Báo chí hà nội thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo hiện nay

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Báo chí hà nội thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo hiện nay

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------------------- TRẦN THỊ HẰNG BÁO CHÍ HÀ NỘI THÔNG TIN VỀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ Hà Nội - 2014 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 4 1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................................4 2. Tình hình nghiên cứu vấn đề .......................................................................................4 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................6 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................................8 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ....................................................................9 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................................10 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THÔNG TIN CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ...................................................................................... 11 1.1. Một số khái niệm .......................................................................................................11 1.1.1. Đói nghèo ........................................................................................................11 1.1.2. Công tác xóa đói giảm nghèo .........................................................................12 1.1.3. Thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo .....................................................17 1.1.4. Thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo trên báo chí .................................19 1.2. Vai trò của báo chí trong thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo ........................21 1.2.1. Báo chí là kênh tạo lập, định hướng và hướng dẫn dư luận về các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về việc xóa đói giảm nghèo ........21 1.2.2. Báo chí cung cấp kiến thức, thông tin hữu hiệu về thực trạng các giải pháp xóa đói giảm nghèo .......................................................................................................23 1.2.3. Báo chí đề xuất các giải pháp, tập trung huy động các nguồn lực trong xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội, cải thiện đời sống nhân dân .......................24 Chương 2: THỰC TRẠNG THÔNG TIN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN MỘT SỐ BÁO IN HÀ NỘI HIỆN NAY ........................................................................................... 28 2.1 . Sơ lược về báo chí Hà Nội và các tờ báo khảo sát...................................................28 2.1.1. Đặc điểm tình hình báo chí Hà Nội ................................................................28 2.1.1. Khái quát về các tờ báo khảo sát ....................................................................29 2.2 . Nội dung thông tin ...................................................................................................32 2 2.2.1. Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân .................................33 2.2.2. Báo chí phản ánh thực trạng xóa đói giảm nghèo ..........................................36 2.2.3. Báo chí thông tin về các hội nghị, hội thảo, những hiến kế nhằm xóa đói giảm nghèo ....................................................................................................................38 2.2.4. Báo chí nêu gương, cổ vũ những cá nhân, tập thể, những mô hình sản xuất điển hình thoát nghèo ....................................................................................................41 2.2.5. Báo chí tham gia giám sát, phản biện trong quá trình thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo của các ban, ngành ..............................................................................43 2.3 . Hình thức thông tin .................................................................................................45 2.3.1. Về sử dụng hệ thống thể loại ...............................................................................45 2.3.2. Ngôn ngữ thể hiện ..............................................................................................50 2.3.3. Cách trình bày .....................................................................................................57 2.3.4. Chuyên trang, chuyên mục ..................................................................................58 2.4 . Hiệu quả từ công tác thông tin về xóa đói giảm nghèo trên báo chí........................59 2.4.1. Nâng cao nhận thức cho xã hội trong việc thông tin xóa đói giảm nghèo ..........59 2.4.2. Phản biện, hoàn thiện những chính sách về xóa đói giảm nghèo .......................63 2.4.3. Nêu gương cổ vũ nhân tố mới trong công tác xóa đói giảm nghèo.....................64 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THÔNG TIN CỦA BÁO CHÍ VỀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ......................................................................... 67 3.1. Những khó khăn, hạn chế của báo chí khi phản ánh vấn đề xóa đói giảm nghèo.....67 3.2. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm ........................................................................69 3.3. Một số kiến nghị tăng cường hiệu quả thông tin về công tác XĐGN của báo chí Hà Nội hiện nay ......................................................................................................................72 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 88 PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 92 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bước sang thế kỷ XXI, đói nghèo vẫn là vấn đề có tính toàn cầu. Một bức tranh tổng thể là thế giới với gần một nửa số dân sống dưới 2USD/ngày và cứ 8 trong số 100 trẻ em không sống được đến 5 tuổi. Vì vậy một phong trào sôi nổi và rộng khắp trên thế giới là phải làm như thế nào để đẩy lùi nghèo đói. Trong những năm gần đây, Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có công tác xoá đói giảm nghèo tốt nhất. Theo báo cáo “Khởi đầu tốt nhưng chưa phải đã hoàn thành:Thành tựu ấn tượng của Việt Nam về giảm nghèo và những thách thức mới” của Ngân hàng Thế giới (WB), công bố đầu năm 2013, cho biết: tỷ lệ nghèo ở Việt Nam giảm từ gần 60% xuống 20,7% trong 20 năm qua (1990-2010) với khoảng 30 triệu người. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đạt được thành tựu ấn tượng về giáo dục và y tế. Tỷ lệ nhập học ở bậc tiểu học của người nghèo hơn 90% và ở bậc trung học cơ sở là 70%. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm nghèo nhanh nhưng chưa bền vững, khoảng cách giàu – nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư còn lớn; nhiều vùng còn nhiều khó khăn, có vùng còn trên 50% hộ nghèo, cá biệt có vùng còn 60% -70% hộ nghèo. Tỷ trọng hộ nghèo dân tộc thiểu số chiếm gần 50% tổng số hộ nghèo trong cả nước, thu nhập bình quân của hộ dân tộc thiểu số chỉ bằng 1/6 mức thu nhập bình quân cả nước. Để đạt được những thành công, cũng như khắc phục những hạn chế về đói nghèo, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn xuyên suốt theo quan điểm tập trung phát triển kinh tế gắn với an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo bằng nhiều chương trình, mục tiêu quốc gia. Trong đó, báo chí là lực lượng hết sức quan trọng, đã thông tin kịp thời chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội. Ngoài ra, báo chí còn có nhiều phản biện, phát hiện vấn đề và giúp các cơ quan quản 4 lý Nhà nước xây dựng, soạn thảo chính sách cho phù hợp với thực tiễn; phát hiện nhiều vụ việc tiêu cực, những địa chỉ người nghèo, có hoàn cảnh khó khăn trên cả nước; xây dựng nhiều chương trình truyền hình, chuyên trang, chuyên mục về xóa đói giảm nghèo để bà con học hỏi cách làm hay và cả xã hội cùng chung tay góp sức giúp đỡ… Việc khảo sát thực tiễn hoạt động thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo của các tờ báo để tìm ra những thành công và hạn chế từ đó nâng cao hiệu quả hoạt thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo trên báo chí sẽ góp phần tạo cơ sở khoa học cho đơn vị hoạch định những chính sách thông tin, truyền thông xóa đói giảm nghèo, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Ở Việt Nam, hiện chưa có một nghiên cứu đầy đủ, cụ thể và tổng quát về lĩnh vực này, trong khi đó, những nghiên cứu về thông tin công tác xóa đói giảm nghèo trên báo chí đặc biệt trên các tờ báo in của Hà Nội sẽ giúp các cơ quan báo chí nâng cao chất lượng các thông tin của mình trên các chuyên trang chuyên mục. Hơn nữa, việc luận văn lựa chọn khảo sát thông tin về đói nghèo trên các tờ báo Hà Nội và các quận huyện của Hà Nội, nơi được nhắc đến với Thủ đô của một đất nước, tuy nhiên thực trạng đói nghèo vẫn diễn ra; và Hà Nội cũng là một trong những địa phương đi đầu trong công cuộc chống đói nghèo này sẽ có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ trong công tác đảm bảo an sinh mà còn với sự phát triển kinh tế xã hôi của một đất nước. Đồng thời việc nghiên cứu những ưu, nhược điểm của các thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo trên báo chí sẽ giúp các cơ quan báo chí, nhà báo có những cái nhìn toàn diện về mục tiêu, chiến lược, cũng như vị trí của mình trong công cuộc chống đói nghèo hiện nay. 5 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Qua quá trình khảo sát, nghiên cứu đề tài này, tôi nghiên cứu tư liệu và nhận thấy rằng chưa có công trình nghiên cứu nào hệ thống đầy đủ về vấn đề này. Dưới góc độ và một vấn đề xã hội, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về đói nghèo như: Đề tài “Vấn đề đói nghèo trong quan hệ quốc tế hiện nay”. Luận văn thạc sỹ ngành Quốc tế học năm 2011 của tác giả Khúc Diệu Huyền, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (Đại học quốc gia Hà Nội), hay đề tài “Vấn đề đói nghèo ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”. Luận văn thạc sỹ ngành Quốc tế học năm 2011 của tác giả Vũ Thanh Thủy, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (Đại học quốc gia Hà Nội).... Tuy nhiên, các công trình này chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về các vấn đề đói nghèo, xóa đói giảm nghèo như một vấn nạn của thế giới, của Việt Nam. Vấn đề thông tin, truyền thông về xóa đói giảm nghèo trên các phương tiện thông tin đại chúng và báo chí chỉ là một đề cập rất nhỏ trong các nhóm giải pháp mà các đề tài này đưa ra. Như vậy, có thể nói, mặc dù thông tin về vấn đề xóa đói giảm nghèo thông qua cơ quan báo chí đã xuất hiện từ rất lâu nhưng tính đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có một tài liệu nào nghiên cứu đầy đủ, hệ thống về mảng nội dung này. Chính vì vậy, đề tài “Báo chí Hà Nội thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo hiện nay” vẫn là một vấn đề hết sức hữu ích không chỉ đối với các nhà báo- những người hoạt động trên lĩnh vực thông tin tuyên truyền mà nó còn là nguồn tài liệu cho các nhà quản lý các hoạt động xã hội trong công tác đảm bảo an sinh xã hội. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 6 Luận văn nghiên cứu, tìm hiểu thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo, hiệu quả và hạn chế của nó trên 3 cơ quan báo chí trên địa bàn Hà Nội. Mục đích trọng tâm và quan trọng nhất của luận văn là những vấn đề mang tính lý luận soi vào thực tiễn nhằm phân tích hiệu quả của các hoạt động xóa đói giảm nghèo cũng như công tác thông tin về các hoạt động này ở Hà Nội. Qua đó luận văn muốn gửi đến đội ngũ lãnh đạo các cơ quan quản lý, cơ quan báo chí, đội ngũ phóng viên, biên tập viên theo dõi lĩnh vực thông tin xóa đói giảm nghèo nói riêng và các hoạt động vì xã hội nói chung những thông tin tham khảo để thời gian tới có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác thông tin của báo chí về xóa đói giảm nghèo; Góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn triển khai những nhiệm vụ cơ bản sau: + Điều tra, tổng hợp các hoạt động mà các cơ quan báo chí đã tổ chức. + Sưu tầm, khái quát tất cả các tin bài liên quan đến hoạt động xóa đói giảm nghèo trên địa bàn Hà Nội của 3 cơ quan báo chí từ 1/6/2012 đến 1/6/2013. + Nhận xét, đánh giá hình thức hoạt động cũng như thông tin bài vở về công tác xóa đói giảm nghèo của các báo này với những kết quả, đóng góp và hạn chế. + Điều tra xã hội học, phỏng vấn công chúng và một số phóng viên, nhà báo trực tiếp tham gia vào công tác thông tin về xóa đói giảm nghèo trên báo chí. + Khảo sát nhu cầu, sử dụng thông tin về xóa đói giảm nghèo của công chúng. 7 + Đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả thông tin của báo chí về công tác xóa đói giảm nghèo của các cơ quan báo chí trên địa bàn Hà Nội. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Với tên đề tài "Báo chí Hà Nội thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo hiện nay", đối tượng của đề tài là những thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo trên các tờ báo của Hà Nội, những hiệu quả, hạn chế và những tác động. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là khảo sát các tờ báo in của Hà Nội là: Báo Hà Nội mới, Báo Phụ nữ thủ đô và Báo Kinh tế đô thị từ tháng 6/2012 đến tháng 6/2013. Ngoài ra, còn hệ thống các số liệu và văn bản quản lý nhà nước về công tác xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam. Đây cũng là nguồn tư liệu quan trọng trong việc nghiên cứu và phân tích khi nghiên cứu các thông tin báo chí về công tác xóa đói giảm nghèo hiện nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn thực hiện trên cơ sở lý luận Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh dựa trên đường lối chính sách và quan điểm của Đảng, Nhà nước về chức năng, nhiệm vụ của báo chí; dựa trên những lý thuyết về truyền thông báo chí. Bên cạnh đó, luận văn cũng kế thừa kết quả của những công trình khoa học liên quan đã được công bố với các phương pháp cụ thể như: 8 + Phương pháp logic lịch sử: Nhìn nhận, đánh giá các tác phẩm mang nội dung thông tin về việc xóa đói giảm nghèo trên nền tảng là thực trạng xã hội diễn ra các hoạt động đó. + Phương pháp tổng hợp: so sánh các tác phẩm báo chí và các hoạt động liên quan đến phạm vi, đối tượng đề tài nghiên cứu qua việc hệ thống hóa các tài liệu và các tác phẩm báo chí. + Phương pháp nghiên cứu văn bản: cụ thể là đánh giá, phân tích các tác phẩm mang nội dung xóa đói giảm nghèo trên báo chí. + Phỏng vấn sâu: để thu thập ý kiến của những nhà quản lý báo chí, các phóng viên, nhà báo về những vấn đề có liên quan +Điều tra xã hội học để thu thập thông tin của đối tượng trực tiếp được hưởng lợi ích từ việc thông tin xóa đói giảm nghèo của cơ quan báo chí và các đối tượng công chúng tờ báo tác động tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Nghiên cứu các thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo trên báo chí của Hà Nội hiện nay, luận văn làm rõ vấn đề lý luận về tầm quan trọng, chức năng, nội dung và cách thức hoạt động cũng như thông tin xóa đói giảm nghèo trên báo chí Hà Nội. Thông qua đó, luận văn góp phần đưa ra những tổng kết mang tính đặc trưng nhất về mảng thông tin xóa đói giảm nghèo trên báo chí cũng như các hoạt động xã hội bên lề của các cơ quan báo chí hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Với việc khảo sát đầy đủ, toàn diện, có hệ thống cách thức và nội dung thông tin xóa đói giảm nghèo trên báo chí Hà Nội, luận văn phác họa những 9 nét cơ bản nhất về hoạt động xóa đói giảm nghèo và thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo trên báo chí hiện nay, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả thông tin của các cơ quan báo chí. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tư liệu tham khảo chính xác, có hệ thống đầy đủ cho các nhà báo đang hoạt động trên lĩnh vực thông tin nói chung và thông tin xã hội nói riêng thông qua những thông tin xóa đói giảm nghèo trên báo chí như báo Hà Nội Mới, báo Phụ nữ Thủ Đô, Báo Kinh tế và Đô thị. Đồng thời là nguồn tài liệu tham khảo cho các cơ quan, tổ chức xã hội trong hoạt động truyền thông xóa đói giảm nghèo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn có nội dung chính gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thông tin công tác xóa đói giảm nghèo Chương 2: Thực trạng thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo trên một số báo in Hà Nội hiện nay Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo trên báo chí 10 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THÔNG TIN CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Đói nghèo Quan niệm về đói nghèo chỉ mang tính chất tương đối bởi nó phụ thộc vào điều kiện không gian, địa lý, điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của từng vùng, từng địa phương, từng quốc gia. Đã có rất nhiều quan niệm khác nhau về vấn đề đói nghèo. Quan điểm đói nghèo trên thế giới Theo Ngân hàng Thế giới (WB), Đói nghèo được định nghĩa là tình trạng vô cùng thiếu thốn do không có đủ nguồn lực đáp ứng các nhu cầu cá nhân cơ bản. Tình trạng đói nghèo cũng đồng nghĩa với không có chỗ ở, nước sạch. Đói nghèo cũng làm cho người ốm không thể đi khám bác sỹ, người mù chữ không được đến trường, người lao động không có kỹ năng và trình độ, thất nghiệp phổ biến. Đói nghèo cũng đồng nghĩa với việc lo lắng về tương lai, sống ngày nào biết ngày đấy. Đói nghèo là điều không ai muốn [12,tr.11]. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), đói nghèo được hiểu là sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Theo đó một người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa các thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm của quốc gia. Cũng theo WHO thì thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo thay đổi theo từng địa phương và theo thời gian [19, tr.96]. Theo Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP), đói nghèo được định nghĩa là: Tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tế, xã hội và phong tục tập 11 quán của từng địa phương. Đây là một khái niệm khá đầy đủ về đói nghèo được nhiều nước trên thế giới sử dụng trong đó có Việt Nam [18]. Quan điểm đói nghèo của Việt Nam Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993 đó là: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương [5, tr.16]. Tóm lại, dù tiếp cận theo phương pháp nào thì những quan điểm đói nghèo ở trên đều phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của người nghèo đó là: Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiều dành cho con người; thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng. Đói nghèo là một vấn đề kinh tế-xã hội có tính toàn cầu, là sự thể hiện tính công bằng trong phân phối và chuyển tải các thành quả về phát triển kinh tế đến việc cải thiện chất lượng cuộc sống cho mọi người dân. Vì vậy, để đảm bảo công bằng xã hội, để nâng cao tiếng nói trên trường quốc tế thì không riêng Việt Nam mà tất cả các nước đều phải chú ý thực hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo. 1.1.2. Công tác xóa đói giảm nghèo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia định nghĩa: “Xóa đói giảm nghèo là một chiến lược của chính phủ Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề đói nghèo và phát triển kinh tế tại Việt Nam”. 12 “Công tác xóa đói giảm nghèo là quá trình đưa các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, đặc biệt là hộ nghèo, xã nghèo trên cả nước” [37]. Xóa đói giảm nghèo được xem là thách thức lớn nhất mà thế giới hiện phải đối mặt. “Trong giai đoạn 2011-2013 ước tính số người bị đói trên thế giới là 842 triệu người, giảm 17% so với giai đoạn 1990-1992. Tại châu Phi cận Sahara, dù tình hình đã được cải thiện tại một số quốc gia, song nhìn chung đây vẫn là khu vực có tỷ lệ người bị đói cao nhất thế giới: cứ 4 người lại có 1 người bị đói. Trong khi đó, các nước Đông Á, Đông Nam Á và Mỹ La tinh lại ghi nhận những bước tiến rõ rệt. Báo cáo cũng cho thấy, khoảng 75% trong số những người dễ bị tổn thương nhất thế giới sống ở khu vực nông thông và phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp” [44]. Rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến điều này, quan trọng nhất là nền kinh tế phát triển chậm lại có nghĩa là người mất việc nhiều hơn và thu nhập cũng thấp hơn. Thêm vào đó, giá lương thực tăng cao, đặc biệt là giá lương thực biến động rất lớn vào những năm gần đây. Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới vừa qua đã đẩy giá thực phẩm tăng mạnh nhất kể từ những năm 1970. Điều này những tưởng đã đẩy hàng triệu người trên thế giới lâm vào tình cảnh đói nghèo. Tuy nhiên, ước tính của Ngân hàng Thế giới (WB) cho thấy, trong năm 2008, năm đầu tiên của cuộc khủng hoảng tài chính và lương thực, cả số lượng và tỷ lệ người có mức sống dưới 1,25 USD/ngày đã giảm trên mọi khu vực của thế giới. Đây là lần suy giảm rộng khắp đầu tiên kể từ khi WB bắt đầu tổng hợp số liệu năm 1981. Trong gian đoạn 2008 - 2010, tốc độ giảm nghèo vẫn được duy trì ở mức trên 1%, người dân tại các nước đang phát triển có tiêu chuẩn sống dưới 1,25 USD/ngày giảm từ 50% dân số toàn cầu năm 1981 xuống còn 21% trong 13 năm 2011. Như vậy, khoảng 1 tỷ người đã thoát khỏi ngưỡng đói nghèo và dù rất nhiều mục tiêu thiên niên kỷ (như giảm 3/4 tỷ lệ bà mẹ tử vong và giảm 2/3 tỷ lệ trẻ sơ sinh tử vong) bị bỏ lỡ nhưng thế giới đã đạt được mục tiêu giảm người nghèo trong giai đoạn 1990 – 2015 sớm hơn 5 năm so với dự tính. Trên thực tế, tỷ lệ nghèo đói bắt đầu giảm mạnh từ cuối thế kỷ XX (tỷ lệ trung bình hằng năm là 4,3% trong giai đoạn 1960-2000, và 6% trong giai đoạn 2000-2010). Nguyên nhân chủ yếu là do các nền kinh tế đang phát triển tăng tốc. Nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng mạnh đến nỗi bất chấp chênh lệch giàu nghèo ngày càng tăng nhanh, các hộ cực nghèo đang dần biến mất. Trong giai đoạn 1981 – 2010, Trung Quốc đã giúp 680 triệu người dân thoát khỏi đói nghèo, đồng thời tỷ lệ cực nghèo giảm từ mức 84% trong năm 1980 xuống còn 10%. Thế giới cũng có các cách giảm nghèo khác khá đa dạng. Rất nhiều chính sách đã phát huy hiệu quả như: mạng lưới an sinh xã hội và chương trình chuyển tiền Bolsa Familia của Brazil, chương trình trợ cấp nhiên liệu cho tầng lớp trung lưu ở Indonesia… Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia thì phương thức hiệu quả nhất chính là tự do hóa thị trường để giúp người nghèo giàu có hơn”. [28] Nghèo đói là một hiểm họa đã tồn tại từ rất lâu trên thế giới. Đây chính là nguyên nhân dẫn tới bất ổn xã hội và là mối đe dọa đối với hòa bình và an ninh. Cuộc chiến chống đói nghèo không chỉ đòi hỏi nỗ lực của từng cá nhân, mà trên hết là sự hợp tác từ phía cộng đồng quốc tế. Thế giới cần chung tay hành động để hướng tới phát triển bền vững, mà trước mắt là hoàn thành các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ vào năm 2015. Tại Việt Nam, mặc dù kinh tế đất nước còn không ít khó khăn nhưng Đảng, Nhà nước luôn coi công tác giảm nghèo là một trong những mục tiêu 14 quan trọng. An sinh xã hội và giảm nghèo luôn là một trong những lĩnh vực ưu tiên hàng đầu trong hoạt động của Chính phủ những năm qua. Từ năm 1998 đến 2010, xóa đói, giảm nghèo đã trở thành chương trình mục tiêu quốc gia và được đưa vào kế hoạch định kỳ 5 năm của Chính phủ và các địa phương. Ngày 21 tháng 5 năm 2002, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt "Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo". Đây là chiến lược đầy đủ, chi tiết phù hợp với mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDG) của Liên Hợp Quốc công bố. Trong quá trình xây dựng chiến lược có sự tham gia của chuyên gia các tổ chức quốc tế tại Việt Nam như IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế), UNDP (Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc), WB (Ngân hàng thế giới),.. tổng hợp thành các mục tiêu phát triển Việt Nam. Vấn đề là cụ thể hoá chiến lược bằng các chương trình, dự án được triển khai, được giám sát và đánh giá thường xuyên. Các nghiên cứu đã lập được bản đồ phân bố đói nghèo đến từng xã, từng hộ. Việt Nam đã ký vào Tuyên bố Thiên niên kỷ với 8 mục tiêu: - Xóa bỏ tình trạng cùng cực và thiếu đói. - Đạt phổ cập giáo dục tiểu học. - Tăng cường bình đẳng giới và nâng cao vị thế phụ nữ. - Giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh. - Tăng cường sức khỏe bà mẹ. - Phòng chống bệnh HIV/AISD, sốt rét và các bệnh khác. - Đảm bảo bền vững môi trường. - Thiết lập quan hệ đối tác toàn cầu vì mục đích phát triển. 15 Những mục tiêu này mang kết quả trực tiếp và gián tiếp xóa đói giảm nghèo một cách bền vững bởi nguy cơ đói nghèo, tái đói nghèo đều có thể xảy ra trong những biến cố của môi trường thiên nhiên, của quá trình hội nhập và phát triển. Một quốc gia khi không giải quyết dứt điểm xóa đói giảm nghèo thì luôn ẩn chứa nguy cơ phát triển không bền vững dẫn đến những hậu quả bất ổn định kinh tế - xã hội. Những mục tiêu đó cũng gợi mở những phương thức tác động trực tiếp hay gián tiếp đến việc xóa đói giảm nghèo. Giảm nghèo bền vững là một trong những trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn, khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị”. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước không ngừng bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách về xóa đói giảm nghèo. Nhiều nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, quyết định, chính sách quan trọng về công tác xóa đói giảm nghèo đã được ban hành để phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước như: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc, miền núi (Chương trình 135), Chương trình hỗ trợ giảm 16 nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo (Nghị quyết số 30a) và các chương trình kinh tế - xã hội khác hướng vào mục tiêu giảm nghèo… Các chương trình, chính sách giảm nghèo đã huy động sức mạnh, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội (các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội) và sự vươn lên của chính người nghèo..., tạo nguồn lực to lớn cùng với nguồn lực của Nhà nước thực hiện hiệu quả công tác có ý nghĩa xã hội sâu sắc này. Thông qua các chương trình, chính sách của Đảng và Nhà nước, các cơ quan, đoàn thể, các địa phương…. Giúp đỡ người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo phát triển kinh tế, cải thiện đời sống, nâng cao mức thu nhập và các nhu cầu thiết yếu khác. Qua đó, từng bước giúp họ thoát nghèo, từng bước rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, các địa phương đặc biệt là giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng núi và đồng bằng và giữa các dân tộc trong cả nước. 1.1.3. Thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo Theo từ điển Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, Thông tin (inform) có nghĩa là thông báo tin tức. Như vậy, thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo là việc thông báo các tin tức về công tác xóa đói giảm nghèo. Thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo là một trong những hoạt động không thể thiếu trong nỗ lực giảm nghèo bền vững của các cấp ngành ở Việt Nam. Mục tiêu chủ yếu của công tác thông tin về xóa đói giảm nghèo đó là: Nhằm tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân về các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về xóa đói giảm nghèo. Thông qua đó, nhằm nâng cao nhận thức, tác động tới ý thức của người dân cùng tham gia xóa nghèo đói, từ đó thay đổi hành vi theo định 17 hướng của cơ quan chức năng, như: thông tin cho mọi người về những điều chưa biết (như những chủ trương, chính sách mới về phát triển kinh tế, hỗ trợ người nghèo làm kinh tế, nước sạch, y tế… cho các hộ nghèo…); Hướng dẫn mọi người làm những việc mà họ chưa biết nhằm thoát nghèo (như đưa ra những mô hình kinh tế hay, những cách làm hiệu quả). Thông qua các hoạt động thông tin của báo chí nhằm tích cực vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia vào xóa đói giảm nghèo (như khuyến khích các công ty, tập đoàn lớn cùng đầu tư vào các vùng khó khăn, người dân cùng tham gia ủng hội, khuyên góp giúp người nghèo…); tạo ra động lực thi đua làm giàu, xóa nghèo ở các địa phương góp phần xóa nghèo đói. Các hoạt động thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo còn nhằm nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, công tác quản lý Nhà nước của chính quyền các cấp trong việc thực hiện các chương trình, biện pháp nhằm xóa đói giảm nghèo, có biện pháp hữu hiệu, chỉ đạo quyết liệt, thường xuyên, theo lĩnh vực nhiệm vụ được phân công nhằm giúp nhân dân thoát nghèo bền vững. Thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo có thể thực hiện qua nhiều cách khác nhau: thông tin trên báo chí, thông tin qua tờ rơi, áp phích, qua tuyên truyền trực tiếp,… Dù qua con đường nào thì tóm lại, mục đích của thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo trước tiên là nâng cao sự hiểu biết của nhân dân về công tác này, hình thành lòng tình vào các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xóa đói giảm nghèo; Thứ hai là là nâng cao trách nhiệm của các cấp, ngành cũng như tác động vào ý thức cộng đồng trong việc cùng chung tay xóa đói giảm nghèo; Qua đó góp phần thực hiện mục tiêu quan trọng là: giúp người nghèo thoát nghèo bền vững. 18 1.1.4. Thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo trên báo chí Báo chí là một hoạt động truyền thông quan trọng phục vụ công tác quản lý, điều hành xã hội của tổ chức cầm quyền. Báo chí là tiếng nói của Đảng, Nhà nước, của tổ chức chính trị - xã hội và là diễn đàn của nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng, sự quản lí của Nhà nước và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật; phải bảo đảm tính tư tưởng, tính chân thật, tính nhân dân, tính chiến đấu và tính đa dạng của hoạt động báo chí. Báo chí của ta là cơ quan của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp đặt dưới sự lãnh đạo toàn diện, triệt để của Đảng và quản lý của Nhà nước. Công tác xóa đói giảm nghèo là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong nỗ lực đảm bảo an sinh xã hội. Thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, các thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo được báo chí đăng tải, cập nhật thường xuyên. Thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo trên báo chí được thể hiện trên nhiều lĩnh vực với những chuyên trang, chuyên mục phong phú của các cơ quan báo chí về các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, nông nghiệp, nông thôn, nông dân…. Những thông tin này đã được các cơ quan báo chí tuyên truyền, nhanh nhạy, kịp thời đến các tầng lớp nhân dân, cũng như các cơ quan chính quyền. Theo đó, hiệu quả của thông tin công tác xóa đói giảm nghèo trên báo chí cũng được đánh giá và xem xét ở nhiều mặt khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế, việc đánh giá hiệu quả thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo rất khó khăn, phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, hoạt động; vừa phải đánh giá định tính khi xem xét sự cải thiện của tình hình đói nghèo, sự tham gia vào các hoạt động an sinh xã hội của người dân, vừa phải đánh giá định lượng 19 khi xét giá trị bằng tiền chi phí đầu tư cho công tác tuyên truyền, mức độ hài lòng của công chúng đối với tờ báo hay bản tin… Mặt khác, việc lượng hóa hiệu quả thông tin của báo chí về công tác xóa đói giảm nghèo không phải lúc nào cũng đánh giá định lượng được bằng con số cụ thể, chính xác tuyệt đối hoặc lượng hóa được bằng tiền. Kết quả có thể thể hiện trực tiếp hay gián tiếp. Ví dụ, thông tin về “Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi (Chương trình được biết đến rộng rãi dưới tên gọi Chương trình 135), là một trong các chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam do Nhà nước Việt Nam triển khai từ năm 1998. Thông tin báo chí góp phần tuyên truyền và thực hiện các mục tiêu cụ thể của Chương trình như: Phát triển sản xuất, nâng cao mức sống cho các hộ dân tộc thiểu số; Phát triển cơ sở hạ tầng; Phát triển các dịch vụ công cộng địa phương thiết yếu như điện, trường học, trạm y tế, nước sạch; Nâng cao đời sống văn hóa – Đây là hiệu quả trực tiếp; Còn hiệu quả gián tiếp lại là sự tác động nhiều chiều của công tác xóa đói giảm nghèo với đời sống chính trị- xã hội, tư tưởng của cộng đồng và toàn xã hội. Có thể nêu một số tiêu chí đánh giá hiệu quả thông tin xóa đói giảm nghèo của báo chí như sau: Trước hết, công chúng nắm bắt được tính chính xác, kịp thời thông tin về tình hình đói nghèo, các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước trong công tác xóa đói giảm nghèo qua đó cùng sẻ chia và góp sức vào công cuộc xóa đói giảm nghèo. Thứ hai, mức độ hài lòng của công chúng đối với báo chí trong hoạt động thông tin về công tác xóa đói giảm nghèo. Thứ ba, hiệu quả của hoạt động thông tin về xóa đói giảm nghèo phải thể hiện ở việc báo chí góp phần tác động tích cực tới các cơ quan quản lý 20

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net