TIỂU LUẬN HUY ĐỘNG VỐN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: TIỂU LUẬN HUY ĐỘNG VỐN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Facebook: @Dethivaonganhang www.facebook.com/dethivaonganhang TIỂU LUẬN HUY ĐỘNG VỐN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM www.ThiNganHang.com S Á C H – T À I L I Ệ U T H I T U Y Ể N Trang 1 Facebook: @Dethivaonganhang www.facebook.com/dethivaonganhang MỤC LỤC Chương I: Cơ sở lý luận về huy động vốn trên thị trường chứng khoán .......... 4 1. Các công cụ huy động vốn trên thị trường chứng khoán ............................. 4 1.1. Cổ phiếu ....................................................................................................... 4 1.2. Trái phiếu..................................................................................................... 5 1.3. Chứng chỉ quỹ ............................................................................................. 6 2. Điều kiện huy động vốn trên thị trường chứng khoán.................................. 7 2.1. Điều kiện pháp lý ......................................................................................... 7 2.2. Điều kiện kinh tế ......................................................................................... 8 4.1.1. Tình hình kinh tế vĩ mô toàn cầu............................................................ 8 4.1.2. Tình hình kinh tế vĩ mô trong nước ........................................................ 9 2.3. Điều kiện kỹ thuật ..................................................................................... 12 2.4. Điều kiện văn hoá, chính trị - xã hội ....................................................... 13 Chương II: Thực trạng huy động vốn trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012-2014 ..................................................................................... 15 1. Điều kiện huy động vốn trên thị trường chứng khoán Việt Nam .............. 15 1.1. Điều kiện pháp lý ....................................................................................... 15 1.2. Điều kiện kinh tế ....................................................................................... 29 1.2.1. Điều kiện kinh tế quốc tế ...................................................................... 29 1.2.2. Điều kiện kinh tế vĩ môi trong nước..................................................... 30 1.3. Điều kiện kỹ thuật ..................................................................................... 37 1.4. Điều kiện văn hoá, chính trị - xã hội ....................................................... 40 2. Khả năng huy động vốn trên thị trường chứng khoán Việt Nam.............. 41 2.1. Trên thị trường cổ phiếu ........................................................................... 43 2.2. Trên thị trường trái phiếu ......................................................................... 44 2.2.1. Trái phiếu chính phủ ............................................................................ 45 2.2.2. Trái phiếu doanh nghiệp ...................................................................... 46 2.2.3. So với các nước trong khu vực ............................................................. 47 3. Dự báo khả năng huy động vốn trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong tương lai ....................................................................................................... 48 3.1. Đánh giá khả năng hoàn thiện khung pháp lý trong tương lai .............. 48 www.ThiNganHang.com S Á C H – T À I L I Ệ U T H I T U Y Ể N Trang 2 Facebook: @Dethivaonganhang www.facebook.com/dethivaonganhang 3.2. Đánh giá thị trường trong tương lai......................................................... 50 3.3. Đánh giá tình hình kinh tế xã hội trong tương lai .................................. 51 3.4. Đánh giá xu hướng và vai trò huy động vốn qua thị trường chứng khoán trong tương lai ......................................................................................... 52 3.5. Dự báo bằng mô hình................................................................................ 54 Chương III: Một số giải pháp làm tăng khả năng huy động vốn trên thị trường chứng khoán Việt Nam ............................................................................ 58 www.ThiNganHang.com S Á C H – T À I L I Ệ U T H I T U Y Ể N Trang 3 Facebook: @Dethivaonganhang www.facebook.com/dethivaonganhang Chương I: Cơ sở lý luận về huy động vốn trên thị trường chứng khoán 1. Các công cụ huy động vốn trên thị trường chứng khoán 1.1. Cổ phiếu 1.1.1. Khái niệm Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu và chỉ có công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cá nhân tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 81 và khoản 5 điều 84 của luật doanh nghiệp 2005. Tài sản của cổ đông = tài sản của công ty sở hữu – các khoản nợ của công ty Cổ tức là hình thức chia sẻ lợi nhuận của công ty dựa trên tỉ lệ sở hữu. Tỉ lệ và hình thức chia cổ tức do HĐQT quyết định. Chỉ được chia cổ tức khi có lãi hoặc từ lợi nhuận để lại. Tỉ suất cổ tức hiện hành=cổ tức nhận trong năm/giá thị trường của cổ phiếu Các nội dung chủ yếu của cổ phiếu: - Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty. - Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh - Số lượng cổ phần và loại cổ phần - Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá - Họ tên, địa chỉ và các thông tin khác của cổ đông - Thủ tục chuyển nhượng cổ phần - Chữ kí mẫu của đại diện công ty và dấu của công ty - Số đăng kí và ngày phát hành cổ phiếu - Các nội dung khác nếu đó là cổ phiếu ưu đãi 1.1.2. Đặc điểm www.ThiNganHang.com S Á C H – T À I L I Ệ U T H I T U Y Ể N Trang 4 Facebook: @Dethivaonganhang www.facebook.com/dethivaonganhang - Tính thanh khoản cao: Cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng, tuy nhiên tính thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào các yếu tố sau:  Thứ nhất, kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành (công ty có cổ phiếu niêm yết). Nếu tổ chức phát hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trả cổ tức cao, cổ phiếu của công ty sẽ thu hút nhà đầu tư và cổ phiếu thực sự dễ mua bán trên thị trường. Ngược lại nếu công ty làm ăn kém hiệu quả không trả được cổ tức hoặc cổ tức thấp, cổ phiếu của công ty sẽ giảm giá và khó bán.  Thứ hai là mối quan hệ cung cầu trên thị trường chứng khoán: Thị trường cổ phiếu cũng như các thị trường khác đều chịu sự chi phối của quy luật cung cầu. Giá cổ phiếu trên thị trường không chỉ phụ thuộc vào chất lượng công ty mà còn phụ thuộc rất lớn vào nhu cấu của nhà đầu tư. Tuy một số loại cổ phiếu rất tốt nhưng thị trường đang bão hòa nguồn cung thì cổ phiếu đó cũng khó tăng giá. Ngược lại khi thị trường khan hiếm hàng hóa thì ngay cả những cổ phiếu chất lượng kém hơn cũng có thể bán dễ dàng. - Có tính lưu thông: Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thực sự, nếu như tính thanh khoản giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu chuyển cổ phiếu thành tiền mặt khi cần thiết thì tính lưu thông giúp chủ sở hữu cổ phiếu thực hiện được nhiều hoạt động như thừa kế, tặng cho để thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình. - Tính tư bản giả: cổ phiếu có tính tư bản giả tức là cổ phiếu có giá trị như tiền. Tuy nhiên cổ phiếu phông phải là tiền và nó có giá trị khi được đảm bảo bằng tiền. Mệnh giá của cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị của cổ phiếu. - Tính rủi ro cao: Phụ thuộc vào thông tin và tình hình phát triển, chính trị. Giá trị của cổ phiếu luôn biến động theo các yếu tố này. 1.2. Trái phiếu 1.2.1. Khái niệm Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn. 1.2.2. Đặc điểm - Một trái phiếu thông thường có ba đặc trưng chính: Mệnh giá; Lãi suất định kỳ (coupon); Thời hạn. www.ThiNganHang.com S Á C H – T À I L I Ệ U T H I T U Y Ể N Trang 5 Facebook: @Dethivaonganhang www.facebook.com/dethivaonganhang - Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ–con nợ giữa người phát hành và người đầu tư Phát hành trái phiếu là đi vay vốn. Mua trái phiếu là cho người phát hành vay vốn và như vậy, trái chủ là chủ nợ của người phát hành. Là chủ nợ, người nắm giữ trái phiếu (trái chủ) có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về khối lượng và thời hạn, song không có quyền tham gia vào những vấn đề của bên phát hành. - Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau, được quy định bởi các yếu tố: + Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng. Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân sách của chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt đó. + Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành. Cấu trúc rủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao. + Thời gian đáo hạn của trái phiếu. Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau, nhìn chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao. 1.3. Chứng chỉ quỹ 1.3.1. Khái niệm Thị trường chứng khoán mua bán một loại hàng hóa đặc biệt đó là chứng khoán, bao gồm 3 loại chính: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các chứng khoán phái sinh. Trong đó chứng chỉ quỹ là một mặt hàng ngày càng được ưa chuộng trên thị trường này. Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán do Công ty quản lý quỹ đại diện cho phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư đối với tài sản hoặc vốn của Quỹ theo tỷ lệ tương ứng với số đơn vị quỹ của nhà đầu tư đó trong vốn điều lệ của Quỹ. Nói cách khác chứng chỉ quỹ xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp trong quỹ đại chúng. Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đa dạng hóa đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác nhau nhằm phân tán rủi ro, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. www.ThiNganHang.com S Á C H – T À I L I Ệ U T H I T U Y Ể N Trang 6 Facebook: @Dethivaonganhang www.facebook.com/dethivaonganhang Khi muốn thành lập quỹ thì các công ty quản lý quỹ phải phát hành chứng chỉ quỹ, nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ tức là đã xác nhận sự góp vốn của mình vào quỹ chung đó. 1.3.2. Đặc điểm Về bản chất chứng khoán quỹ cũng giống như cổ phiếu của một công ty: là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu, hưởng lợi nhuận trên phần vốn góp, và đặc biệt được niêm yết trên thị trường chứng khoán để mua bán giữa các nhà đầu tư. Tuy nhiên có ba điểm khác nhau giữa chúng: cổ phiếu là phương tiện huy động vốn của một công ty kinh doanh một vài ngành nghề cụ thể còn chứng chỉ quỹ là phương tiện để thành lập quỹ của một quỹ đầu tư chứng khoán mà ngành nghề hoạt động chính là "chơi chứng khoán". Thứ hai, nếu người sở hữu cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết hay quản lý công ty thì nhà đầu tư sở hữu chứng khoán quỹ không có quyền tương tự, mọi quyền hành đều do công ty quản lý quỹ quyết định. Chứng chỉ quỹ ngày càng trở thành một mặt hàng được mua bán nhiều trên thị trường chứng khoán, thậm chí nhiều nhà đầu tư còn đánh giá nó hấp dẫn, ít rủi ro hơn cổ phiếu và đặc biệt là có tính thanh khoản cao. Tại sao? Rõ ràng với ưu điểm của quỹ đầu tư chứng khoán, đa dạng hóa đầu tư- phân tán rủi ro và lại có một đội ngũ quản lý quỹ chuyên nghiệp đứng ra "chơi chứng khoán", thì ít nhất độ an toàn và lợi nhuận kỳ vọng cũng cao hơn. Cứ tưởng tượng bạn chỉ cần nắm chứng chỉ quỹ trong tay, yên tâm làm các công việc khác, không cần phải suy tính đầu tư vào chứng khoán nào, rồi đến kỳ bạn lấy lợi nhuận và bạn có thể dễ dàng bán chứng chỉ quỹ này cho các nhà đầu tư khác trên thị trường để thu lại tiền mặt, vậy có phải đó là loại chứng khoán này hấp dẫn nhất không. Tuy nhiên khi là người sở hữu chứng chỉ quỹ đồng thời bạn cũng là người đầu tư thụ động, gián tiếp vì không có quyền quyết định đầu tư và mọi rủi ro hay thành công đều phụ thuộc vào trình độ và kinh nghiệm của người quản lý quỹ. 2. Điều kiện huy động vốn trên thị trường chứng khoán 2.1. Điều kiện pháp lý Mỗi nước có những qui định riêng cho việc phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng. Tuy nhiên, để phát hành chứng khoán ra công chúng thông thường tổ chức phát hành phải đảm bảo tiêu chí cơ bản sau: 2.1.1. Các tiêu chí định lượng www.ThiNganHang.com S Á C H – T À I L I Ệ U T H I T U Y Ể N Trang 7 Facebook: @Dethivaonganhang www.facebook.com/dethivaonganhang - Về qui mô vốn: tổ chức phát hành phải đáp ứng được yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu ban đầu. - Sau khi phát hành phải đạt được một tỷ lệ phần trăm nhất định về vốn cổ phần do công chúng nắm giữ và số lượng công chúng tham gia. - Về tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh: công ty được thành lập và hoạt động trong vòng một thời gian nhất định (thông thường khoảng từ 3 đến 5 năm). - Về hiệu quả sản xuất kinh doanh: công ty phải làm ăn có lãi với mức lợi nhuận không thấp hơn mức qui định và trong một số năm liên tục nhất định trước khi phát hành CK ra công chúng. - Các thành viên sáng lập phải cam kết nắm giữ một tỷ lệ nhất định chứng khoán của đợt phát hành trong một khoảng thời gian nhất định 2.1.2. Các tiêu chuẩn định tính - Về đội ngũ quản lý công ty: công ty phải có đội ngũ quản lý tốt, có đủ năng lực và trình độ quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. - Về tính khả thi của dự án: công ty phải có phươngán khả thi trong việc sử dụng nguồn vốn huy động được. - Cơ cấu tổ chức của công ty phải hợp lý và phải vì lợi ích của nhà đầu tư. - Công ty có thể phải có một hoặc một số tổ chức bảo lãnh phát hành đứng ra cam kết bảo lãnh cho đợt phát hành. Tuy nhiên, các nước đang phát triển thường cho phép một số trường hợp ngoại lệ, tức là có những doanh nghiệp sẽ được miễn giảm một số điều kiện nêu trên, ví dụ: doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích, hạ tầng cơ sở có thể được miễn giảm điều kiện về hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.2. Điều kiện kinh tế Các nhân tố kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn qua thị trường chứng khoán (TTCK) bởi chính các nhân tố này ảnh hưởng đến tâm lý cũng như khả năng tài chính của các nhà đầu tư. 4.1.1. Tình hình kinh tế vĩ mô toàn cầu Nền kinh tế quốc tế có thể ảnh hưởng đến hoạt động và triển vọng của mỗi doanh nghiệp. Ngày nay, khi quá trình toàn cầu hóa diễn ra ngày càng sâu sắc thì mức độ tương thuộc giữa nền kinh tế của một quốc gia và nền kinh tế www.ThiNganHang.com S Á C H – T À I L I Ệ U T H I T U Y Ể N Trang 8 Facebook: @Dethivaonganhang www.facebook.com/dethivaonganhang toàn cầu cũng gia tăng. Vì vậy, tình hình kinh tế toàn cầu có ảnh hưởng ở mức độ nhất định đến ý định và hành vi của các nhà đầu tư. Xu thế tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế toàn cầu có thể ảnh hưởng đến xu thế tăng trưởng của một quốc gia và từ đó có thể ảnh hưởng đến động thái của dòng lưu chuyển vốn đầu tư. Môi trường chính trị, xã hội toàn cầu còn có ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán quốc gia với những rủi ro chính trị. Ch ng hạn, tình trạng khủng bố gia tăng có ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán của nhiều quốc gia. Sự kiện 11/9/2001 tại Hoa Kỳ không chỉ ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán New York mà còn có ảnh hưởng đến hàng loạt thị trường của nhiều quốc gia khác. Chính sách của các quốc gia, đặc biệt là các nước lớn, trong từng giai đoạn có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển của các quốc gia khác và từ đó có thể có những tác động đến thị trường chứng khoán của các quốc gia. 4.1.2. Tình hình kinh tế vĩ mô trong nước a. Tăng trưởng kinh tế Phân tích tình hình và xu hướng tăng trưởng kinh tế để có những đánh giá về xu thế phát triển chung của thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó, tình hình tăng trưởng kinh tế còn có thể đánh giá triển vọng của các ngành, các lĩnh vực có thể tiến hành đầu tư (hoặc thận trọng khi đầu tư). Ch ng hạn trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ nhanh và ổn định, chứng khoán của các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng các sản phẩm lâu bền, các sản phẩm mới, công nghệ cao sẽ có nhiều triển vọng, cơ hội huy động vốn qua thị trường chứng khoán lớn. Tuy nghiên, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng trì trệ, suy thoái thì đầu tư vào các doanh nghiệp sản xuất cung ứng các hàng hóa xa xỉ sẽ có thể gặp nhiều rủi ro do độ co giãn của nhu cầu so với thu nhập của các hàng hóa này là rất lớn. b. Lãi suất Do lãi suất là yếu tố cơ bản quyết định việc đầu tư. Biến động của lãi suất trên thị trường tiền tệ tuy có tác động gián tiếp nhưng rất nhạy cảm đến thị trường chứng khoán. Lãi suất tăng làm tăng chi phí vay đối với doanh nghiệp. Cùng lúc đó, cổ tức hiện có từ cổ phiếu thường sẽ tỏ ra không mấy cạnh tranh đối với nhà đầu tư tìm lợi tức, sẽ làm họ chuyển hướng sang tìm nguồn thu nhập www.ThiNganHang.com S Á C H – T À I L I Ệ U T H I T U Y Ể N Trang 9 Facebook: @Dethivaonganhang www.facebook.com/dethivaonganhang tốt hơn ở bất cứ nơi nào có lãi suất cao. Khi đó, nhà đầu tư có nhu cầu gửi tiền vào hệ thống ngân hàng vì mức sinh lời khi gửi tiền tăng, khiến cho dòng tiền đổ vào thị trường chứng khoán bị ảnh hưởng. Lãi suất cao phản ánh hiện giá của các dòng tiền thấp hơn và từ đó ít dự án thỏa mãn tiêu chuẩn hiệu quả. Trong trường hợp này có thể sẽ hạn chế đầu tư và có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhiều nhà đầu tư tài chính, tìm kiếm một cơ hội đầu tư khác với kỳ vọng mang lại lợi nhuân cao hơn. Thay vì mua chứng khoán, họ có thể gửi tiền ngân hàng, đầu tư bất động sản,… và từ đó, giá chứng khoán sẽ có xu hướng giảm, huy động vốn giảm xuống. Mặt khác, lãi suất trong nước tăng cũng có tác dụng thu hút luồng ngoại tệ đổ vào, gián tiếp giúp đồng nội tệ tăng giá và do vậy tác động làm giảm tỷ giá hối đoái. Các doanh nghiệp xuất khẩu trong bối cảnh này sẽ gặp phải khó khăn do hàng hóa xuất khẩu bị đắt lên, đồng thời trước đó đã chịu thêm chi phí vốn vay do lãi suất tăng. Hệ quả là doanh thu của các doanh nghiệp này bị ảnh hưởng, dẫn đến kỳ vọng vào lợi nhuận tương lai của doanh nghiệp bị ảnh hưởng, làm giá cổ phiếu doanh nghiệp trên thị trường sa sút. Tuy nhiên, đối với nhóm doanh nghiệp phải nhập khẩu phần lớn nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất kinh doanh, thì bối cảnh trên lại là lợi thế cho họ. Tuy nhiên do ảnh hưởng của chi phí vốn vay tăng lên, phần lợi thế này có nguy cơ bị triệt tiêu. Sự dao động của lãi suất không phải luôn được tiếp theo bởi sự phản ứng tương đương và trái ngược của giá cổ phiếu. Chỉ khi nào lãi suất phản ánh xu hướng chủ đạo trong lạm phát, nó mới trở thành thước đo hiệu quả sự dao động của TTCK. Lãi suất có xu hướng giảm khi lạm phát giảm và lạm phát giảm khiến giá cổ phiếu tăng cao hơn. Ngược lại, lạm phát tăng cùng với lãi suất, giá cổ phiếu sẽ giảm.Nhưng nếu lạm phát không phải là một vấn đề nghiêm trọng và lãi suất tăng, đầu tư vào TTCK thường mang lại nhiều lãi. Bởi vì trong trường hợp này, lãi suất tăng là do nền kinh tế tăng trưởng. c. Lạm phát Lạm phát có thể ảnh hưởng đến giá trị đầu tư. Rủi ro lạm phát là một trong những nhân tố mà nhà đầu tư tài chính phải quan tâm.Trong trường hợp lạm phát ở mức độ cao hoặc ở mức không thể kiểm soát được thì nhà đầu tư sẽ thận trọng hơn trong các quyết định bỏ vốn cho các công cụ tài chính. Lạm phát là một trong những chỉ báo kinh tế vĩ mô quan trọng nhất và thường xuyên được sử dụng trong phân tích kinh tế. Tác động của lạm phát diễn www.ThiNganHang.com S Á C H – T À I L I Ệ U T H I T U Y Ể N Trang 10

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net