Luận văn một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội quận long biên

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Luận văn một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội quận long biên

MỤC LỤC Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT:............................................................................ 5 MỞ ĐẦU..........................................................................................................................6 CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ BHXH .......................................................8 1. Lý thuyết chung về BHXH ........................................................................................8 1.1. Khái niệm về BHXH...........................................................................................8 1.2. Bản chất của BHXH ..........................................................................................10 1.3. Đối tượng của BHXH ........................................................................................11 1.4. Chức năng của BHXH ......................................................................................12 1.5. Tính chất của BHXH .........................................................................................14 2. Sơ lược về lịch sử hình thành BHXH và những quan điểm cơ bản về BHXH .....15 2.1. Sơ lược về lịch sử hình thành BHXH ...............................................................15 2.1.1. Lịch sử phát triển của BHXH ở trên thế giới................................................15 2.1.2. Lịch sử phát triển của BHXH ở Việt Nam.....................................................16 2.2. Một số quan điểm cơ bản về BHXH ...............................................................18 2.2.1. Chính sách BHXH là bộ phận quan trọng nhất trong chính sách xã hội............................................................................................................................18 2.2.2. Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp vào quỹ BHXH để bảo hiểm cho người lao động........................................................19 2.2.3. Mọi người lao động đếu được bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi đối với BHXH ..............................................................................................................19 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức trợ cấp BHXH ..........................................20 2.2.5. Nhà nước quản lý thống nhất và tổ chức bộ máy thực hiện chính sách BHXH .....................................................................................................................21 3. Công tác thu quỹ BHXH ...........................................................................................22 3.1. Một số nội dung liên quan đến quỹ BHXH ......................................................22 3.1.1. Khái niệm và đặc điểm của quỹ BHXH ........................................................22 3.1.2. Mục đích sử dụng quỹ....................................................................................25 3.1.3. Nguồn hình thành quỹ BHXH .......................................................................26 3.2. Hệthống các chế độ BHXH trên thế giới và các chế độ áp dụng ở Việt Nam............................................................................................................................28 Nguyễn Thị Minh Phương ~ 1~ 3.2.1. Hệ thống các chế độ BHXH ở trên thế giới...................................................28 3.2.2. Các chế độ BHXH ở Việt Nam......................................................................30 3.3. Vai trò của công tác thu BHXH ........................................................................31 3.4. Mức đóng góp và một số phương pháp xác định mức đóng góp BHXH ........32 3.4.1. Mức đóng góp BHXH ...................................................................................32 3.4.2. Một số phương pháp xác định mức đóng góp BHXH....................................33 3.5. Một số phương thức thu phí BHXH .................................................................35 3.6. Tổ chức và phân cấp quản lý thu BHXH ở Việt Nam......................................36 3.7. Quy trình quản lý tiền thu BHXH ....................................................................38 CHƯƠNG III: CÔNG TÁC THU BHXH TẠI CƠ QUAN BHXH QUẬN LONG BIÊN....................................................................................................................43 1. Giới thiệu sơ lược về BHXH Thành phố Hà Nội.....................................................43 2. Giới thiệu sơ lược về BHXH quận Long Biên .........................................................44 2.1. Quá trình hình thành và phát triển...................................................................44 2.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH quận Long Biên .........................................45 2.3. Cơ cấu tổ chức của BHXH quận Long Biên.....................................................46 3. Tổ chức thực hiện thu và quy trình thu ở BHXH quận Long Biên ......................51 3.1. Tổ chức thực hiện thu BHXH tại BHXH quận Long Biên .............................51 3.2. Quy trình thu thu BHXH tại BHXH quận Long Biên......................................54 4. Kết quả thu quỹ BHXH tại BHXH quận Long Biên ..............................................58 4.1. Kết quả thu BHXH ............................................................................................58 4.1.1. Kêt quả thu BHXH bắt buộc..........................................................................58 4.1.2. Kết quả thu BHXH theo khối loại hình quản lý.............................................60 4.1.3. Cơ cấu lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH quận Long Biên ........................................................................................................................62 4.1.4. Cơ cấu đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH quận Long Biên ...........64 4.2. Kết quả thu BHYT tự nguyện............................................................................66 5. Thực trạng về công tác quản lý thu tại BHXH quận Long Biên ...........................67 5.1. Về công tác cấp sổ...............................................................................................67 5.2. Tình hình nợ đọng tiền BHXH tại BHXH quận Long Biên............................68 6. Đánh giá kết quả hoạt động thu ...............................................................................69 6.1. Những thành tích đã đạt được ..........................................................................69 Nguyễn Thị Minh Phương ~ 2~ 6.2. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác thu BHXH tại BHXH quận Long Biên..................................................................................................................................71 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BHXH TẠI BHXH QUẬN LONG BIÊN – HÀ NỘI.........................................74 1. Phương hướng nhiệm vụ của BHXH quận Long Biên trong thời gian tới...........74 2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH ........................................75 2.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH tại quận Long Biên...........................................................................................................................75 2.1.1. Bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ BHXH .................71 2.1.2. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về BHXH ................................77 2.1.3. Tích cực đổi mới và tăng cường công tác thu...............................................80 2.1.4. Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành có liên quan trong khi thực hiện thu BHXH .................................................................................................................81 2.1.5. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra giám sát công tác thu....................................82 2.1.6. Tích cực vận động các DN NQD tham gia BHXH .......................................84 2.2. Một số kiến nghị với cơ quan Nhà nước .........................................................85 2.2.1. Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật..................................................85 2.2.2. Xây dựng các chính sách để mở rộng đối tượng và hình thức tham gia BHXH ......................................................................................................................86 2.2.3. Có chính sách đầu tư quỹ BHXH phù hợp....................................................87 2.2.4. Tăng cường sự lãnh đạo, kiểm tra thực hiện các chế độ BHXH của các cơ quan chính quyền.....................................................................................................88 2.3. Kiến nghị đối với BHXH Việt Nam....................................................................88 2.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu..........................................88 2.3.2. Hoàn thiện công tác quản lý thu và quy trình thu.........................................89 KẾT LUẬN.....................................................................................................................92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................93 PHỤ LỤC........................................................................................................................94 Nguyễn Thị Minh Phương ~ 3~ DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước DN NQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh HCSN : Hành chính sự nghiệp ILO : Tổ chức lao động quốc tế TNLĐ : Tai nạn lao động Nguyễn Thị Minh Phương ~ 4~ MỞ ĐẦU BHXH là chính sách quan trọng trong hệ thống các chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Thực hiện tôt chính sách BHXH, chăm sóc tốt cho người dân sẽ góp phần đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị, từ đó đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nhận thức rõ vai trò của BHXH nên sau khi Nhà nước đã nhanh chóng ban hành các văn bản tạo tiền đề thành lập hệ thống BHXH và đến năm 1995 hệ thống ngành BHXH đã chính thức ra đời. Sau đó đến năm 2007 Nhà nước đã áp dụng bộ luật BHXH để thống nhất việc thực hiện BHXH trong cả nước. Hiện nay, Nhà nước ta đang cố gắng để thực hiện mục tiêu đến năm 2010 triển khai BHXH cho toàn dân. Trong các khâu của BHXH thì công tác thu là một khâu quan trọng, đảm bảo sự cân đối của quỹ BHXH. Và để quỹ BHXH được cân đối và ổn định lâu dài thì làm tốt công tác thu là một trong những giải pháp mang tính cơ bản nhất. Thu BHXH ở đây không phải là thu cho ngành BHXH mà là thu để bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Là một sinh viên của trường Đại học Kinh tế quốc dân, trong quá trình học tập tại trường đã được lĩnh hội các kiến thức cơ bản về BHXH cũng như nhận thức được tầm quan trọng của BHXH nói chung và của công tác thu BHXH nói riêng. Tuy nhiên, trong quá trình thực tập tại cơ quan BHXH quận Long Biên, em thấy còn một số vấn đề tồn tại xung quanh công tác thu BHXH. Có những vấn đề mang tính hệ thống xuất phát từ những nguyên nhân khách quan, có những vấn đề riêng biệt mang tính xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan. Do vậy, để công tác thu ngày càng mang lại hiệu quả cao thì cần phải giải quyết những vấn đề còn đang tồn tại này. Nguyễn Thị Minh Phương ~ 5~ Xuất phát từ những lý do trên em đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH tại BHXH Quận Long Biên” làm đề tài nghiên cứu trong chuyên đề thực tập. Kết cấu của chuyên đề gồm ba phần: Chương I: Lý thuyết chung về BHXH và công tác thu BHXH. Chương II: Công tác thu BHXH tại cơ quan BHXH quận Long Biên. Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH tại BHXH quận Long Biên. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn. Em xin trân thành cảm ơn. Nguyễn Thị Minh Phương ~ 6~ CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC THU BHXH 1. Lý thuyết chung về BHXH 1.1. Khái niệm về BHXH. Ngay từ khi mới xuất hiện, để tồn tại và phát triển, trước hết con người phải ăn, phải mặc, ở và đi lại v.v… Và để thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu này, người ta phải lao động để tạo ra những sản phẩm cần thiết. Khi lượng sản phẩm được tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con người ngày càng đầy đủ và hoàn thiện hơn, xã hội ngày càng văn minh hơn. Do đó, việc thỏa mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào chính khả năng lao động của họ. Tuy nhiên trên thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi có đầy đủ thu nhập và các điều kiện sống bình thường, Ngược lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn, bất lợi, ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện phát sinh khác. Chẳng hạn như, bị ốm đau bất ngờ hay bị tai nạn trong lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao động và khả năng tự phục vụ suy giảm… Khi rơi vào những trường hợp như vậy, các nhu cầu cần thiết không vì thế mà mất đi, trái lại còn có cái tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới như: Cần được khám chữa bệnh và điều trị khi ốm đau, tai nạn, thương tật cần có người chăm sóc nuôi dưỡng … Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con người và xã hội loài người phải tìm ra và trên thực tế đã tìm ra rất nhiều cách giải quyết khác nhau như: Sẻ chia, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng, đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà nước hay của các tổ chức khác… Rõ ràng những cách đó là hoàn toàn thụ động, không chắc chắn và có nhiều rủi ro, bất ngờ. Nguyễn Thị Minh Phương ~ 7~ Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, việc thuê mướn lao động trở nên phổ biến thì mối quan hệ giữa người làm thuê và giới chủ cũng trở nên phức tạp và rắc rối. Lúc đầu, người chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhưng sau đó đã phải cam kết cả việc bảo đảm cho người lao động có số thu nhập nhất định để họ trang trải cho những nhu cầu thiết yếu nhất khi không may bị ốm đau, tai nạn… Trên thực tế, nhiều lúc các trường hợp trên không xảy ra và tất nhiên người chủ không phải chi trả một đồng nào. Nhưng cũng có những trường hợp xảy ra dồn dập, buộc họ phải trả ra một khoản tiền lớn hơn mà họ thực sự không muốn. Vì thế, mâu thuẫn chủ – thợ xuất hiện, giới thợ thì liên kết với nhau đấu tranh buộc giới chủ thực hiện các cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày một lớn hơn và có tác động đến nhiều mặt của đời sống kinh tế – xã hội. Bởi vậy, Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hòa mâu thuẫn đó bằng cách buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng đã được tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra với người làm thuê. Số tiền đóng góp đó đã hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi toàn quốc gia, quỹ này còn được bổ sung từ Ngân sách Nhà nước khi cần thiết khi gặp những biến cố bất lợi. Toàn bộ những hoạt động cộng với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên được thế giới quan niệm là BHXH đối với người lao động. Như vậy, “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội”.1 1.2. Bản chất của BHXH. 1 Bộ môn kinh tế bảo hiểm – Đại học kinh tế quốc dân: Giáo trình bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005, trang 33. Nguyễn Thị Minh Phương ~ 8~ Bản chất của BHXH được thể hiện ở một số nội dung chủ yếu sau: - Một là, BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong xã hội mà các hoạt động sản xuất hàng hóa diễn ra theo cơ chế thị trường, các mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ nhất định nào đó. Kinh tế ngày càng phát triển thì BHXH ngày càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế, có thể nói rằng kinh tế chính là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước. - Hai là, mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở nền tảng là quan hệ lao động giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH. Bên tham gia BHXH có thể là người lao động hoặc có cả người lao động và người sử dụng lao động. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH) thông thường là các cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và được Nhà nước bảo trợ. Bên được BHXH chính là những người lao động và gia đình của họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết. - Ba là, những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong BHXH có thể là các rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con người như: Ốm đau, tai nạn lao động… hoặc cũng có thể là những trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như: Tuổi già, thai sản… Đồng thời những biến cố đó có thể xảy ra cả trong quá trình và ngoài quá trình lao động. - Bốn là, phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải các biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung được tích tụ lại. Nguồn quỹ này do các bên tham gia BHXH đóng là chủ yếu, ngoài ra còn nhận được sự hỗ trợ một phần từ Nhà nước. - Năm là, mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao động trong trường hợp họ bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc Nguyễn Thị Minh Phương ~ 9~ làm. Những mục tiêu này đã được tổ chức lao động quốc tế cụ thể hóa như sau: + Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để họ đảm bảo các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. + Chăm sóc sức khỏe và chống lại các loại bệnh tật. + Xây dựng điều kiện sống để đáp ứng các nhu cầu của dân cư, các nhu cầu đặc biệt của người già, của người tàn tật và trẻ em. 1.3. Đối tượng của BHXH. Mặc dù BHXH đã ra đời từ rất lâu (từ những giữa năm của thế kỷ 19), nhưng đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về đối tượng của BHXH, vẫn tồn tại nhiều quan điểm, đôi khi còn có sự nhầm lẫn giữa đối tượng BHXH và đối tượng tham gia BHXH . BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi do người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc vì những nguyên nhân như đau ốm, tai nạn, già yếu… Vì vậy, đối tượng của BHXH chính là thu nhập của người lao động bị biến động giảm hoặc bị mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những người lao động tham gia BHXH. Đối tượng tham gia BHXH chính là người lao động và người sử dụng lao động. Tuy vậy, tùy theo điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của từng nước khác nhau mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc là một bộ phận những người lao động nào đó. Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài người lao động còn có người sử dụng lao động và các cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của Nhà nước. Trách nhiệm của người sử dụng lao động là đóng góp vào quỹ BHXH để bảo hiểm cho những người lao động mà họ sử dụng. Còn các cơ quan BHXH, nhận sự đóng góp từ phía người lao động và người sử dụng lao Nguyễn Thị Minh Phương ~ 10~ động phải có trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng quỹ tiền tệ để thực hiện các công việc về BHXH đối với người lao động. Mối quan hệ ràng buộc này cũng chính là đặc trưng của riêng BHXH. BHXH có tồn tại và phát triển một cách và bền vững hay không chính là nhờ vào mối quan hệ này. 1.4. Chức năng của BHXH. Như trong giáo trình BHXH thì BHXH có bốn chức năng chủ yếu sau: - “Thứ nhất, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm”2. Sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra, vì suy cho cùng, người lao động khi đến độ tuổi hết tuổi lao động theo quy định của BHXH, họ sẽ mất khả năng lao động. Trong trường hợp mất việc làm hoặc mất khả năng lao động tạm thời dẫn đến làm giảm hoặc mất thu nhập, người lao động cũng sẽ nhận được trợ cấp từ BHXH, mức trợ cấp phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết, thời điểm , thời hạn được hưởng phải đúng theo quy định của pháp luật. Đây chính là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó sẽ quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế hoạt động của BHXH. - “Thứ hai, tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người lao động tham gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có những người lao động mà còn có những người sử dụng lao động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH”3. Quỹ này được dùng để trợ cấp cho người lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lượng người bị giảm hoặc mất thu nhập chiếm một số lượng nhỏ, còn số lượng người đóng góp vào quỹ BHXH lại lớn, do đó, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH đã thực hiện 2 Bộ môn kinh tế bảo hiểm – Đại học kinh tế quốc dân: Giáo trình bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005, trang 37. 3 Bộ môn kinh tế bảo hiểm – Đại học kinh tế quốc dân: Giáo trình bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005, trang 38. Nguyễn Thị Minh Phương ~ 11~ được việc phân phối lại thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những người có thu nhập thấp, giữa những người khỏe mạnh, đang làm việc có thu nhập và những người ốm yếu, phải nghỉ việc bị mất hoặc giảm thu nhập… Thực hiện chức năng này cũng có nghĩa là BHXH đã góp phần thực hiện công bằng xã hội. - “Thứ ba, BHXH góp phần kích thích người lao động hăng hái làm việc nâng cao năng suất lao động cá nhân và nâng cao năng suất lao động xã hội” 4. Khi khỏe mạnh, người lao động tham gia lao động và được người chủ trả công để trang trải cuộc sống nhưng khi ốm yếu, thai sản hay khi tuổi già người lao động không thể làm việc được thì họ đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì vậy, cuộc sống của họ cũng như của gia đình họ vẫn được đảm bảo ổn định. Vì thế, người lao động có thể yên tâm lao động, làm việc gắn bó với nơi làm việc và với công việc, từ đó họ có thể tích cực lao động nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này đóng vai trò như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân và nâng cao năng suất lao động xã hội. - “Thứ tư, gắn bó lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động, giữa người lao động với xã hội” 5. Từ trước đến nay, trong thực tế lao động sản xuất, giữa người lao động và người sử dụng lao động có tồn tại những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, về thời gian lao động … nhưng khi BHXH xuất hiện nó đã giải quyết và điều hòa được những mâu thuẫn đó. Người lao động cảm thấy mình được bảo vệ, những rủi ro được giàn trải, cuộc sống gia đình được ổn định. Còn người sử dụng lao động thì thấy 4 Bộ môn kinh tế bảo hiểm – Đại học kinh tế quốc dân: Giáo trình bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005, trang 38. 5 Bộ môn kinh tế bảo hiểm – Đại học kinh tế quốc dân: Giáo trình bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005, trang 39. Nguyễn Thị Minh Phương ~ 12~ mình có lợi vì các hoạt động sản xuất diễn ra bình thường, tránh được những xáo trộn không cần thiết. Từ đó, BHXH đã làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích được với nhau. 1.5. Tính chất của BHXH . BHXH và đời sống của người lao động luôn đi liền với nhau, do đó, nó có một số tính chất cơ bản như sau: - “Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội. - BHXH có tính ngẫu nhiên phát sinh, không đồng đều theo thời gian và không gian. - BHXH vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội, đồng thời còn có tính dịch vụ.”6 Sau đây chúng ta sẽ xem xét cụ thể hơn về các tính chất trên của BHXH : Đầu tiên, là tính tất yếu khách quan của BHXH. Như chúng ta đã biết, trong quá trình lao động, người lao động có thể gặp phải những biến cố rủi ro, từ đó, người sử dụng lao động cũng rơi vào tình cảnh khó khăn không kém. Sản xuất ngày càng phát triển thì nguy cơ gặp phải rủi ro đối với người lao động và gặp phải tình cảnh khó khăn đối với người sử dụng lao động ngày càng nhiều và phức tạp hơn. Do đó, mối quan hệ giữa chủ – thợ ngày càng căng thẳng. Trong trường hợp này, để giải quyết được vấn đề, Nhà nước phải đứng ra can thiệp thông qua BHXH. Và do đó BHXH ra đời hoàn toàn mang tính khách quan. Tiếp theo, là tính ngẫu nhiên phát sinh không đồng đều của BHXH. Tính chất này được thể hiện rất rõ trong những nội dung cơ bản của BHXH. Từ những thời điểm hình thành và triển khai mức đóng góp của các bên tham gia 66 Bộ môn kinh tế bảo hiểm – Đại học kinh tế quốc dân: Giáo trình bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005, trang 40 Nguyễn Thị Minh Phương ~ 13~ BHXH, từ những rủi ro phát sinh một cách ngẫu nhiên theo thời gian và không gian đến mức trợ cấp BHXH theo chế độ cho từng người… Cuối cùng là tính kinh tế, tính xã hội, tính dịch vụ của BHXH. Tính kinh tế thể hiện rõ nhất ở chỗ, quỹ BHXH muốn hình thành, tồn tại và phát triển thì phải có sự đóng góp của các bên tham gia và phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích. Mức đóng góp của các bên phải được tính toán chặt chẽ, cụ thể dựa trên xác suất phát sinh thiệt hại của những người lao động tham gia BHXH. Thực chất, phần đóng góp của người lao động vào quỹ BHXH là rất nhỏ nhưng phần họ được nhận khi gặp rủi ro là rất lớn. Còn với người sử dụng lao động, việc tham gia đóng góp vào quỹ BHXH là để bảo hiểm cho người lao động mà họ sử dụng, nhưng xet dưới góc độ kinh tế, họ cũng được hưởng lợi ích vì khoản tiền họ bỏ ra không phải là quá lớn mà họ lại nhận được sự tận tụy, yên tâm làm việc của người lao động, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cho họ. Với Nhà nước, BHXH góp phần làm giảm gánh nặng Ngân sách và là nguồn đầu tư đáng kể cho việc phát triển kinh tế. Còn tính xã họi thẻ hiện rất rõ ở chỗ, BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống an sinh xã hội. Xét về mặt lâu dài, mọi người lao động đều có quyền tham gia BHXH, còn BHXH có trách nhiệm phải bảo đảm cho người lao động và gia đình của họ ngay cả khi họ còn đang trong độ tuổi lao động. Tính dịch vụ gắn liền với tính xã hội của BHXH, khi xã hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính xã hội hóa của BHXH ngày càng cao. 2. Sơ lược về lịch sử hình thành BHXH và những quan điểm cơ bản về BHXH. 2.1. Sơ lược về lịch sử hình thành BHXH. 2.1.1. Lịch sử phát triển của BHXH ở trên thế giới. BHXH xuất hiện khá sớm. Vào năm 1883, ở nước Phổ (Cộng hòa Liên bang Đức ngày nay) Luật bảo hiểm ốm đau đầu tiên trên thế giới đã được đã Nguyễn Thị Minh Phương ~ 14~ được ban hành đánh dấu sự ra đời của BHXH. Sau đó, BHXH đã lần lượt xuất hiện ở các nước dưới các mức độ khác nhau nhưng có chung mục đích là bảo đảm cho đời sống của người lao động và gia đình của họ. BHXH đã nhanh chóng trở thành một trong những quyền cơ bản của con người và được cả xã hội thừa nhận. Trong Tuyên ngôn nhân quyền của Liên hợp quốc (1945) đã ghi “Tất cả mọi người lao động với tư cách là thành viên của xã hội đều có quyền hưởng BHXH”. Sau đó, ngày 4 – 6 – 1952 Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã ký công ước Giơnevơ về “BHXH cho người lao động” và khuyến nghị các nước thực hiện BHXH cho người lao động tùy theo điều kiện và khả năng của mỗi nước. Vận dụng khuyến nghị của ILO các nước đã có những chính sách, biện pháp phù hợp với điều kiện riêng của nước mình để tạo môi trường cho BHXH phát triển. 2.1.2. Lịch sử phát triển của BHXH ở Việt Nam. Ở nước ta, mầm mống của BHXH đã có từ thời phong kiến Pháp thuộc. Sau cách mạng Tháng 8 năm 1945, mặc dù vừa mới giành được chính quyền, đất nước còn gặp nhiều khó khăn nhưng Chính phủ Việt Nam vẫn giành sự quan tâm đặc biệt đến đời sống của nhân dân lao động. Cụ thể, ngày 3/11/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 54/SL quy định điều kiện được nghỉ hưu cho cán bộ công chức thuộc tất cả các ngạch trong nước Việt Nam. Tiếp theo đó, chế độ hưu bổng cho công chức cũng đã được quy định cụ thể bằng Sắc lệnh số 105/SL ngày 14/06/1946 của Chủ tịch nước. Nhằm từng bước luật hóa các chế độ chính sách xã hội cho người lao động, ngày 12/3/1947 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 29/SL quy định chế độ làm việc cho người lao động. Theo đó, chủ sử dụng lao động ngoài việc chi trả tiền lương cho công nhân còn phải đảm bảo các các khoản phụ cấp cho gia đình họ; quy định chi tiết chế độ bồi dưỡng làm ca đêm, làm thêm giờ, ngày nghỉ lễ và chế độ nghỉ sinh nở, chế độ nghỉ ốm của người lao động. Sắc Nguyễn Thị Minh Phương ~ 15~ lệnh này đã bước đầu quy định chế độ bồi thường tai nạn lao động cho công nhân hầm mỏ. Các chế độ BHXH này đã được hoàn thiện dần dần bằng các Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 và Sắc lệnh số 77/SL ngày 22/5/1950 của Chủ tịch nước. Quyền của người lao động được trợ cấp về vật chất khi già yếu, ốm đau bệnh tật hoặc mất sức lao động vv... đã được khẳng định ngay trong Hiến pháp năm 1959 - Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của chiến tranh và do điều kiện kinh tế chưa đủ để đáp ứng nên chỉ có một bộ phận cán bộ công nhân viên chức được hưởng quyền lợi về BHXH. Sau khi hòa bình lập lại, ngày 27 tháng 12 năm 1961 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 218/CP kèm theo Điều lệ tạm thời về chế độ BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nước và được thi hành từ ngày 01 – 01 – 1962 cùng với điều lệ đãi ngộ quân nhân theo Nghị định 161/CP ngày 30 – 10 – 1964 của Chính phủ. Sau hơn 20 năm thực hiện, BHXH đối với cán bộ, công nhân viên chức đã bộc lộ nhiều hạn chế. Vì vậy, ngày 18 – 9 – 1985 Chính phủ (lúc đó là Hội đồng bộ trưởng)đã ban hành Nghị định số 236/HĐBT về việc sửa đổi, bổ sung chính sách và chế độ BHXH đối với người lao động, nội dung chủ yếu là điều chỉnh mức đóng và mức hưởng BHXH . Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên chính sách BHXH ở Việt Nam chưa được thực hiện một cách triệt để, nhất là việc thực hiện trong giai đoạn này lại được giao cho nhiều tổ chức khác nhau đảm nhiệm như Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội. Do vậy, để phù hợp với sự sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước, ngày 27 – 12 – 1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/CP Quy định tạm thời về các chế độ BHXH áp dụng cho các thành phần kinh tế. Nhưng BHXH Việt Nam chỉ thực sự có bước đột phá sau khi có Nghị định 12/CP của Chính phủ về việc ban hành “Điều lệ BHXH Nguyễn Thị Minh Phương ~ 16~ đối với công chức, viên chức và công nhân của Nhà nước và mọi người lao động theo loại hình bắt buộc”, Nghị định 45/CP ngày 15 – 7 – 1995 của Chính phủ ban hành điều lệ đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. Để đáp ứng với đòi hỏi của sự đổi mới của về chế quản lý, ngày 01 – 10 – 1995 Chính phủ đã ban hành Nghị định 19/CP về việc thành lập BHXH. Như vậy, hệ thống BHXH Việt Nam đã chính thức được thành lập, theo đó, hệ thống này sẽ được tổ chức, quản lý tập trung theo ngành dọc từ Trung ương tới địa phương, và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ. Chính sách BHXH cũng được hoàn thiện thêm một bước và được thể hiện rõ hơn trong chương XII của Bộ Luật lao động. Hệ thống BHXH Việt Nam được Chính phủ giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách BHXH thống nhất trên phạm vi cả nước và được bảo trợ quỹ từ Ngân sách Nhà nước. Sự ra đời của hệ thống BHXH Việt Nam đã đánh dấu một bước trưởng thành, đánh dấu một sự thay đổi cả về lượng và chất trong việc tổ chức thực thi chính sách xã hội ở Việt Nam. Tiếp tục thực hiện chương trình đổi mới, cải cách nền hành chính quốc gia của Chính phủ Việt Nam, từ năm 2002 hệ thống BHXH Việt Nam sẽ tiếp nhận thêm hệ thống BHYT được chuyển giao từ Bộ Y tế sang nhằm thống nhất về mặt tổ chức quản lý và đảm bảo thực hiện tốt hơn chính sách BHXH, bao gồm cả BHYT trong cùng một tổ chức thuộc hệ thống an sinh xã hội. 2.2. Một số quan điểm cơ bản về BHXH. 2.2.1. Chính sách BHXH là bộ phận quan trọng nhất trong chính sách xã hội. Chính sách BHXH có mục đích chủ yếu là bảo đảm đời sống cho người lao động và gia đình của họ khi người lao động bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm. Ở nước ta, BHXH là một bộ phận cấu thành các chính sách của Đảng và Nhà nước. Trên thực tế, đây là Nguyễn Thị Minh Phương ~ 17~ một trong những loại chính sách tối ưu đối với con người để đáp ứng một trong những nhu cầu hiển nhiên của xã hội đó là nhu cầu an toàn lao động, an toàn việc làm, an toàn xã hội… Chính sách BHXH còn thể hiện tiềm lực kinh tế, trình độ văn minh, khả năng tổ chức của mỗi quốc gia. Trong một mức độ nhất định nó còn thể hiện tính ưu việt của một chế độ xã hội. Nếu tổ chức và thực hiện tốt BHXH sẽ tạo động lực cho người lao động phát huy khả năng sáng tạo và góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. 2.2.2. Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp vào quỹ BHXH để bảo hiểm cho người lao động. Người sử dụng lao động ở đây có thể là các tổ chức, các doanh nghiệp và các cá nhân thuê mướn lao động. Họ phải có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ BHXH và trách nhiệm thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động mà họ sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Người sử dụng lao động muốn ổn định và phát triển công việc kinh doanh sản xuất muốn nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế thì ngoài việc đầu tư, ứng dụng vào các công nghệ mới tiên tiến, các phương tiện kỹ thuật hiện đại thì phải chăm lo, quan tâm đến đời sống của người lao động. Khi họ khỏe mạnh, làm việc bình thường thì phải trả lương đầy đủ và thỏa đáng với họ. Khi họ gặp phải rủi ro, ốm đau, tai nạn lao động … thì phải thực hiện trách nhiệm BHXH đối với họ. Có như vậy người lao động mới yên tâm làm việc, tích cực lao động sản xuất, phát huy tiềm năng sáng tạo, góp phần cải tiến kỹ thuật, từ đó nâng cao năng suất lao động và tăng hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. 2.2.3. Mọi người lao động đều được bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi đối với BHXH. Điều này có nghĩa là tất cả mọi người lao động bên cạnh việc được hưởng các quyền lợi BHXH một cách bình đẳng như trong bản Tuyên ngôn nhân quyền đã nêu còn có nghĩa vụ phải đóng góp BHXH. Vì xét cho cùng, người lao động khi gặp phải rủi ro không mong muốn và dù cho đó không phải hoàn Nguyễn Thị Minh Phương ~ 18~ toàn và trực tiếp là lỗi của người khác thì trước tiên đó vẫn là rủi ro của bản thân người lao động. Do vậy, nếu muốn được hưởng trợ cấp từ BHXH, muốn được nhiều người hỗ trợ cho mình để dàn trải rủi ro thì trước tiên người lao động phải tự mình gánh chịu trực tiếp, nghĩa là người lao động phải tham gia BHXH để tự mình bảo hiểm cho chính mình trước. 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức trợ cấp BHXH. Như trong giáo trình bảo hiểm đã nêu mức trợ cấp của BHXH phụ thuộc vào các yếu tố như sau: - “ Tình trạng mất khả năng lao động. - Tiền lương lúc đang đi làm. - Nghành nghề công tác và thời gian công tác. - Tuổi thọ bình quân của người lao động. - Điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.”7 Tuy nhiên, về nguyên tắc mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn mức lương khi mà người lao động còn đi làm nhưng mà thấp nhất cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động. Trợ cấp BHXH là loại trợ cấp thay thế tiền lương khi mà người lao động gặp phải rủi ro. Mà tiền lương là khoản mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ thực hiện được các công việc của mình. Tức là chi những người khỏe mạnh bình thường, lao động bình thường và thực hiện những công việc nhất định mới được trả lương hay mới có tiền lương. Khi người lao động bị ốm đau, tai nạn hay tuổi già không làm việc được mà trước đó họ có tham gia BHXH thì họ chỉ nhận được trợ cấp từ BHXH. Mức trợ cấp này không bằng được mức tiền do người lao động khi còn làm việc tạo ra được, vì những lí do chủ yếu như: Nếu như mức tiền này bằng hoặc cao hơn thì không một người lao động nào muốn làm việc một cách tích cực, cố gắng cả, trái lại họ sẽ lợi dụng BHXH để nhận được trợ cấp, tức là 7 Bộ môn kinh tế bảo hiểm – Đại học kinh tế quốc dân: Giáo trình bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005, trang 43 Nguyễn Thị Minh Phương ~ 19~ không cần làm việc mà vẫn có thể đảm bảo được cuộc sống. Ngoài ra, bản chất của BHXH là dàn trải rủi ro, vì vậy nếu mức trợ cấp bằng với mức tiền lương của người lao động khi đang làm việc thì chẳng khác gì người lao động bị rủi ro thông qua rủi ro của mình đã dàn trải hết cho người khác. Như vậy, mức trợ cấp không được cao hơn hoặc bằng mức lương lúc đang đi làm, nhưng do bản chất của BHXH là đảm bảo các nhu cầu sinh sống thiết yếu nên mức trợ cấp thấp nhất cũng không thể thấp hơn mức sống tối thiểu. 2.2.5. Nhà nước quản lý thống nhất và tổ chức bộ máy thực hiện chính sách BHXH . BHXH là một bộ phận cấu thành các chính sách xã hội, là công cụ giúp Nhà nước thực hiện mục tiêu công bằng xã hội, cho nên vai trò của Nhà nước là rất quan trọng. Thực tế đã chỉ rõ, nếu không có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thì mối quan hệ ba bên trong BHXH sẽ bị phá vỡ, mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động sẽ không được duy trì bền vững. Hơn nữa, việc thực hiện BHXH phải đảm bảo một quy trình chặt chẽ: từ việc hoạch định chính sách, giới hạn đối tượng, xác định phạm vi bảo hiểm cho đến việc đảm bảo vật chất và xét trợ cấp… Do vây, để đảm bảo cho hệ thống BHXH vận hành một cách linh hoạt và chặt chẽ Nhà nước cần phải quản lý thống nhất toàn bộ quy trình này. Trước tiên, cần phải khẳng định rằng việc hoạch định chính sách BHXH là khâu đầu tiên và quan trọng nhất. Sự quản lý của Nhà nước thể hiện ở việc xây dựng các dự án luật, các văn bản pháp quy về BHXH và ban hành thực hiện. Và sau đó là hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, thanh tra việc thực hiện của các cá nhân và tổ chức. Còn với việc quản lý và đảm bảo vật chất cho BHXH thì vai trò của Nhà nước còn phụ thuộc vào chính sách BHXH do Nhà nước quy định. Nếu chính sách bảo hiểm quy định việc đảm bảo cơ sở vật chất do Nhà nước cung cấp thì Nhà nước sẽ quản lý trực tiếp và toàn diện, còn nếu việc đảm bảo vật chất là do Nha nước quy định, người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước cùng đóng góp thì Nhà nước chỉ tham gia quản lý. Việc quản lý của Nguyễn Thị Minh Phương ~ 20~

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net