ngôn ngữ đích và văn hóa của tiếng mẹ đẻ. Bốn phương hướng giảng dạy văn hóa được đặt ra là (1) dạy văn hóa theo giai đoạn, (2) tiến hành mô hình giờ học tích hợp ngôn ngữ và văn hóa, (3) dạy văn hóa từ trình độ sơ cấp, (4) sử dụng đa dạng nguồn tài liệu âm thanh, 5 hình ảnh, video, v.v… nhằm cung cấp thông tin một cách khách quan. Trình tự giảng dạy văn hóa được tác giả mô tả lần lượt theo trình tự quyết định chủ đề, giải thích hiện tượng văn hóa, thảo luận về văn hóa của ngôn ngữ đích, chuyển sang phần dạy ngôn ngữ và vận dụng, kiểm tra sự thay đổi nhận thức, kiểm tra mức độ thành thạo về ngôn ngữ • văn hóa. + 한국어 능력 향상을 위한 문화교육 방안 연구 (Nghiên cứu phương pháp giảng dạy văn hóa để nâng cao năng lực tiếng Hàn) của Kim Bo Yeong (2008) đã đưa ra 2 phương án giảng dạy văn hóa hiệu quả để nâng cao năng lực tiếng Hàn, đó là (1) phương án giảng dạy lấy người dạy làm trung tâm (bao gồm (a) kể chuyện văn hóa, (b) dạy văn hóa qua tục ngữ, quán ngữ, (c) dạy văn hóa qua văn học, (d) dạy văn hóa qua truyền thuyết), (2) phương án giảng dạy lấy người học làm trung tâm (bao gồm các hoạt động (a) diễn kịch, (b) trải nghiệm văn hóa, (c) phỏng vấn, (d) kể truyện). + 한국어 교육과 문화 교육 (Giảng dạy tiếng Hàn và văn hóa Hàn Quốc) của Seong Gi Cheol (2001) đã phân loại các hình thức giảng dạy văn hóa làm hai loại chính là (1) dạy kết hợp với ngôn ngữ, (2) dạy tách rời với ngôn ngữ. Loại hình (1) được chia thành 2 loại nhỏ là (a) kết hợp hoàn toàn (tài liệu ngôn ngữ có nội dung hoàn toàn về văn hóa), (b) kết hợp bộ phận (trong tài liệu ngôn ngữ có chứa các yếu tố văn hóa). Loại hình (2) cũng được chia thành 2 loại hình nhỏ hơn là (a) tổ chức giờ học văn hóa riêng, (b) tổ chức hoạt động trải nghiệm văn hóa. + 영어권 한국어 학습자를 위한 문화 학습 방안 연구 (Nghiên cứu phương án học văn hóa cho những người nước nói tiếng Anh học tiếng Hàn) của Park Hee Eun (2007) đã so sánh văn hóa Hàn Quốc và văn hóa Mĩ qua các giá trị văn hóa truyền thống. Từ đó, tác giả đưa ra những nét khác biệt 6 trong văn hóa giao tiếp và văn hóa ứng xử của người Hàn và người Mĩ. Đây là ví dụ điển hình về nghiên cứu đưa yếu tố giao văn hóa vào giảng dạy tiếng Hàn. đề cập đến quan hệ giữa văn hóa và ngôn ngữ, quan hệ giữa văn hóa và giao tiếp. Như vậy phần lớn các nghiên cứu tại Hàn Quốc liên quan đến đề tài này đều thống nhất ở điểm văn hóa là yếu tố quan trọng nếu muốn trau dồi một khả năng ngoại ngữ tốt, và đưa ra các giải pháp đa dạng để vận dụng văn hóa vào nâng cao năng lực ngoại ngữ như chọn lọc nội dung văn hóa đưa vào giảng dạy, hoàn thiện, sửa đổi giáo trình, dạy văn hóa kèm vào giờ học ngoại ngữ. Tuy nhiên nội dung văn hóa được đưa ra mới chỉ mang tính chất giới thiệu chứ chưa liên đới so sánh với ngôn ngữ của quốc gia đó, hoặc các ví dụ đưa ra thường bị trùng lặp, và mới chỉ nhìn nhận văn hóa từ một chiều. Với các nghiên cứu đối chiếu với văn hóa Mỹ, các ví dụ minh họa cho sự khác biệt về văn hóa chưa phong phú và đa dạng. Các nghiên cứu tại Việt Nam cũng đã bắt đầu đề cập đến giao thoa văn hóa, nhưng các nghiên cứu đều dừng lại ở mức độ ảnh hưởng của giao thoa văn hóa đến tâm lý người tham gia giao tiếp do những khác biệt về văn hóa ở góc độ lý thuyết chung. Lê Viết Dũng với bài viết “Giao thoa văn hóa trong dạy-học ngoại ngữ: về một vài thói quen trong giao tiếp của người Việt ảnh hưởng đến việc học ngoại ngữ” (2009) nhấn mạnh rằng người dạy ngoại ngữ cần nắm được những thói quen ngôn ngữ đặc trưng của người Việt và quốc gia sử dụng ngoại ngữ đang theo học để giúp người học vượt qua những trở ngại về tâm lý. Lê Viết Dũng cho rằng thói quen quan trọng nhất trong giao tiếp ngôn ngữ của người Việt là sự phân biệt ứng xử với thành viên trong cùng nhóm và ứng xử với người ngoài nhóm. 7 Trong bài “Văn hóa, giao thoa văn hóa và giảng dạy ngoại ngữ” đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 24 (2008), tác giả Nguyễn Quang đã đưa ra sơ đồ mô phỏng quá trình dẫn đến xung đột văn hóa, trong đó giao thoa văn hóa chính là chất xúc tác trung gian để quá trình này xảy ra. Tác giả cho rằng khởi đầu của quá trình này là các tiền niệm của đối tác, khi tham gia giao tiếp, những tiền niệm này khiến người tham gia giao tiếp có cách diễn giải sai lệch, dẫn đến hiểu sai lệch, làm xảy ra sốc văn hóa. Như vậy tại Việt Nam, tuy đã có bài viết đề cập đến vai trò quan trọng của giao thoa văn hóa trong học ngoại ngữ nhưng vẫn còn mang đậm tính lý thuyết và chưa đi vào các ngôn ngữ cụ thể. Vì vậy, là giáo viên dạy tiếng Hàn, người viết có hướng triển khai chỉ ra giao thoa văn hóa trong việc học tiếng Hàn của người Việt dựa trên việc liên hệ giữa văn hóa Hàn Quốc với văn hóa Việt Nam, hoạt động giao tiếp của người Hàn với người Việt, từ đó chỉ ra những mặt tiêu cực và tích cực của quá trình giao thoa văn hóa và đưa ra biện pháp khắc phục. 3. Mục đích nghiên cứu Bài nghiên cứu tập trung vào tổng hợp các đặc trưng văn hóa của Hàn Quốc, từ đó tìm ra sự phản chiếu của văn hóa trong hoạt động giao tiếp của người Hàn. Đây sẽ là căn cứ để liên hệ với hoạt động giao tiếp của người Việt, nhằm hướng tới mục đích sau cùng là tìm ra điểm thuận lợi và khó khăn của người Việt khi học tiếng Hàn. Cố gắng giải quyết được vấn đề này, sẽ giúp cho cả người dạy và người học tiếng Hàn tìm ra được biện pháp khắc phục hợp lý và hiệu quả. Chúng tôi hy vọng rằng điều này sẽ giúp cho những người quan tâm đến tiếng Hàn có thể hiểu hơn về văn hóa Hàn Quốc cũng như tiếng Hàn, để học tiếng Hàn hiệu quả hơn. 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trong quá trình giảng dạy tiếng Hàn, người viết nhận thấy rằng người học thường áp dụng một cách máy móc các quy tắc trong ngôn ngữ đích gây ra hiện tượng cứng nhắc và gượng ép trong diễn đạt. Bên cạnh đó, khi có những cấu trúc, cách thức biểu hiện không giống hoặc không có trong tiếng mẹ đẻ, người học thường không hiểu tường tận, dẫn tới tránh hoặc ngại vận dụng. Hoặc trong quá trình dịch, cố gắng chuyển dịch từng câu chữ từ tiếng mẹ đẻ sang ngôn ngữ đích mà đánh mất tính tự nhiên mạch lạc của bản dịch. Người viết cho rằng những lỗi như trên xuất phát từ nguyên nhân người học chưa hiểu rõ văn hóa đất nước mình đang theo học tiếng. Văn hóa là một khái niệm rộng lớn bao trùm nhiều lĩnh vực khác nhau, từ kinh tế, chính trị, tôn giáo, giáo dục, v.v… Không phải lúc nào cũng có thể tìm được ảnh hưởng trực tiếp của văn hóa lên các đặc trưng ngôn ngữ, nhưng hầu như các mặt trong văn hóa đều tác động đến lối tư duy, cách cư xử trong giao tiếp. Trong đề tài này, với mục đích vận dụng giao thoa văn hóa vào học ngoại ngữ hiệu quả, người viết sẽ trình bày 8 đặc điểm văn hóa đúc rút được là có ảnh hưởng đến hoạt động giao tiếp của người Hàn, bao gồm: 1. Chủ nghĩa tập thể 2. Chủ nghĩa gián tiếp 3. Coi trọng tình cảm 4. Tính tiết kiệm 5. Coi trọng quá trình 6. Coi trọng thứ bậc, trên dưới 7. Coi trọng hình thức 8. Phân biệt giới 9 Những đặc điểm văn hóa này được đối chiếu, dẫn chứng qua các biểu hiện ngữ pháp, hoặc từ vựng trong giao tiếp của người Hàn. Lấy 8 đặc điểm văn hóa này làm gốc, người viết đối chiếu sang hoạt động giao tiếp của người Việt, tìm điểm tương đồng và khác biệt để tìm hiểu thuận lợi và khó khăn của giao thoa văn hóa đối với người Việt học tiếng Hàn. Cuối cùng người viết đề xuất phương án khắc phục qua việc dạy kèm văn hóa giao tiếp trong các giờ dạy thực hành tiếng. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: - Tổng hợp 8 đặc điểm văn hóa Hàn Quốc có ảnh hưởng đến hoạt động giao tiếp của người Hàn. - Dẫn chứng cho 8 đặc điểm văn hóa nói trên bằng các ví dụ trong hoạt động giao tiếp của người Hàn. - Chiếu 8 đặc điểm văn hóa trên sang hoạt động giao tiếp của người Việt, so sánh và chỉ ra giao thoa văn hóa xảy ra như thế nào, có ảnh hưởng gì đến việc học tiếng Hàn của người Việt. 6. Đóng góp của luận văn Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi có những đóng góp sau: - Phát hiện các đặc điểm văn hóa Hàn Quốc có ảnh hưởng đến hoạt động giao tiếp của người Hàn. - Lý giải một số đặc điểm ngôn ngữ của tiếng Hàn trên góc độ văn hóa. - Chỉ ra hiện tượng giao thoa văn hóa xảy ra ở người Việt học tiếng Hàn như thế nào, dẫn chứng bằng các ví dụ trong giao tiếp ngôn ngữ của cả tiếng Hàn và tiếng Việt. 10 - Đưa ra biện pháp khắc phục khi giao thoa văn hóa ảnh hưởng tiêu cực đến việc học tiếng Hàn của người Việt. - Luận văn hoàn thành sẽ trở thành tài liệu hữu ích cho những người Việt Nam đang giảng dạy hoặc theo học tiếng Hàn, có quan tâm đến tiếng Hàn cũng như văn hóa Hàn Quốc. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được triển khai thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận Chương 2: Những đặc điểm văn hóa ảnh hưởng đến hoạt động giao tiếp của người Hàn Chương 3: Ảnh hưởng của giao thoa văn hóa tới việc học tiếng Hàn của người Việt và phương án khắc phục 11 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Quan hệ giữa văn hóa và ngôn ngữ Tại sao phải tìm hiểu về ảnh hưởng của giao thoa văn hóa đối với việc học tiếng Hàn của người Việt? Chúng tôi lựa chọn đề tài này là dựa trên những cơ sở lí luận sẵn có về mối quan hệ giữa văn hóa và ngôn ngữ. Trước khi đưa ra cơ sở lí luận về quan hệ giữa văn hóa và ngôn ngữ, chúng tôi xin đưa ra khái niệm về văn hóa và ngôn ngữ. Về văn hóa, có hàng trăm các định nghĩa về văn hóa, mỗi định nghĩa đều phản ánh một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu. Người viết xin trích lại một vài định nghĩa tổng quát nhất về văn hóa. Nhà nhân loại học người Anh Edward Burnett Tylor (1832-1917) đã đưa ra định nghĩa: “Văn hóa hiểu theo nghĩa rộng trong dân tộc học là một tổng thể phức hợp gồm: kiến thức, đức tin, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, và bất cứ khả năng, tập quán nào mà con người thu nhận được”4. UNESCO trải qua nhiều lần sửa đổi, năm 2002 đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: “Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin”. Lý do chúng tôi đưa ra hai định nghĩa này vì: định nghĩa thứ nhất cho thấy tính bao trùm của văn hóa chứa đựng mọi khía cạnh liên quan đến lối sống, tư duy và năng lực của con người tồn tại trong nền văn hóa đó, tích lũy được qua thời gian; định nghĩa thứ hai đã bổ sung thêm chủ thể của văn hóa, là “một xã hội hay một nhóm người trong xã hội”, từ đây hé mở sự tồn tại về những khác biệt văn hóa giữa các chủ thể văn hóa, hay nói cách khác là sự khác biệt văn hóa giữa xã hội 4 Dẫn theo [8:74] 12 này với xã hội khác, giữa nhóm người này với nhóm người khác trong xã hội. Hai định nghĩa này đã gián tiếp chỉ ra hai đối tượng mà chúng tôi muốn bàn tới là ngôn ngữ (là khả năng mà con người thu nhận được), và con người (là chủ thể của văn hóa, đồng thời là chủ thể thực hiện hoạt động ngôn ngữ). Vậy còn ngôn ngữ là gì? C.Mác và V.I. Lênin đã đưa ra định nghĩa “…giống như ý thức, ngôn ngữ chỉ nảy sinh ra do nhu cầu, do sự cần thiết cấp bách phải giao tiếp với những người khác”, “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người”5. Cách định nghĩa này đã giải thích nguồn gốc ra đời của ngôn ngữ là xuất phát từ chính nhu cầu thiết yếu của con người, mặt khác cho biết vai trò và chức năng của ngôn ngữ. Với nguồn gốc ra đời và chức năng chính là giao tiếp như trên, ngôn ngữ có mối quan hệ như thế nào với văn hóa? Có hai quan điểm được bàn đến, thứ nhất, những người theo quyết định luận ngôn ngữ học (linguistic determinism) của Whorf thì cho rằng ngôn ngữ quy định văn hóa vì “người ta không thể nhận thức thế giới một cách tự do mà phải nhận thức thông qua ngôn ngữ”6 trong khi ngôn ngữ lại có tính võ đoán, “Ngôn ngữ không những tự do lựa chọn cái biểu hiện mà còn lựa chọn một cách võ đoán cái được biểu hiện”7. Nghĩa là khi ngôn ngữ gọi tên sự vật, hiện tượng nào thì cách mà ngôn ngữ gọi tên và sự vật hiện tượng đó thực chất không có mối tương quan, ràng buộc nào. Vì vậy, người ta cho rằng ngôn ngữ là cái quy định văn hóa. Trên thực tế, quyết định luận ngôn ngữ học và tương đối luận ngôn ngữ học của Whorf đã bị phản bác cho là luẩn quẩn và không vững. Nguyễn Thiện Giáp (2008:82) nhận định “không phải tất cả các cái được biểu hiện đều là võ đoán và những cái võ đoán cũng không võ đoán hoàn toàn”, “tính võ đoán của 5 Dẫn theo [7:8] 6 Dẫn theo [4:79] 7 Dẫn theo [4:80] 13 ngôn ngữ không phải là tuyệt đối” “mà nó bị hạn chế bởi một trường văn hóa riêng biệt mà từ đó ngôn ngữ đã phân xuất ra những cái được biểu hiện của nó”. Vì thế mới tồn tại quan điểm thứ hai cho rằng văn hóa quy định ngôn ngữ. Thực vậy, văn hóa bao gồm mọi sản phẩm có giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình tương tác với môi trường xung quanh, mà ngôn ngữ chính là sản phẩm của loài người được tạo ra do nhu cầu giao tiếp, như vậy ngôn ngữ chính là một thành tố văn hóa. Nằm trong văn hóa, ngôn ngữ không thể tồn tại, vận động và phát triển tách rời khỏi văn hóa, giống như con người ở đất nước có văn hóa gốc nông nghiệp mang tính cách khác với con người văn hóa gốc công nghiệp. Như vậy mặc dù ngôn ngữ có thể tự do lựa chọn những cái được biểu hiện một cách võ đoán nhưng vẫn nằm trong phạm vi ranh giới văn hóa nhất định. Cũng giống như trong tiếng Việt có nhiều từ để miêu tả quá trình trồng lúa, từ khi gieo mạ, cày cấy, tuốt lúa, phơi thóc cho đến khi thành gạo, còn trong tiếng Anh thì chỉ có từ “rice” để chỉ gạo, nhưng điều đó không có nghĩa chỉ ở Việt Nam mới có thóc và gạo. Rivers (1964) đã nhấn mạnh: “Ý nghĩa trọn vẹn của một từ đối với mỗi cá nhân là kết quả của sự tổng hợp các kinh nghiệm mà một người có được về từ đó trong môi trường văn hóa nơi họ lớn lên. Vì thế, không thể tách rời hoàn toàn một ngôn ngữ khỏi nền văn hóa mà nó được ôm trọn lấy bên trong”8. Brown thì cho rằng: “Ngôn ngữ là một bộ phận của văn hóa và văn hóa là một bộ phận của ngôn ngữ; chúng gắn bó với nhau chặt chẽ và phức tạp tới mức không thể tách rời chúng riêng rẽ nếu không làm đánh mất đi ý nghĩa hoặc về mặt ngôn ngữ, hoặc về mặt văn hóa”9. Trong cuốn “Đặc trưng văn hóa – dân tộc của ngôn ngữ và tư duy” (2010), Nguyễn Đức Tồn đã cụ thể mối quan hệ 8 “the full meaning of a word for an individual is the result of the sum total of experience which he has had with that word in the cultural environment in which he has grown up. Therefore a language can not be separated completely from the culture in which it is deeply embedded”. [26:84] 9 “A language is a part of a culture and a culture is a part of a language; the two are intricately interwoven such that one cannot separate the two without losing the significance of either language or culture” [24:143] 14 giữa văn hóa và ngôn ngữ theo những ý (1) “ngôn ngữ được xem như một yếu tố hay một bộ phận hữu cơ của văn hóa”, (2) “Ngôn ngữ là một trong những thành tố đặc trưng nhất của bất cứ nền văn hóa dân tộc nào. Chính trong ngôn ngữ, đặc điểm của một nền văn hóa dân tộc được lưu giữ lại rõ ràng nhất”, (3) “Trong thời đại hiện nay, quá trình trao đổi văn hóa giữa các dân tộc đang diễn ra mạnh mẽ, mà ngôn ngữ là phương tiện quan trọng nhất của sự trao đổi đó”. Cách nhận định này đã chỉ ra rằng ngôn ngữ tồn tại và phát triển song song với văn hóa, và đóng vai trò kết nối giữa các dân tộc có ngôn ngữ khác nhau trong thời đại toàn cầu hóa, đặc biệt là mỗi một ngôn ngữ lại mang trong mình những đặc trưng tiêu biểu của một nền văn hóa, do được hình thành và phát triển chính nhờ những con người tồn tại trong cộng đồng văn hóa đó. Ngoài ngữ pháp tạo sinh tồn tại trong ngôn ngữ của dân tộc đó, mỗi ngôn ngữ luôn chứa đựng cách thức tư duy, giá trị tinh thần thể hiện văn hóa của dân tộc sử dụng ngôn ngữ ấy, góp phần phân biệt các nền văn hóa với nhau. Trong cuốn “Giáo trình ngôn ngữ học” (2008), Nguyễn Thiện Giáp đưa ra mối quan hệ phổ niệm ngôn ngữ học được sinh ra từ sự phối hợp phổ niệm sinh học và văn hóa hoặc chức năng, và chỉ ra rằng “sự khác nhau ở một hoặc hơn trong các diện đó sẽ tạo cho các ngôn ngữ những cấu trúc từ vựng và ngữ pháp riêng của chúng”10 . Tác giả còn khẳng định rằng ngôn ngữ không phản ánh thụ động văn hóa, mà khi những đặc trưng văn hóa thay đổi thì ngôn ngữ cũng vận động thay đổi theo. Tác giả viết “Những nhu cầu mới tăng lên trong văn hóa, ngôn ngữ của nó đáp ứng bằng cách sáng tạo ra các từ mới, vay mượn từ của ngôn ngữ khác, hoặc gắn các nghĩa mới cho từ đã có”11. Như vậy, ngôn ngữ từ thuở sơ khai sinh ra và trở thành thành tố của văn hóa, kế đó vận động và phát triển biện chứng với văn hóa cho thấy quan 10 [4:85] 11 [4:86] 15

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net