Cấu trúc quần xã ve giáp (Acari Oribatida) ở hệ sinh thái đất rừng thông vùng ven rừng quốc gia Cúc Phương

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Cấu trúc quần xã ve giáp (Acari Oribatida) ở hệ sinh thái đất rừng thông vùng ven rừng quốc gia Cúc Phương

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 ----- ----- TRẦN BÍCH THỦY CẤU TRÚC QUẦN XÃ VE GIÁP (ACARI: ORIBATIDA) Ở HỆ SINH THÁI ĐẤT RỪNG THÔNG VÙNG VEN VƢỜN QUỐC GIA CÚC PHƢƠNG Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 60 42 01 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TSKH VŨ QUANG MẠNH HÀ NỘI - 2014 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu của các đơn vị và cá nhân. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tớiGS.TSKH Vũ Quang Mạnh người thầy hướng dẫn đã quan tâm, tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu của TS. Đào Duy Trinh, NCS. Lại Thu Hiền, cùng các anh, chị, bạn bè trong nhóm nghiên cứu. Trân trọng cám ơn sự hỗ trợ và tạo điều kiện của tập thể cán bộ ở Trung tâm nghiên cứu đa dạng sinh học, bộ môn Động vật học, Ban chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN, phòng Sau Đại học trường ĐHSP Hà Nội 2, BGH trường THCS Việt Hưng nơi tôi đang công tác. Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng tri ân chân thành tới gia đình Bố mẹ và con trai, bạn bè, đồng nghiệp những người đã động viên tinh thần tôi, giúp tôi có động lực để hoàn thành khóa luận này. Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2014 Tác giả luận văn TRẦN BÍCH THỦY LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của cá nhân mình trong khoá luận này. Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2014 Tác giả luận văn TRẦN BÍCH THỦY DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT  Kí hiệu viết tắt C% : Độ phổ biến D% : Độ ưu thế H‟ : Chỉ số đa dạng loài I+1 : Tầng rêu 0-100 cm trên mặt đất I0 : Tầng thảm lá bề mặt đất I-1 : Tầng đất mặt 0-10 cm I-2 : Tầng đất sâu 11-20 cm J‟ : Chỉ số đồng đều  Chữ viết tắt HST : Hệ sinh thái KVNC : Khu vực nghiên cứu MĐTB : Mật độ trung bình quần thể VQG : Vườn quốc gia VQN : Vườn quanh nhà RNT : Rừng nhân tác RTN : Rừng tự nhiên TCCB : Trảng cỏ cây bụi MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU.................................................................................................... ... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... ... 1 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................ ... 2 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài .............................................................. ... 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................................. ... 3 5. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................. ... 3 NỘI DUNG ................................................................................................ ... 5 Chƣơng 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... ... 5 1.1. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) trên thế giới ........... ... 5 1.2. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) ở Việt Nam............ ... 8 Chƣơng 2.ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. ... 13 2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... ... 13 2.2. Địa điểm nghiên cứu............................................................................ ... 13 2.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... ... 14 2.4. Dụng cụ nghiên cứu ............................................................................. ... 15 2.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... ... 15 2.5.1. Thu mẫu Oribatida ............................................................................ ... 15 2.5.2. Phân tích và thống kê số liệu ........................................................... ... 19 Chƣơng 3.KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................................... ... 22 3.1. Đa dạng thành phần loài Oribatida ở vùng nghiên cứu ....................... ... 22 3.1.1. Danh sách thành phần loài Oribatida ở vùng nghiên cứu ................. ... 22 3.1.2. Đặc điểm phân bố của Oribatida theo tầng và theo mùa ởvùng nghiên cứu ....................................................................................... ... 31 3.1.3. Bàn luận và nhận xét ........................................................................ ... 32 3.2. Cấu trúc quần xã Oribatida ở hệ sinh thái đất rừng Thông vùng ven Vườn Quốc gia Cúc Phương ...................................................................... ... 33 3.2.1. Biến đổi cấu trúc quần xã Oribatida theo tầng thẳng đứng trong hệ sinh thái đất ở khu vực nghiên cứu ............................................................. ... 33 3.2.1.1. Số lượng loài.................................................................................. ... 34 3.2.1.2. Mật độ trung bình .......................................................................... ... 35 3.2.1.3. Độ đa dạng loài H‟ và độ đồng đều J‟ ........................................... ... 36 3.2.1.4. Các loài Oribatida ưu thế và phổ biến trong các tầng sâu thẳng đứng trong hệ sinh thái đất ở khu vực nghiên cứu ..................................... ... 38 3.2.2. Cấu trúc quần xã Oribatida theo mùa ở khu vực nghiên cứu ........... ... 42 3.2.2.1. Số lượng loài.................................................................................. ... 42 3.2.2.2. Mật độ trung bình Oribatida theo mùa ở các tầng sâu thẳng đứng trong hệ sinh thái đất ở khu vực nghiên cứu ........................................ ... 43 3.2.2.3. Độ đa dạng loài H‟ theo mùa ......................................................... ... 43 3.2.2.4. Độ đồng đều J‟ theo mùa ở khu vực nghiên cứu ........................... ... 44 3.2.2.5. Các loài Oribatida ưu thế và phổ biến theo mùa ở khu vực nghiên cứu ......................................................................................... ... 45 3.2.3. Bàn luận và nhận xét ........................................................................ ... 51 3.3. Bước đầu đánh giá vai trò chỉ thị sinh học của quần xã Oribatida ...... ... 53 3.3.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng quần xã Oribatida như yếu tố chỉ thị sinh học ................................................................................................. ... 53 3.3.2. Vai trò chỉ thị sinh học của quần xã Oribatida trong môi trường đất ở khu vực nghiên cứu ................................................................................. ... 54 3.3.2.1. Biến đổi cấu trúc quần xã Oribatida liên quan đến thay đổi tầng sâu thẳng đứng trong hệ sinh thái đất ......................................................... ... 54 3.3.2.2. Biến đổi của cấu trúc quần xã Oribatida liên quan đến thay đổi mùa trong năm ............................................................................................ ... 56 3.3.3. Bàn luận và nhận xét ........................................................................ ... 58 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. ... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ ... 61 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Số lượng mẫu thu tại rừng Thông vùng ven VQG Cúc Phương .... 15 Bảng 3.1. Danh sách loài Oribatida ở khu vực nghiên cứu ............................ 24 Bảng 3.2. Thành phần các họ Oribatida ở khu vực nghiên cứu ..................... 29 Bảng 3.3. Sự phân bố các bậc taxon của Oribatida theo mùa nghiên cứu...... 30 Bảng 3.4. Bảng giá trị các chỉ số định lượng của quần xã Oribatida theotầng sâu thẳng đứng trong HST đất ở khu vực nghiên cứu ..... 34 Bảng 3.5. Một số chỉ số định lượng của Oribatida theo tầng sâu thẳngđứng trong hệ sinh thái đất và theo mùa ở KVNC .................................. 37 Bảng 3.6. Các loài Oribatida ưu thế trong các tầng sâu thẳng đứng trong hệ sinh thái đất ởkhu vực nghiên cứu ............................................. 40 Bảng 3.7. Các loài Oribatida phổ biến trong các tầng sâu thẳng đứng ở khu vực nghiên cứu ........................................................................ 41 Bảng 3.8. Các loài Oribatida ưu thế theo mùa ở khu vực nghiên cứu ............ 47 Bảng 3.9. Các loài Oribatida phổ biến theo mùa ở khu vực nghiên cứu ........ 50 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Trang Hình 2.1. Bản đồ du lịch tỉnh Ninh Bình ........................................................ 13 Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc cơ thể của Oribatida................................................ 17 Hình 2.3. Cấu trúc cơ thể và cấu tạo các cơ quan của Ve giáp bậc cao ......... 18 Biểu đồ 3.1. Số lượng loài Oribatida theo tầng sâu thẳng đứng trong hệsinh thái đất ở khu vực nghiên cứu ......................................... 35 Biểu đồ 3.2. Chỉ số đa dạng loài H‟ và chỉ số đồng đều J‟theo chiều sâu thẳng đứng trong HST đất ở khu vực nghiên cứu ...................... 36 Biểu đồ 3.3. Số lượng loài Oribatida theo mùa .............................................. 42 Biểu đồ 3.4. Mật độ trung bình Oribatida theo mùa ....................................... 43 Biểu đồ 3.5. Độ đa dạng loài H' theo mùa ...................................................... 44 Biểu đồ 3.6. Độ đồng đều J' theo mùa ............................................................ 44 Biểu đồ 3.7. Sự thay đổi giá trị các chỉ số mật độ trung bình, độ đa dạng loài H‟ và độ đồng đều J‟ của Oribatida trong khu vực nghiên cứu ..... 55 Biểu đồ 3.8. Cấu trúc ưu thế Oribatida ở tầng sâu thẳng đứng ...................... 55 Biểu đồ 3.9. Loài ưu thế theo mùa ở tầng đất 11-20cm (I-2) ......................... 56 Biểu đồ 3.10. Loài ưu thế theo mùa ở tầng đất 0-10cm (I-1) ......................... 57 Biểu đồ 3.11. Loài ưu thế theo mùa ở tầng thảm lá (I0)................................. 57 Biểu đồ 3.12. Loài ưu thế theo mùa ở tầng rêu (I+1) ..................................... 57 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế giới sinh vật vô cùng phong phú và đa dạng, ta có thể gặp hầu hết các đại diện của ngành động vật không xương sống và động vật có xương sống. Động vật sống trong đất có số lượng và sinh khối lớn, chiếm hơn 90% tổng sinh khối sinh vật cạn và 50% tổng số động vật trên trái đất, nên chúng là thành phần quan trọng tạo nên tính đa dạng của sinh giới. Động vật có vai trò vô cùng quan trọng trong tự nhiên, là thành phần không thể thay thế trong các quá trình sinh học trong đất và sinh quyển. Nhiều nhóm sinh vật đất có vai trò quan trọng trong việc chỉ thị điều kiện sinh thái của môi trường, góp phần làm sạch môi trường, tiêu diệt hoặc mang truyền một số nhóm kí sinh trùng hay nguồn bệnh khác. Đại diện chính của nhóm này là động vật Chân khớp bé (Microarthropoda)trong đó có Oribatida. Chúng là một trong những nhóm Ve bét đa dạng và phong phú nhất. Oribatida tham gia tích cực trong sự phân hủy vật chất hữu cơ, trong chu trình nitơ và trong quá trình tạo đất. Chúng ăn cả thực vật sống và chết, nấm, rêu, địa y và thịt thối rữa. Nhiều loài là vật chủ trung gian của sán dây (sán sơ mít), một vài loài là động vật ăn thịt. Do có mật độ quần thể lớn, có thể đạt tới vài trăm nghìn cá thể trong 1m2 đất, thành phần loài đa dạng, nên việc phát hiện đầy đủ nhóm động vật này sẽ góp phần làm chủ nguồn tài nguyên đa dạng sinh học, đánh giá đặc điểm khu hệ và tính chất địa động vật. Nghiên cứu cấu trúc của quần xã Oribatida có ý nghĩa quan trọng trong chỉ thị sinh học, các quá trình diễn thế sinh thái, là cơ sở cho việc quản lý tài nguyên môi trường đất. Do số lượng cá thể phong phú, dễ thu lượm, dễ nhận dạng laị rất nhạy cảm với những biến đổi của các điều kiện môi trường sống. Đặc biệt là các tác động của con người vào môi trường đất tự nhiên 2 nênOribatida được sử dụng như đối tượng nghiên cứu mẫu, phục vụ công tác quản lí, kiểm tra chất lượng đất và sự ô nhiễm, thoái hóa đất. Cho đến nay, khu hệ Ve giáp thế giới hiện biết khoảng 10000 loài nằm trong hơn 1000 giống khác nhau (chiếm khoảng 20%) và số loài Oribatida thực tế có thể vào khoảng 50.000 loài đến 100.000 loài [49]. Các nghiên cứu về cấu trúc quần xã động vật đất trên thế giới và ở Việt Nam, về sự phân bố, sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến thành phần loài và cấu trúc quần xã, cũng như vai trò chỉ thị của Oribatida ở hệ sinh thái đất rừng còn chưa đầy đủ. Rừng Thông vùng ven Vườn quốc gia Cúc Phương là khu bảo vệ có giá trị sử dụng toàn diện về các mặt bảo vệ thiên nhiên, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích văn hóa và phục vụ tham quan du lịch. Nguồn tài nguyên sinh học nơi đây được nghiên cứu khá kỹ nhưng chủ yếu tập trung vào khu hệ động vật có xương sống, nấm, côn trùng và thực vật. Các nhóm động vật không xương sống trong đất hầu như biết đến rất ít, đặc biệt là Oribatida (hiện biết 29 loài) [14]. Với tất cả các lý do trên, tôi đã thực hiện nghiên cứu: “Cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất Rừng Thông vùng ven Vườn Quốc gia Cúc Phương” 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài bổ sung dẫn liệu về đa dạng sinh học của quần xã Oribatida ởhệ sinh thái (HST) đất rừng Thông vùng ven VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình. Đề tài cung cấp dẫn liệu về đặc điểm phân bố và đặc trưng định lượng của quần xã Oribatida ở rừng Thông vùng ven VQG Cúc Phương. Cấu trúc quần xã Oribatida vềđặc điểm phân bố và mật độ quần thể ở HST đất rừng Thông vùng ven VQG Cúc Phươngđược nghiên cứu và phân tích đồng bộ, theo 2 mùa (mùa mưa và mùa khô) và theo 4 tầng sâu 3 thẳng đứng trong HST đất rừng ở khu vực nghiên cứu gồm: tầng rêu trên mặt đất (I+1); tầng thảm lá bề mặt đất (I0); tầng đất 0-10 cm (I-1); tầng đất sâu 11 - 20 cm (I-2). 2.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài bổ sung tư liệu về thành phần loài Oribatida, góp phần bổ sung tài nguyên đa dạng động vật đất của Việt Nam. Góp phần đánh giá về sự ảnh hưởng của một số yếu tố tự nhiên đến cấu trúc quần xã Oribatida ở khu vực nghiên cứu. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu đa dạng thành phần loài, đặc điểm phân bố của quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất rừng Thông vùng venVƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, và bước đầu đánh giá vai trò chỉ thị sinh học điều kiện tự nhiên môi trường của chúng. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 4.1. Nghiên cứu đa dạng thành phần loài, và bước đầu giới thiệu đặc điểm hình thái qua bộ ảnh hiển vi và mật độ của quần xã Oribatida ở vùng nghiên cứu. 4.2. Khảo sát biến đổi cấu trúc của quần xã Oribatida theo bốn tầng thẳng đứng và theo hai mùa nghiên cứu. 4.3.Bước đầu đánh giá vai trò của quần xã Oribatida như yếu tố sinhhọc chỉ thị biến đổi điều kiện tự nhiên và khí hậu ở vùng nghiên cứu. 5. Những đóng góp mới của đề tài 5.1. Luận văn cung cấp số liệu về đa dạng thành phần loài, đặc điểm phân bố của Oribatida ở HST đất rừng Thông vùng ven VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình theo 4 tầng sâu thẳng đứng và theo 2 mùa nghiên cứu. 4 5.2. Luận văn cung cấp dẫn liệu về cấu trúc quần xã Oribatida gồm các chỉ số: mật độ trung bình (MĐTB) quần thể, độ ưu thế (D%), độ phổ biến (C%), chỉ số đa dạng loài H‟, chỉ số đồng đều J‟. 5.3. Luận văn đưa một số nhận định về tác động của một số yếu tố tự nhiên đến quần xã Oribatida ở HST đất rừng Thông vùng ven VQG Cúc Phương. 5 NỘI DUNG CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) trên thế giới Trên thế giới, các nhóm động vật không xương sống nói chung và Oribatida nói riêng đã được nghiên cứu từ rất lâu, cách đây hàng trăm năm. Ở Đức từ năm 1804 với công trình của Hermann J.F; ở Ý với công trình nghiên cứu của Canestrini G. & Fanzago F.;…Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về Oribatida chỉ phát triển mạnh trong thời gian gần đây. Khu hệ Oribatida thế giới hiện nay đã mô tả khoảng 10.000 loài và thực tế có thể lên tới 100.000 loài. [6] Theo Balogh J. và Balogh P. (1992), số lượng giống Oribatida trên thế giới đã tăng từ 700 giống đến hơn 1000 giống chỉ trong 20 năm gần đây (Balogh J. và Balogh P., 1992). [15] Theo hệ thống phân loại của Ghilarov và Krivolutsky đề xuất (1975), Oribatida là một nhóm phân bộ Ve bét thực (Acariformes), phân lớp Ve bét có lỗ thở ẩn (Cryotostigmata), phân lớp Ve bét (Acari), lớp Hình nhện (Arachnida) [21]. Còn theo hệ thống phân loại của Balogh J. và Balogh P. đề xuất vào năm 1992 hiện đang được các chuyên gia chuyên ngành Oribatida học trên thế giới sử dụng rộng rãi, Oribatida được nâng lên thành bộ, thuộc lớp Ve bét (Acari), liên lớp động vật Hình nhện (Arachnida), phân ngành có kìm (Chelicerata), ngành Chân khớp (Arthropoda). (Balogh J., 1963; Balogh J. and Balogh P., 1992; Vũ Quang Mạnh, 2007) [7], [14], [24]. Trong công trình nghiên cứu của Acari trước đây, các công trình của Berlese đóng một vai trò quan trọng và có một vị trí đặc biệt.Ông là người quan tâm đến Ve bét ở Châu Âu sớm nhất. Chỉ từ năm 1981 đến năm 1923, ông đứng tên một mình, hoặc là đồng tác giả của 73 công trình nghiên cứu về 6 Acari, Microarthropoda, Scorpiones. Trong đó, ông đã mô tả khoảng 120 loài Oribatida. Tuy nhiên tất cả các loài do Berlese mô tả (hầu hết là loài mới cho khoa học)viết bằng tiếng la tinh, rất ngắn gọn, chỉ gồm một vài nét gạch đầu dòng vì thế sau này, các loài do Berlese mô tả đã được Hammen (2009) tu chỉnh, sắp xếp lại dựa trên hệ thống phân loại của Grandjean (1954) và công bố trong công trình “Berlese‟s primitive Oribatida mites”. Cùng với kết quả nghiên cứu về nguồn gốc phát sinh chủng loại, khu hệ, hệ thống học Oribatida, các nghiên cứu về sinh học Oribatida cũng thu được nhiều kế quả có giá trị, trong đó việc nghiên cứu sự phát triển, sinh trưởng trong mối quan hệ với các yếu tố tác động lên chúng là một hướng quan trọng được nhiều tác giả chú ý. Bản chất và thời gian phát triển, sinh trưởng của nhóm động vật này còn chưa được điều tra một cách cẩn thận và đầy đủ. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu hiểu rằng các nhân tố môi trường (như nhiệt độ, đọ pH, hàm lượng mùn, số lượng và chất lượng thức ăn…) và mật độ của các nhóm Chân khớp khác có thể ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của hầu hết Oribatida (Ermilov và Lochynska, 2008) [31]. Oribatida có kích thước từ 0,1- 3mm.Vòng đời của Oribatida bao gồm một giai đoạn hậu phôi hoạt động, tiền nhộng, hậu nhộng, nhộng tuổi 3 và nhộng trưởng thành (Behan – Pelletier, 1999; Ermilov và Lochynska, 2008) [31], [45]. Song song với hướng nghiên cứu khu hệ, sinh học Oribatida, hướng nghiên cứu các đặc điểm sinh thái,đa dạng sinh học và vai trò chỉ thị của Oribatida cũng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Oribatida tham gia tích cực trong sự phân huỷ vật chất hữu cơ, trong chu trình nitơ và trong quá trình tạo đất. Tất cả các giai đoạn trong chu kì sống của chúng đều ăn một phổ thức ăn rộng, bao gồm thực vật sống và chết, nấm, rêu, địa y và thịt thối rữa. Nhiều loài là vật chủ trung gian của sán dây 7 (sán sơ mít), một vài loài là động vật ăn thịt,không có loài nào sống kí sinh (Krants, 1978) [14]. Oribatida tham gia vào quá trình phân huỷ mùn và cấu trúc đất bằng cách nghiền nát các hợp chất hữu cơ.Phân của chúng dưới dạng viên đã bổ xung một diện tích bề mặt lớn trong quá tình phân huỷ và lại trở thành phần trọn vẹn trong tầng hữu cơ của đất.Oribatida là nhóm quan trọng nhất trong số các động vật thuộc lớp Hình nhện có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến sự hình thành và duy trì cấu trúc đất [8];[11]. Có rất nhiều công trình nghiên cứu về vai trò chỉ thị sinh học của Oribatida theo các hướng: chỉ thị cho chất lượng đất ở mức độ loài hay quần xã, chỉ thị cho thuốc trừ sâu, phân bón (Oribatida chịu ảnh hưởng có chọn lọc đối với thuốc trừ sâu)…Sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, chỉ thị cho môi trường đô thị…[7];[8]. Những lợi thế của Oribatida khi sử dụng chúng như những sinh vật chỉ thị trong việc đánh giá chất lượng sinh thái trên cạn là ở chỗ: chúng có độ đa dạng cao, thu lượm với một số lượng lớn một cách dễ dàng, ở tất cả các mùa trong năm, trong nhiều sinh cảnh, việc định loại cá thể trưởng thành tương đối dễ, hầu hết chúng sống trong tầng hữu cơ của lớp đất màu mỡ. Chúng bao gồm các taxon được đặc trưng bởi sự sinh sản nhanh, thời gian sống của các con non trưởng thành dài, khả năng tăng quần thể chậm…(Behan – Pelletire, 1999) [12]. Linden et al, (1994) đã lập ra một danh sách các loài động vật đất mà các loại này có thể sử dụng như những sinh vật chỉ thị tiềm tàng trong việc đánh giá chất lượng đất. Chúng bao gồm những đặc trưng ở mức độ cá thể riêng lẻ (ví dụ: tập tính, sự phát triển), ở mức độ quần xã (ví dụ: độ giàu loài, các nhóm dinh dưỡng, các nhóm chức năng) và ở mức độ các quá trình sinh học (ví dụ: quá trình tích lũy sinh học, quá trình biến đổi chất). 8 Việc sử dụng những đặc trưng ở mức độ cá thể ở Oribatida như sinh vật chỉ thị cho việc đánh giá chất lượng đất vẫn còn đang ở giai đoạn khởi đầu.Trong 15 năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về phản ứng sinh thái và sinh sản của các loài Oribatida với những biến đổi của môi trường. Có thể thấy lịch sử nghiên cứu Oribatida đã có từ rất lâu trên thế giới, được nghiên cứu một cách có hệ thống về cả khu hệ, sinh học, sinh thái và vai trò chỉ thị.Nhưng ở Việt Nam thì hướng nghiên cứu về nhóm này mới chỉ bắt đầu trong thời gian gần đây. 1.2. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) ở Việt Nam Ở Việt Nam động vật Chân khớp bé ở đất đã được nghiên cứu từ những năm 30 của thế kỉ XX. Ban đầu là các nghiên cứu lẻ tẻ của các tác giả ngoài kết hợp nghiên cứu cùng các nhóm sinh vật khác. Năm 1967, lần đầu tiên trong công trình “New from Viet Nam” hai tác giả người Hungari là Balogh J. và Mahunka S. đã giới thiệu khu hệ, danh pháp học và đặc điểm phân bố của 33 loài Ve giáp, trong đó đã mô tả 29 loài, 4 giống mới cho khoa học. Sau năm 1975, Oribatida mới được các tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu sâu. Ban đầu có những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài như Manhunka (1987) [5], Behan- Pelletier (1999) [31]…Tiếp theo còn có một số công trình nghiên cứu của Vũ Quang Mạnh, Jeleva M., Tsonev I. (1987) nghiên cứu về Oribatida ở miền Bắc Việt Nam. Đến năm 1977, các tác giả trong nước bước đầu đã tiến hành các nghiên cứu độc lập về Oribatida. Đầu tiên là công trình nghiên cứu của tác giả Vũ Quang Mạnh về nhóm Chân khớp bé (Microarthropoda) ở đất Cà Mau (Minh Hải) và Từ Liêm (Hà Nội) năm 1980, 1984 [6], [7]. Năm 1990, Vũ Quang Mạnh đã tổng kết tất cả các công trình nghiên cứu Chân khớp bé ở Việt Nam cho đến thời điểm đó. Tác giả đã rút ra kết 9 luận về thành phần, đặc điểm phân bố và số lượng Microarthropoda, nêu lên một số quy luật sinh thái quyết định sự hình thành cấu trúc của quần xã Oribatida ở đất. Tác giả đưa ra danh sách 117 loài Oribatida đã biết đến ở Việt Nam cho đến thời điểm đó, cùng với phân bố của chúng theo vùng địa lí, loại đất và hệ sinh thái [12]. Năm 1994, trong thông báo khoa học các trường Đại học, Vũ Quang Mạnh đã giới thiệu danh sách 28 loài Oribatida sống ở vùng đất ven biển Yên Hưng (Quảng Ninh), đảo Cát Bà (Hải Phòng) và đồng bằng sông Hồng (Từ Liêm- Hà Nội). Tác giả cũng nêu lên mối quan hệ giữa Oribatida vùng ven biển và vùng đảo so với Oribatida sống ở đất liền [14]. Năm 1995, trong hội thảo báo cáo khoa học Phục hồi và Quản lý hệ sinh thái rừng ngập mặn Việt Nam, Vũ Quang Mạnh đã giới thiệu đặc điểm phân bố, mật độ thành phần Chân khớp bé ( Microarthropoda), trong đó có Oribatida ở hệ sinh thái đất ven biển Việt Nam. Vũ Quang Mạnh và Vương Thị Hòa (1995) đã giới thiệu danh sách 146 loài và phân loài Oribatida ở Việt Nam cùng với đặc điểm phân bố của chúng [13]. Khi nghiên cứu vai trò chỉ thị của Chân khớp bé ở đất vùng rừng thị trấn Tam Đảo, tập trung vào ve bét và bọ nhảy, Vương Thị Hòa đã nhận định nhóm Microarthropoda có thể được khảo sát như một yếu tố chỉ thị sự suy kiệt của thảm thực vật rừng. Các chỉ số phong phú, thành phần phân loại học, cấu trúc nhóm Microarthropoda, đặc biệt là số lượng giữa các nhóm Oribatida và Collembola, tỷ lệ nhiễm sán dây Cestoda của Oribatida là có quan hệ rõ rệt nhất với sự suy kiệt thảm thực vật ở vùng rừng thi trấn Tam Đảo. Năm 1996, Vũ Quang Mạnh, Lạc Văn Tạc, Nguyễn Văn Sức đã nghiên cứu quần xã động vật chân khớp bé (Microarthropoda) và động vật đất cỡ trung bình (Mesofauna) liên quan đến việc sử dụng thuốc trừ cỏ Sofit cho lúa [15]. 10 Năm 2005, trong báo cáo khoa học tại Hội nghị Côn trùng học toàn Quốc lần thứ V , Vũ Quang Mạnh và Nguyễn Xuân Lâm đã công bố khu hệ Oribatida Việt Nam, xác định được 158 loài thuộc 46 họ mang tính chất Ấn Độ - Mã Lai thuộc vùng địa động vật Đông Phương. Song khu hệ Oribatida ở Việt Nam có tính chất chuyên biệt cao và có nhiều đặc điểm chung với các khu hệ Thái Lan, Indonesia, Malaisia, Nhật Bản và các đảo Nam Thái Bình Dương (Vũ Quang Mạnh, Nguyễn Xuân Lâm, 2005) [13]. Năm 2006, Vũ Quang Mạnh và cộng sự công bố Oribatida họ Oppidae Grandjean, 1954; phân họ Oppiinae Gradjean, 1951 và Multioppiinae Balogh, 1983 ở Việt Nam [21]. Năm 2007, Vũ Quang Mạnh đã tổng kết và giới thiệu toàn bộ các loài Oribatida đã phát hiện từ trước tới nay ở Việt Nam của các tác giả trong và ngoài nước trong công trình Động vật chí Việt Nam. Ông đã giới thiệu hệ thống phân loại và danh pháp đầy đủ nhất của 150 loài trong khoảng 180 loài Oribatida đã biết của khu hệ động vật Việt Nam.[15]. Những nghiên cứu về Chân khớp bé ở Việt Nam cho thấy: việc nghiên cứu Microarthropoda đã đề cập một cách toàn diện và có hệ thống kết quả cao. Tuy nhiên đây chỉ là những kết quả của bước đầu, để tìm hiểu thấu đáo vai trò của nhóm động vật Chân khớp bé sống trong môi trường đất, đưa Microathropoda ứng dụng vào các lĩnh vực khoa học và thực tiễn thì việc nghiên cứu cần đẩy mạnh trong các năm tiếp theo. Vũ Quang Mạnh, 2009 xác định thêm khu hệ Ve giáp ở Việt Nam hiện đã xác định được có đại diện của 4 giống thuộc họ Lohmanoidae Berlese, 1961. Riêng giống Papillacarus Kunst, 1959 hiện biết ởViệt Nam có 3 loài (Vũ Quang Mạnh, 2009). Về nghiên cứu cấu trúc quần xã, tác giả Vũ Quang Mạnh và cs. đã nghiên cứu cấu trúc quần xã chân khớp bé trong đó có Oribatida, 11 về ảnh hưởng và vai trò của chúng đối với các loại đất và đặc điểm của thảm cây trồng ở vùng đồng bằng Sông Hồng. Thành phần loài Oribatida xác định được phong phú ở sinh cảnh bãi cỏ hoang, với 15 loài. Số lượng loài Oribatida giảm dần từ sinh cảnh RTN và VQN, đều có 9 loài; đến RNT và đất trồng cây gỗ lâu năm, với 7 loài, thấp nhất ở ruộng lúa cạn, với 2 loài (Vũ Quang Mạnh và cs., 2008) [17]. Trong báo cáo tại hội nghị Techmart tại Tây Nguyên tháng 4/2008, tác giảVũ Quang Mạnh và cs. chỉ ra trong cấu trúc quần xã động vật đất thì Ve giáp chiếm ưu thế, vào khoảng 40 – 50%, có vai trò quan trọng trong nghiên cứu hệ sinh thái đất (Vũ Quang Mạnh và cs., 2008) [18]. Luận án Tiến sĩ Sinh học của Đào Duy Trinh, 2011 nghiên cứu vềthành phần và cấu trúc quần xã Ve giáp ở VQG Xuân Sơn (Phú Thọ) đã xác định được 102 loài và 1 phân loài Oribatida, thuộc 48 giống và 28 họ. Tác giảcũng chỉ ra những thay đổi về sự phân bố thành phần loài theo đai cao khí hậu (giảm dần từ 300m đến 1600m), số loài giảm đi khi di chuyển từ mùa khô sang mùa mưa. Khẳng định rõ yếu tốẤn Độ- Mã Lai của khu hệ Oribatida ởVQG Xuân Sơn [22]. Một công trình khác nghiên cứu về Oribatida ở VQG Phong Nha – KẻBàng (Quảng Bình) của Nguyễn Hải Tiến, Vũ Quang Mạnh. Các tác giảnghiên cứu về vai trò chỉ thị sinh học của cấu trúc quần xã Ve giáp với sựthay đổi điều kiện môi trường ở khu vực nghiên cứu. Các tác giả đã ghi nhận: vào mùa khô ở tầng đất 0-10cm số lượng loài Oribatida giảm theo thứ tự: RTN trên núi đá vôi > RTN trên núi đất > RNT trên núi đất > RNT trên núi đá vôi. Vào mùa mưa, số lượng loài giảm theo thứ tự: RTN trên núi đá vôi >RNT trên núi đất > RTN trên núi đất > RNT trên núi đá vôi. Như vậy, sốlượng loài Oribatida có sự biến đổi theo từng loại đất, theo độ che phủ của thực vật và mức độ tác động của con người. Đây là cơ

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net