Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng lực lượng vũ trang địa phương trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954)

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng lực lượng vũ trang địa phương trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954)

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- DƢƠNG THỊ HẢI ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG LỰC LƢỢNG VŨ TRANG ĐỊA PHƢƠNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƢỢC (1945 – 1954) LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Chuyên ngành: Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam Hà Nội-2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- DƢƠNG THỊ HẢI ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG LỰC LƢỢNG VŨ TRANG ĐỊA PHƢƠNG TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƢỢC (1945 – 1954) LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Chuyên ngành: Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam Mã số : 60 22 56 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Thức Hà Nội-2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này do chính tôi thực hiện. Những số liệu và kết quả đƣa ra trong luận văn là trung thực và chính xác. Tác giả luận văn Dương Thị Hải LỜI CẢM ƠN Luận văn đƣợc hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Bắc Giang, thƣ viện tỉnh Bắc Giang, Ban tuyên giáo tỉnh Bắc Giang, phòng tƣ liệu khoa học lịch sử đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn thầy cô giáo trong khoa Lịch sử nói chung và các thầy cô trong bộ môn Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam nói riêng đã truyền thụ những kiến thức quý báu cho tôi trong quá trình học cao học, đồng thời có những gợi ý cho luận văn. Đặc biệt, hoàn thành luận văn này là nhờ sự chỉ dẫn tận tình của TS Trần Văn Thức – Ngƣời hƣớng dẫn trực tiếp trong quá trình chuẩn bị đề cƣơng, tiến hành nghiên cứu và bảo vệ luận văn. Hà Nội, tháng 8 năm 2014. Học viên Dương Thị Hải MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3 Chƣơng 1. ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG LỰC LƢỢNG VŨ TRANG ĐỊA PHƢƠNG TRONG NHỮNG NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1950 ........................................................................................................ 12 1.1.Vài nét về tỉnh Bắc Giang. ......................................................................... 12 1.1.1.Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................................... 12 1.1.2.Truyền thống lịch sử....................................................................................... 16 1.2. Quá trình lãnh đạo và triển khai thực hiện xây dựng lực lƣợng vũ trang sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1950 ....................................... 20 1.2.1. Hoàn cảnh lịch sử. ......................................................................................... 20 1.2.2. Lãnh đạo xây dựng lực lƣợng vũ trang trong những năm 1945 – 1947 .... 23 1.2.3. Lãnh đạo xây dựng lực lƣợng vũ trang trong những năm 1947 – 1950. ... 31 1.3. Lãnh đạo lực lƣợng vũ trang chống địch mở rộng phạm vi chiếm đóng, củng cố và phát triển lực lƣợng kháng chiến (1946-1950) .............................. 41 1.3.1. Chống định mở rộng phạm vi chiếm đóng sau cách mạng tháng Tám năm 1945. ......................................................................................................................... 41 1.3.2. Góp phần phá tan cuộc tấn công Thu – Đông năm 1947 của thực dân Pháp. ......................................................................................................................... 45 1.3.3. Chống địch càn quét, đẩy mạnh các hoạt động phối hợp với chiến trƣờng chính (1949-1950).................................................................................................... 49 Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG TĂNG CƢỜNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG LỰC LƢỢNG VŨ TRANG ĐỊA PHƢƠNG TRONG NHỮNG NĂM 1951 – 1954 ........................................................................... 59 2.1. Quá trình lãnh đạo và triển khai xây dựng lực lƣợng vũ trang trong những năm 1951-1954................................................................................................. 59 1 2.1.1. Hoàn cảnh lịch sử. ......................................................................................... 59 2.1.2. Lãnh đạo xây dựng lực lƣợng vũ trang trong những năm 1951-1953. ...... 61 2.1.3. Lãnh đạo xây dựng lực lƣợng vũ trang trong những năm 1953 – 1954. ... 66 2.2. Lãnh đạo lực lƣợng vũ trang chủ động tiến công địch, tiến tới giải phóng quê hƣơng ......................................................................................................... 70 2.2.1. Chủ động tiến công địch (1951-1952) ........................................................ 70 2.2.2. Đẩy mạnh tiến công địch tiến lên giải phóng quê hƣơng (1953-1954)...... 78 Chƣơng 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM .......... 88 3.1. Một số nhận xét ......................................................................................... 88 3.2. Một số bài học kinh nghiệm. ..................................................................... 94 KẾT LUẬN ................................................................................................... 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 108 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 115 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin cùng thực tiễn đấu tranh cách mạng của các nƣớc trên thế giới đã chứng minh rằng muốn chiến thắng chủ nghĩa đế quốc xâm lƣợc, giải phóng đất nƣớc, phải tiến hành chiến tranh nhân dân, phải động viên toàn dân tham gia đánh giặc. Lực lƣợng nòng cốt để tiến hành chiến tranh nhân dân là các lực lƣợng vũ trang nhân dân. Bởi vậy, việc xây dựng lực lƣợng vũ trang nhân dân có ý nghĩa quyết định đến thắng lợi của cách mạng. Vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lƣợng cách mạng và kế thừa những kinh nghiệm quý báu của cha ông ta trong lịch sử chiến tranh giữ nƣớc, Đảng ta đã lãnh đạo xây dựng lực lƣợng vũ trang hùng mạnh, đƣa cách mạng nƣớc ta từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc (1945-1954), dƣới sự lãnh đạo của Đảng, lực lƣợng vũ trang ba thứ quân là bộ đội chủ lực, bộ đội địa phƣơng, dân quân tự vệ, du kích ngày càng lớn mạnh góp phần quyết định đến sự thắng lợi của cuộc kháng chiến. Bắc Giang là một địa bàn có vị trí chiến lƣợc quan trọng. Đây là cầu nối giữa Liên khu Việt Bắc với đồng bằng Bắc Bộ. Trong kháng chiến chống Pháp, địch tăng cƣờng chiếm đóng bình định Bắc Giang hòng cô lập Việt Bắc, tiêu diệt lực lƣợng cách mạng của nƣớc ta. Bởi vậy, tỉnh Bắc Giang trở thành một trong những địa bàn tranh chấp quyết liệt giữa ta và địch. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang, lực lƣợng vũ trang nhân dân địa phƣơng đƣợc xây dựng, củng cố, phát triển ngày càng lớn mạnh góp phần thúc đẩy chiến tranh nhân dân ở địa phƣơng phát triển, phối hợp với lực lƣợng chủ lực và các địa phƣơng khác đánh địch, góp phần cùng quân dân cả nƣớc 3 giữ vững độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ dân tộc, đƣa lịch sử nƣớc ta sang một giai đoạn mới. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, Đảng ta luôn xác định phải nắm vững hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thực hiện hai nhiệm vụ chiến lƣợc là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong xu thế hội nhập quốc tế nhƣ hiện nay, bên cạnh yếu tố tích cực, thuận lợi thì vẫn còn có nhiều nguy cơ, thách thức đặt ra, trong đó có cả vấn đề độc lập dân tộc. Các thế lực thù địch vẫn chƣa từ bỏ âm mƣu chống phá, can thiệp, thậm chí xâm lƣợc. Vì vậy, việc xây dựng lực lƣợng vũ trang nhân dân, xây dựng nền quốc phòng toàn dân là yêu cầu luôn đƣợc đặt ra. Nghiên cứu một cách có hệ thống về sự lãnh đạo của một Đảng bộ địa phƣơng trong việc xây dựng lực lƣợng lƣợng vũ trang nhân dân trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc (1945-1954) làm sáng rõ những ƣu điểm, khuyết điểm và rút ra những bài học kinh nghiệm để vận dụng, kế thừa vào việc xây dựng lực lƣợng vũ trang nhân dân ở địa phƣơng hiện nay là một việc có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. Bắc Giang là một địa phƣơng có phong trào chiến tranh nhân dân, chiến tranh du kích phát triển mạnh trong kháng chiến chống thực dân Pháp. Với lòng yêu mến và tự hào về quê hƣơng mình, việc nghiên cứu về việc xây dựng lực lƣợng vũ trang dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh trong giai đoạn lịch sử 1945-1954 để hiểu thêm về quê hƣơng mình đã trở thành một nguyện vọng của tôi. Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng lực lượng vũ trang địa phương trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954) làm luận văn Thạc sỹ Lịch sử 4 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. Trải qua gần một thế kỷ nhân dân ta đã kháng chiến chống giặc ngoại xâm bằng sức mạnh đoàn kết dân tộc. Chính sức mạnh ấy đã đƣa dân tộc ta dành thắng lợi qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Để có đƣợc nhƣ vậy thì Đảng và nhà nƣớc ta đã thực hiện động viên toàn dân, vũ trang toàn dân. Muốn thực hiện động viên toàn dân, vũ trang toàn dân phải xây dựng lực lƣợng vũ trang nhân dân làm nòng cốt. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về xây dựng lực lƣợng vũ trang. Có thể tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề này nhƣ sau: 2.1. Những công trình nghiên cứu có đề cập đến việc Đảng lãnh đạo xây dựng lực lượng vũ trang nói chung. Điển hình là cuốn “Bốn mươi năm xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam” (NXB Sự thật, Hà Nội, 1984) của tập thể cán bộ nghiên cứu thuộc Viện Lịch sử quân sự Việt Nam cộng tác biên soạn. Cuốn sách này đã nghiên cứu một cách có hệ thống vai trò của lực lƣợng vũ trang nhân dân trong cách mạng Việt Nam, quá trình xây dựng lực lƣợng vũ trang nhân dân qua các thời kỳ cách mạng trong suốt 40 năm qua, từ Cách mạng tháng Tám, kháng chiến chống thực dân Pháp, thời kỳ chống Mỹ cứu nƣớc đến thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Xã hội chủ nghĩa. “Đảng ta lãnh đạo tài tình chiến tranh nhân dân và xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân” (NXB Sự Thật, 1970) của tác giả Nguyễn Chí Thanh và Trƣờng Sơn, nói về vai trò của Đảng trong việc lãnh đạo, tổ chức, xây dựng, quân đội nhân dân, lãnh đạo chiến tranh nhân dân. Kế hoạch công tác tƣ tƣởng, động viện toàn dân của Đảng trong kháng chiến chống Pháp, Mỹ. Sự rèn luyện, giáo dục với lực lƣợng quân đội “Dân quân tự vệ, một lực lượng chiến lược” (NXB Sự thật, Hà Nội, 1974) của Võ Nguyên Giáp đã nêu lên vai trò chiến lƣợc của dân quân tự vệ 5 trong cuộc đấu tranh cách mạng, trong kháng chiến chống Pháp, Mỹ, trong chiến tranh giải phóng dân tộc, chiến tranh bảo vệ Tổ Quốc, ý nghĩa của sự phát triển và xây dựng các lực lƣợng vũ trang nói chung và dân quân tự vệ nói riêng. “Những kinh nghiệm lớn của Đảng ta về lãnh đạo đấu tranh vũ trang và xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng” (NXB Sự thật, 1967) của Võ Nguyên Giáp đã Khái quát những kinh nghiệm lớn của Đảng về đấu tranh vũ trang và xây dựng lực lƣợng vũ trang cách mạng trong thời kỳ Tổng khởi nghĩa tháng Tám - 1945 và kháng chiến lần thứ nhất chống thực dân Pháp và bọn can thiệp Mỹ, xây dựng căn cứ địa cách mạng và hậu phƣơng. “Vị trí chiến lược của chiến tranh nhân dân ở địa phương và của các lực lượng vũ trang địa phương” (NXB Quân đội nhân dân, 1973) của Võ Nguyên Giáp. Đây là bài phát biểu của đại tƣớng Võ Nguyên Giáp về vị trí chiến lƣợc của chiến tranh nhân dân địa phƣơng và của các lực lƣợng vũ trang địa phƣơng gồm 2 phần chính: Chiến tranh nhân dân ở địa phƣơng và các lực lƣợng vũ trang địa phƣơng là cơ sở trọng yếu của kháng chiến toàn dân và quốc phòng toàn dân; làm tốt công tác quân sự địa phƣơng. “Luôn luôn giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang nhân dân” (NXB Quân đội nhân dân, 1970) của tác giả Nguyễn Chí Thanh. Gồm một số bài nói và viết của đồng chí Nguyễn Chí Thanh về sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với lực lƣợng vũ trang nhân dân. Công tác hoạt động chính trị trong lực lƣợng vũ trang. “Về xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân: Biên niên những sự kiện và tư liệu” (NXB Quân đội nhân dân, 1995) do tác giả Nguyễn Huy Toán tuyển chọn gồm những bài viết, bài nói chuyện của chủ tịch Hồ Chí Minh về quân đội: quan điểm xây dựng lực lƣợng vũ trang ba thứ quân. Sự lãnh đạo của Đảng, công tác chính trị, hậu cần, kỹ thuật trong quân đội. 6 “Về công tác đảng, công tác chính trị trong các lực lượng vũ trang nhân dân” (NXB Quân đội nhân dân, 2004) của tác giả Đinh Quang Thiệu tuyển chọn gồm các bài viết, bài nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh về các mặt hoạt động của công tác Đảng, công tác chính trị trong các lực lƣợng vũ trang, những yêu cầu đối với ngƣời làm công tác đảng, công tác chính trị. “Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng vũ trang ba thứ quân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954)” Luận án Tiến sĩ của tác giả Lê Huy Bình, năm 2007. Nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lƣợng vũ trang 3 thứ quân trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng lực lƣợng vũ trang 3 thứ quân theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong kháng chiến chống Pháp. Giá trị tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lƣợng vũ trang 3 thứ quân và sự vận dụng tƣ tƣởng của Ngƣời trong xây dựng lực lƣợng vũ trang hiện nay. 2.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh Bắc Giang “Đảng bộ Hà Bắc” (Ban Lịch sử - Ban Tuyên giáo, Sở Văn hoá Thông tin, 1986). Giới thiệu sự ra đời, quá trình trƣởng thành, lớn mạnh của Đảng bộ Hà Bắc đã lãnh đạo toàn quân, toàn dân tỉnh Hà Bắc vùng lên đấu tranh giành chính quyền chống mọi kẻ thù xâm lƣợc và xây dựng Chủ nghĩa xã hội “Lịch sử Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Giang (1930-2000)” (Ban Thƣờng trực Uỷ ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh Bắc Giang, 2000). Khái quát lịch sử đấu tranh cách mạng của tỉnh Bắc Giang, vai trò của Mặt trận Tổ quốc tỉnh trong quá trình bảo vệ, củng cố chính quyền, kháng chiến chống Pháp, kháng chiến chống Mỹ và trong sự nghiệp đổi mới. “Hà Bắc ngàn năm văn hiến” (Ty Văn hoá Hà Bắc, 1974) của tác giả Hoàng Minh Giám. Gồm những bài phát biểu, những bản tham luận trong hội 7 nghị truyền thống về đất nƣớc và con ngƣời Hà Bắc, qua đó giúp bạn đọc hiểu biết đầy đủ hơn về xứ Bắc trên mọi đặc điểm kinh tế, chính trị, quân sự. “Bắc Giang - Những chặng đường lịch sử” (NXB Chính trị Quốc gia, 1999) của tác giả Phan Đại Doãn. Giới thiệu mảnh đất, con ngƣời, truyền thống lịch sử và quá trình đấu tranh cách mạng của Đảng Bộ và nhân dân Bắc Giang từ 1945-1998. “ Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc Giang” (NXB Chính trị Quốc gia, 2003). Công trình nghiên cứu về sự ra đời và phát triển của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang; Quá trình đấu tranh của nhân dân Bắc Giang chống lại thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, khôi phục lao động sản xuất, xây dựng của Đảng bộ trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. 2.3. Những vấn đề các công trình nghiên cứu chưa làm sáng tỏ. Tuy có nhiều công trình nghiên cứu công bố liên quan đến sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng lực lƣợng vũ trang nói chung và xây dựng lực lƣợng vũ trang Bắc Giang nói riêng giai đoạn từ 1945 đến năm 1954 nhƣng vẫn còn một số vấn đề chƣa làm rõ: - Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang trong xây dựng lực lƣợng vũ trang để tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp trên địa bàn của tỉnh. - Những ƣu điểm trong lãnh đạo xây dựng lực lƣợng vũ trang ở tỉnh Bắc Giang. - Những hạn chế và một số kinh nghiệm rút ra từ lãnh đạo xây dựng lực lƣợng vũ trang của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu. - Làm sáng tỏ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang trong xây dựng lực lƣợng vũ trang địa phƣơng để tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp trên địa bàn của Tỉnh từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1954. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. 8 - Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang trong xây dựng lực lƣợng vũ trang địa phƣơng trong giai đoạn (1945 – 1954) trên cơ sở quán triệt nghị quyết Trung ƣơng Đảng, Liên khu ủy Việt Bắc. - Nhận xét những ƣu điểm, khuyết điểm và hạn chế trong lãnh đạo xây dựng lực lƣợng vũ trang Bắc Giang trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) của Đảng bộ tỉnh. - Nêu lên một số kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang với việc xây dựng lực lƣợng vũ trang thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) để góp phần thực hiện nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân nói chung và xây dựng lực lƣợng vũ trang nhân dân, bảo vệ địa bàn Bắc Giang nói riêng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng lực lƣợng vũ trang địa phƣơng trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo xây dựng lực lƣợng vũ trang địa phƣơng trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954) của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang Phạm vi nghiên cứu về không gian, thời gian của luận văn là địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời kỳ toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc (1945-1954) bao gồm 8 huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Yên Thế, Lạng Giang, Hiệp Hòa, Việt Yên, Yên Dũng, Hữu Lũng và thị xã Phủ Lạng Thƣơng. Trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận văn, tôi có đề cập đến những vấn đề có liên quan đến đề tài nhƣ bối cảnh chung của cuộc kháng chiến trên chiến trƣờng chính Bắc Bộ, trong toàn quốc nhằm thực hiện nhiệm vụ của đề tài đặt ra. 9 5.Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Nguồn tư liệu Đề nghiên cứu đề tài này, tôi sử dụng các nguồn tƣ liệu sau: Các tác phẩm Mác – Ăngghen, Lênin viết về khởi nghĩa vũ trang, xây dựng lực lƣợng các mạng, lực lƣợng vũ trang. Các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam có liên quan đến đề tài đƣợc in trong Văn kiện Đảng toàn tập từ tập 8 đến tập 15, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. Các tƣ liệu gốc là các bản báo cáo, Nghị quyết của Liên khu ủy Việt bắc, Tỉnh ủy Bắc Giang về những vấn đề có liên quan đến đề tài. Các tác phẩm của Hồ Chí Minh, Võ Nguyên Giáp, v.v, nói về lực lƣợng vũ trang. Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bắc giang tập 1 (1926-1975), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Lịch sử Đảng bộ của các huyện trên địa bàn tỉnh, các tổng kết về chiến tranh, chiến trang du kích, lịch sử kháng chiến chống Pháp của tỉnh đội Bắc Giang. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu và trình bày, vận dụng hai phƣơng pháp chủ đạo là phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp logic. Ngoài ra, còn sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân loại, so sánh và một số phƣơng pháp khác trong quá trình thực hiện đề tài. 6. Đóng góp của luận văn - Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang trong xây dựng lực lƣợng vũ trang địa phƣơng trong giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1954, trên cơ sở quán triệt nghị quyết Trung ƣơng Đảng, Liên khu ủy Việt Bắc. 10 - Đánh giá khách quan những ƣu điểm, khuyết điểm, hạn chế và một số kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang với việc xây dựng lực lƣợng vũ trang thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) - Cung cấp một tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu về mảng đề tài quân sự. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chƣơng Chương 1: Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo xây dựng lực lƣợng vũ trang địa phƣơng trong những năm 1945 đến năm 1950. Chương 2: Đảng bộ tỉnh Bắc Giang tăng cƣờng lãnh đạo xây dựng lực lƣợng vũ trang địa phƣơng trong những năm 1951 – 1954. Chương 3: Một số nhận xét và bài học kinh nghiệm 11 Chƣơng 1 ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG LỰC LƢỢNG VŨ TRANG ĐỊA PHƢƠNG TRONG NHỮNG NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1950 1.1.Vài nét về tỉnh Bắc Giang. 1.1.1.Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Bắc Giang là vùng đất cổ, có bề dầy lịch sử gắn bó hữu cơ với cả nƣớc. Trong quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc, trải qua các thời kì lịch sử, tỉnh Bắc Giang ngày nay đã qua nhiều tên gọi khác nhau. Bộ Vũ Ninh trong thời kì dựng nƣớc, lộ Bắc Giang Thiên Đức Giang ở thời Lý. Thời Trần đổi thành trấn Kinh Bắc. Thời Nguyễn đời Minh, trấn Kinh Bắc đổi thành trấn Bắc Ninh. Năm 1831, trấn Bắc Ninh đổi thành tỉnh Bắc Ninh. Từ khi thực dân Pháp xâm lƣợc, địa giới hành chính tỉnh có sự thay đổi lớn. Ngày 5 – 1 – 1889, thực dân Pháp thành lập tỉnh Lục Nam bao gồm các huyện Lục Ngạn, Đông Triều, Chí Linh. Tỉnh lị đóng ở thị trấn Lục Nam ngày nay. Năm 1891 tỉnh Lục Nam giải thể. Ngày 10 – 1 – 1893, thực dân Pháp cắt phần phía Bắc sông Cầu cùng với phủ Đa Phúc và huyện Kim Anh của tỉnh Bắc Ninh thành lập Tỉnh Bắc Giang, tỉnh lị đóng tại phủ Lạng Thƣơng. Ngày 08-1-1896, phủ Đa Phúc và huyện Kinh Anh về tỉnh Bắc Ninh. Tỉnh Bắc Giang có các đơn vị hành chính là thị xã phủ Lạng Thƣơng, ba phủ (Lạng Giang, Yên Thế, Lục Ngạn), ba huyện (Hiệp Hoà, Việt Yên, Yên Dũng) và hai châu (Hữu Lũng; Sơn Động). Tháng 3 – 1897 một số xã của Sơn Động và Lục Ngạn nhập với một phần đất của tỉnh Hải Ninh thành huyện Lục Sơn Hải đặt dƣới sự chỉ đạo của liên tỉnh Quảng Hồng. Năm 1955, huyện Lục Sơn Hải giải thể, Sơn Động trở thành một huyện của tỉnh Bắc Giang. Cuối năm 1957, Yên Thế chia thành hai huyện Yên Thế và Tân Yên. Năm 1960, Hữu Lũng cắt về tỉnh Lạng Sơn. Ngày 10 – 10 – 1959 , thị xã Phủ Lạng 12 Thƣơng đổi thành thị xã Bắc Giang. Ngày 27 – 10 – 1962, hai tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang sát nhập thành tỉnh Hà Bắc. Đến ngày 6 – 01 – 1996, Hà Bắc tách thành hai tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang. Tỉnh Bắc Giang ngày nay bao gồm 9 huyện là Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Tân Yên, Yên Thế, Lạng Giang, Hiệp Hoà, Việt Yên, Yên Dũng và thị xã Bắc Giang (nay là thành phố Bắc Giang) [21, tr.10]. Bắc Giang là tỉnh trung du, diện tích rộng 39.089 Km2, phía Đông giáp tỉnh Hải Ninh, Quảng Yên; phía Tây giáp tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Vĩnh Phúc; phía Nam giáp tỉnh Bắc Ninh, Hải Dƣơng; phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn. Bắc Giang có ba tuyến đƣờng sắt Hà Nội – Lạng Sơn; Kép – Hạ Long; Kép – Lƣu Xá và đƣờng 1A góp phần quan trọng trong giao lƣu kinh tế và công tác quân sự. Đƣờng 13 nay là đƣờng 31 từ thị xã Phủ Lạng Thƣơng đến thị trấn Lục Ngạn, Chũ, Biến Động, An Châu nối với đƣờng số 4. Đó là tuyến đƣờng quan trọng, thực dân Pháp đặc biệt chú ý chiếm đóng tuyến đƣờng này để khống chế các huyện miền núi [22, tr. 7]. Bắc Giang có 3 con sông lớn: sông Thƣơng, sông Cầu, sông Lục Nam chảy qua địa phận Bắc Giang, hạ lƣu tập trung ở Phả Lại, một mặt chia ranh giới Bắc Giang và Thái Nguyên, Bắc Ninh; một mặt chia địa phận Bắc Giang thành 3 khu vực ảnh hƣởng đến giao thông thuỷ bộ và liên lạc, dễ bị chia cắt, khó khăn khí có chiến sự. Các sông trên đều thuận tiện cho việc vận tải giao thông thuỷ bộ. Thực dân Pháp đã từng lợi dụng các con sông đó để tấn công ta từ những ngày đầu xâm lƣợc và uy hiếp ta trong quá trình bình định khủng bố, càn quét vùng tạm chiếm. Về địa hình, Bắc Giang là một tỉnh đất đai rộng chia thành hai miền rõ rệt. Miền núi có 4 huyện gồm Sơn Động, Lục Ngạn, Yên Thế, Hữu Lũng địa hình hiểm trở, nhiều rừng rậm, núi cao, có các dãy núi (Cao Minh, Bảo Đài, Yên Tử) thuận lợi cho việc trú quân, xây dựng căn cứ địa, xây dựng kho tàng 13 và thực hiện chiến tranh du kích. Miền trung du, ở các huyện còn lại đa số là đồi trọc nhƣng nổi lên là một số điểm cao nhƣ dãy Nham Biền (Yên Dũng), núi Mỏ Thổ, núi Nhẩm (Việt Yên), núi Dành, núi Đót (Yên Thế) [22, tr. 9]. Làng mạc ở miền xuôi tỉnh Bắc Giang có nét đặc biệt là ít làng đông dân, trung bình từ 80 đến 100 gia đình giải giác cách nhau từ 500 đến 1000m. Trong tỉnh có một số làng to nhƣ Đại Đồng, Nội Hoàng (Yên Dũng), Tiên Lục, Đào Quán, Hoàng Hạ, Thọ Xƣơng (Lạng Giang), Dƣơng Lâm, Dƣơng Sơn (Yên Thế) xung quanh có lũy tre xanh bọc kín, rất thuận lợi cho việc xây dựng làng chiến đấu vững chắc. Tóm lại, với địa hình trung bình, lại ở vào cửa ngõ Việt Bắc, Bắc Giang là một địa bàn có nhiều thuận lợi cho xây dựng lực vũ trang. Bắc Giang gồm nhiều dân tộc cùng chung sống, trình độ giác ngộ không đều nhau. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, dân số tỉnh Bắc Giang có trên 34 vạn ngƣời. Ngƣời kinh đông nhất cƣ trú lâu đời chủ yếu ở vùng trung du, 7 dân tộc ít ngƣời gồm: Nùng, Tày, Sán, Dìu, Hoa, Cao Lan, Sán Chỉ, Dao sống xen kẽ với ngƣời kinh chủ yếu ở 4 huyện miền núi: Sơn Động, Lục Ngạn, Yên Thế, Hữu Lũng. Do trình độ dân trí thấp, các dân tộc này đều bị đế quốc thực dân mê hoặc, chia rẽ giữa dân tộc này với dân tộc khác để cai trị [22, tr 11]. Tuy vậy, nhân dân các dân tộc tỉnh Bắc Giang có truyền thống đoàn kết, đùm bọc lấy nhau, cần cù lao động sáng tạo, ham học hỏi đặc biệt là truyền thống chống giặc ngoại xâm góp phần bảo vệ quê hƣơng đất nƣớc. Từ ngày có Đảng lãnh đạo quân và dân đã đánh đuổi đƣợc quân xâm lƣợc và xây dựng quê hƣơng ngày càng giàu đẹp. Qua phát động giảm tô, phát động thành lập khu tự tri, thực hiện cải cách dân chủ kết hợp với cải tạo xã hội chủ nghĩa ở địa bàn miền núi. Dƣới ánh sáng của các chính sách dân tộc của Đảng các địa phƣơng cơ bản đã giải quyết đƣợc những vấn đề dân tộc. 14 Vấn đề đồng bào ngƣời Hoa: Tổng số trên 6.530 ngƣời sống tập trung ở khắp các xã Phú Nhuận, Phú Qúy, Đồng Cốc, Tân Hoa, Thanh Sơn (huyện Lục Nam) [22, tr. 11]. Những Hoa kiều này ở Quảng Đông, Quảng Tây sang làm ăn sinh sống đã lâu đời. Sau cách mạng tháng Tám, trừ một số ít tham gia công tác, còn nói chung là có biểu hiện muốn làm ăn yên ổn. Vấn đề giáo dân: Trƣớc cách mạng tháng Tám, tỉnh Bắc Giang có 2.600 ngƣời, ở 45 xã, tập trung chủ yếu ở Việt Yên. Khi quân Pháp trở lại xâm chiếm, công tác vận động tôn giáo của ta yếu, thực dân Pháp và bè lũ tay sai đã tăng cƣờng các hoạt động lừa bịp và dùng vũ lực cƣỡng bức nên đa số các dân vùng Thiên chúa giáo hoang mang sợ hãi, một bộ phận buộc phải ngả theo địch, hoặc giữ thái độ lƣng chừng. Về kinh tế, Bắc giang là tỉnh trung du sản xuất nhiều thóc lúa và đó là sản phẩm chủ yếu của địa phƣơng. Đại bộ phận nông dân sống bằng nghề nông nghiệp (94%), là tỉnh cung cấp nhiều thóc lúa cho các tỉnh bạn trong kháng chiến. Bắc Giang là tỉnh có nhiều đồn điền của đế quốc và phong kiến. Đại bộ phận đất đai màu mỡ đều nằm trong tay địa chủ. Đến 1945, Bắc Giang có trên 100 đồn điền, nhiều đồn điền lớn nhƣ Đơ Mông Pê Pa (10.080 ha), Sếch-nay và Boa-da-dam (7.025 ha), Tác-Ta-Ranh (6.655 ha)…Thành phần địa chủ, phú nông chiếm 4,9% dân số nhƣng chiếm tới 47,5% diện tích ruộng đất. Nông dân đa số là tá điền, phải nai lƣng ra làm cho bọn chúng vơ vét bóc lột. Vì vậy, nhân dân đói rách, túng thiếu, căm thù bọn thực dân phong kiến, sẵn sàng đứng lên đấu tranh giải phóng quê hƣơng [8, tr. 13]. Về mặt tài nguyên: Bắc giang có nhiều tài nguyên khoáng sản quý. Những nguồn lợi thiên nhiên đó đã góp phần quan trọng trong việc cải thiện đời sống cho nhân dân, đóng góp một phần quan trọng cho nhu cầu kháng chiến. Về cơ sở công nghiệp: Không có gì đáng kể, ngoài một số cơ sở khai thác tại chỗ nhƣ mỏ Cốt Phát (Hữu Lũng), nhà máy đúc gang ở Bảo Sơn (Việt 15 Yên), nhà máy say gạo, nhà máy ép dầu ở thị xã Phủ Lạng Thƣơng với số lƣợng vài chục công nhân. Tỉnh Bắc giang có một số làng nghề thủ công, nghề phụ truyền thống ở rải rác các nơi nhƣ: dệt vải, ƣơm tơ ở Đại Đồng, Nội Hoàng, Chí Minh, Cẩm Xuyên (Yên Dũng), đồ gốm ở Thổ Hà (Việt Yên), ép dầu làm mật, làm đƣờng (Lục Ngạn, Sơn Động), nấu rƣợu ở Vân Hà (Việt Yên)... Với điều kiện đất đai màu mỡ, tài nguyên phong phú, nhân dân lao động cần cù, Bắc Giang có nhiều khả năng cung cấp nhân tài, vật lực cho cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và xây dựng quê hƣơng đất nƣớc. 1.1.2.Truyền thống lịch sử. Nhân dân các dân tộc tỉnh Bắc Giang có truyền thống yêu nƣớc chống giặc ngoại xâm kiên cƣờng, bất khuất. Trong suốt hàng ngàn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, vùng đất Bắc Giang đã trở thành chiến trƣờng của quân và dân ta chống lại các cuộc xâm lƣợc của các triều đại phong kiến phƣơng Bắc. Tháng 03 năm 04, Hai Bà Trƣng phất cờ chống lại ách thống trị tàn bạo của nhà Hán. Nhân dân các vùng Hiệp Hòa, Yên Dũng, Việt Yên, Yên Thế dƣới sự chỉ huy của các lạc hầu, lạc tƣớng đã nổi lên chống lại tên thái thú Tô Định, hƣởng ứng cờ khởi nghĩa của Hai Bà Trƣng, tiêu biểu là nữ tƣớng Thánh Thiên và nữ tƣớng Dƣơng Thị Gia. Dƣới triều nhà Lý, quân và dân lộ Bắc Giang đã phối hợp cùng quân và dân cả nƣớc dựng phòng tuyến sông Cầu, đánh tan 10 vạn quân Tống. Trong cuộc khánh chiến chống quân Minh, dƣới sự lãnh đạo của Lê Lợi, Nguyễn Trãi, cùng với quân triều đình, quân dân Bắc Giang đã tiêu diệt hoàn toàn 9 vạn viện binh địch ở Cần Trạm, Hố Cát, Xƣơng Giang góp phần cùng quân dân cả nƣớc chấm dứt 20 năm đô hộ của nhà Minh [39, tr. 20-21]. Ngay từ khi thực dân Pháp đặt chân lên đất Bắc Giang, nhân dân các dân tộc Bắc Giang cùng nhân dân cả nƣớc đã liên tục đứng lên chống thực dân 16

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net