Bài học từ gói kích cầu hướng đi cho việt nam đối phó với khủng hoảng

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Bài học từ gói kích cầu hướng đi cho việt nam đối phó với khủng hoảng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------- CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƢỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN “NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2010” TÊN CÔNG TRÌNH: BÀI HỌC TỪ GÓI KÍCH CẦU – HƢỚNG ĐI CHO VIỆT NAM ĐỐI PHÓ VỚI KHỦNG HOẢNG THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH THÁNG 06/2010 1 TÓM TẮT ĐỀ TÀI 1. Lý do chọn đề tài Kể từ cuộc Đại suy thoái 1929-1933, chƣa từng có cuộc khủng hoảng nào có tác động mạnh mẽ, nặng nề và lan tỏa tới nhiều quốc gia trên thế giới nhƣ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay; và Việt Nam lần đầu tiên chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất từ cuộc khủng hoảng Đông Á năm 1997. Nhận thấy những tác động mạnh mẽ từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, chúng tôi quyết định phân tích và đề ra các biện pháp để đối phó với khủng hoảng của nƣớc ta, đặc biệt nhấn mạnh gói kích cầu, từ đó tìm ra những thành tựu, khuyết điểm, và cuối cùng đƣa ra những bài học đề xuất cho tƣơng lai. 2. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài Chúng tôi đã phân tích rất kỹ trên nhiều phƣơng diện của cuộc khủng hoảng toàn cầu và nền kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu này đƣa ra một số đóng góp chính nhƣ sau:  Phân tích xu hƣớng tác động của khủng hoảng thế giới - so sánh mức độ tác động của Đại Suy Thoái và Khủng hoảng toàn cầu hiện nay. Từ đó điểm qua những tác động cuộc khủng hoảng toàn cầu đến Việt Nam, và sự cần thiết phải đƣa ra gói kích cầu của Chính Phủ.  So sánh phản ứng chính sách của chính phủ các nƣớc trên thế giới thông qua cuộc Đại suy thoái và cuộc Khủng hoảng toàn cầu hiện nay để thấy xu hƣớng phản ứng các chính sách. Từ đó phân tích cụ thể gói kích cầu để cho thấy rõ quan điểm của Chính phủ Việt Nam đối phó với khủng hoảng nhƣ thế nào.  Đề xuất một số gợi ý cho Chính phủ nên kích cầu vào những khu vực nào cho hợp lý.  Đo lƣờng tác động của các chính sách phản ứng cuả các nƣớc trên thế giới thông qua các mô hình hiện đại; từ đó đánh giá hiệu quả gói kích cầu Việt Nam.  Đƣa ra những bài học và tiến hành đề xuất những giải pháp với mục đích để Việt Nam chống khủng hoảng thành công trong tƣơng lai, hoặc nếu bị tác động bởi cuộc khủng hoảng toàn cầu thì cũng chỉ ở mức độ nhẹ. 3. Mục tiêu nghiên cứu Chúng tôi đã phân tích rất kỹ trên nhiều phƣơng diện của cuộc khủng hoảng toàn cầu đến Việt Nam: từ việc so sánh mức độ trầm trọng cuộc khủng hoảng hiện nay so với Đại suy thoái, phân tích tác động cuộc khủng hoảng toàn cầu đến Việt Nam - sự cần thiết của gói kích cầu; cho đến việc so sánh các phản ứng chính sách của chính phủ các nƣớc đối phó cuộc khủng hoảng trong giai đoạn Đại suy thoái và cuộc khủng hoảng toàn cầu hiện nay, “mổ xẻ” gói kích cầu; đƣa ra các biện pháp nên kích cầu ở đâu cho hợp lý; rồi đến đo lƣờng tác động các chính sách phản 2 ứng trên thế giới, phân tích những mặt tích cực và tiêu cực của gói kích cầu, tất cả chỉ nhằm mục đích duy nhất: Mục tiêu đƣa ra những đề xuất để Việt Nam chống khủng hoảng thành công trong tƣơng lai, hoặc nếu bị tác động bởi cuộc khủng hoảng toàn cầu thì cũng chỉ ở mức độ nhẹ; đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang gia nhập vào thị trƣờng tài chính một cách mạnh mẽ. Để đạt đƣợc mục tiêu quan trọng trên, ngoài việc chúng tôi tiến hành phân tích gói kích cầu của những nƣớc khác để thấy đƣợc triết lý hiện đại trong biện pháp chống suy thoái, chúng tôi đặc biệt nhận thấy rằng chính phủ cần phải đặc biệt giải quyết triệt để một số “căn bệnh” để xây dựng nền kinh tế hiện đại, vững chắc. Đây mới chính là nền tảng vững chắc để nền kinh tế Việt Nam ít chịu tác động từ cuộc khủng hoảng. Và khi bị tác động đến nền kinh tế thì sẽ có những biện pháp kịp thời, hợp lý để chống khủng hoảng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu bao gồm: các chỉ tiêu đặc trƣng của nền kinh tế Việt Nam phản ánh tác động của cuộc Khủng hoảng kinh tế thế giới; chính sách kích cầu của Chính phủ Việt Nam đối phó với khủng hoảng; và kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới đã đối phó với khủng hoảng nhƣ thế nào để từ đó đƣa ra bài học và hƣớng đi hiệu quả cho Việt Nam. Thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ những tháng cuối năm 2008 đến những tháng đầu năm 2009 đối với các chỉ tiêu kinh tế chịu tác động từ Khủng hoảng; và giai đoạn từ tháng 12 năm 2008 đến những tháng cuối năm 2009 đối với gói kích cầu của Chính Phủ. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp phân tích, thống kê mô tả đóng vai trò chủ đạo trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này. 6. Kết cấu của bài nghiên cứu  Lời mở đầu  Chƣơng 1: Khủng hoảng kinh tế thế giới và ảnh hƣởng tới Việt Nam – Sự cần thiết của gói kích cầu  Chƣơng 2: Các phản ứng chính sách của Chính Phủ đối phó với khủng hoảng  Chƣơng 3: Kích cầu vào đâu là hợp lý  Chƣơng 4: Đánh giá hiệu quả gói kích cầu  Chƣơng 5: Bài học – Đề xuất những biện pháp để Việt Nam chống khủng hoảng thành công trong tƣơng lai  Lời kết 3 MỤC LỤC TÓM TẮT ĐỀ TÀI ........................................................................................................................1 MỤC LỤC .................................................................................................................................3 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ .........................................................................................5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................................................7 LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................8 CHƢƠNG 1: KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ ẢNH HƢỞNG TỚI VIỆT NAM – SỰ CẦN THIẾT CỦA GÓI KÍCH CẦU ................................................................9 1.1 Xu hƣớng tác động của khủng hoảng thế giới – So sánh mức độ tác động của Đại suy thoái và Khủng hoảng toàn cầu hiện nay ............................................................................................9 1.2 Tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới đến Việt Nam trên phƣơng diện lý thuyết ..12 1.3 Phân tích tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới đến Việt Nam qua các chỉ tiêu cụ thể ..................................................................................................................................................14 1.3.1 Tác động đến hệ thống tài chính .................................................................................14 1.3.2 Tác động đến nền kinh tế ............................................................................................14 1.3.2.1 Tăng trƣởng kinh tế ..................................................................................................14 1.3.2.2 Xuất khẩu .................................................................................................................15 1.3.2.3 Đầu tƣ nƣớc ngoài ....................................................................................................19 1.3.2.4 Tiêu dùng ..................................................................................................................21 1.3.2.5 Doanh nghiệp ...........................................................................................................21 1.3.2.6 Lao động ...................................................................................................................21 1.3.2.7 Tác động khác ..........................................................................................................22 1.4 Sự cần thiết của gói kích cầu ..............................................................................................22 CHƢƠNG 2: CÁC PHẢN ỨNG CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI PHÓ VỚI KHỦNG HOẢNG .................................................................................................................24 2.1 Xu hƣớng các phản ứng chính sách chính phủ các nƣớc thế giới đối phó với khủng hoảng – một bƣớc tiến mới từ bài học Đại suy thoái .........................................................................24 2.2 Các phản ứng chính sách của Chính Phủ Việt Nam đối phó với khủng hoảng..................25 2.2.1 Chính sách tiền tệ ........................................................................................................26 2.2.2 Chính sách tài khóa .....................................................................................................27 2.2.2.1 Chi tiêu của chính phủ ..............................................................................................27 2.2.2.2 Chính sách giảm thuế ...............................................................................................34 CHƢƠNG 3: KÍCH CẦU VÀO ĐÂU LÀ HỢP LÝ ..................................................................39 3.1 Xem xét ảnh hƣởng về kích cầu trong thành phần tổng cầu .............................................39 3.2 Xem xét ảnh hƣởng về kích cầu theo ngành kinh tế .........................................................39 3.3 Xem xét ảnh hƣởng về kích cầu theo vùng .......................................................................40 3.4 Xem xét ảnh hƣởng về kích cầu theo đối tƣợng................................................................42 3.4.1 Đối với ngƣời dân ........................................................................................................43 3.4.2 Đối với khu vực doanh nghiệp ....................................................................................45 3.4.3 Đối với các hạng mục chi tiêu của chính phủ trong gói kích cầu................................45 CHƢƠNG 4: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GÓI KÍCH CẦU ...........................................................49 4.1 Đo lƣờng tác động các phản ứng chính sách của các nƣớc trên thế giới ...........................49 4.2 Đánh giá hiệu quả gói kích cầu Việt Nam..........................................................................57 4.2.1 Xét về tính kịp thời ......................................................................................................58 4.2.1.1 Về mặt chính sách ....................................................................................................58 4.2.1.2 Về mặt thực thi .........................................................................................................60 4.2.2 Xét về mặt đúng đối tƣợng ..........................................................................................62 4 4.2.3 Xét về tính chất ngắn hạn ............................................................................................63 4.2.4 Những thành tựu từ gói kích cầu .................................................................................65 4.2.5 Những mặt tiêu cực của gói kích cầu ..........................................................................66 CHƢƠNG 5 : BÀI HỌC – ĐỀ XUẤT NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỂ VIỆT NAM CHỐNG KHỦNG HOẢNG TRONG TƢƠNG LAI ...........................................................................67 5.1 Bài học 1 - Căn bệnh bất ổn kinh tế vĩ mô .........................................................................67 5.1.1 Nhìn lại bất ổn kinh tế 2008 - Nguồn gốc sâu xa suy thoái Việt Nam ........................67 5.1.2 Giải quyết những bất ổn vĩ mô ....................................................................................68 5.2 Bài học 2 - Căn bệnh mô hình tăng trƣởng dựa trên xuất khẩu – thu hút vốn nƣớc ngoài 70 5.2.1 Chuyển đổi mô hình tăng trƣởng xuất khẩu sang chú trọng thị trƣờng nội địa ..........70 5.2.2 Cơ cấu lại xuất khẩu ....................................................................................................71 5.3 Bài học 3 - Bài học từ gói kích cầu các nƣớc - một bƣớc đổi mới trong tƣ duy ................72 5.3.1 Các biện pháp chống suy thoái ở một số nƣớc ............................................................72 5.3.2 Bài học từ biện pháp chống khủng hoảng các nƣớc- một bƣớc đổi mới trong tƣ duy 76 5.3.3 Bài học định hƣớng phân bổ vốn.................................................................................78 5.3.4 Bài học từ cuộc chống suy thoái ở Việt Nam ..............................................................82 KẾT LUẬN ...............................................................................................................................89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................90 PHỤ LỤC 1 ...............................................................................................................................91 PHỤ LỤC 2 .............................................................................................................................109 5 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ Hình 1: Sản lƣợng công nghiệp Mỹ Hình 2: Sản lƣợng công nghiệp Thế giới Hình 3: Sản lƣợng Thế giới 1929 – 1938 (1929=100) Hình 4: Mậu dịch Thế giới 1929 – 1938 (1929=100) Hình 5: Khối lƣợng mậu dịch Thế giới Hình 6: Khối lƣợng mậu dịch Thế giới theo bình quân gia quyền Hình 7: Thị trƣờng chứng khoán Thế giới Hình 8: Tăng trƣởng GDP thế giới và Việt Nam Hình 9: Diễn biễn tăng trƣởng kinh tế Việt Nam năm 2008-2009 Hình 10 : Tình hình xuất – nhập khẩu Việt Nam Hình 11: Xuất khẩu Việt Nam tháng 11/2007 và 11/2008 Hình 12: Tỷ trọng các thị trƣờng xuất khẩu chính của Việt Nam 2008 Hình 13: Lƣợt khách quốc tế đến Việt Nam Hình 14: Nguồn vốn FDI đầu tƣ vào các nƣớc đang phát triển và tỷ lệ giải ngân FDI thực tế của Việt Nam Hình 15: Tổng vốn đầu tƣ cả nƣớc và các thành phần năm 2009 Hình 16: Tình hình FDI Việt Nam 2008-2009 Hình 17: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng Việt Nam Hình 18: Doanh số bán lẻ Việt Nam từ 01/2007 đến 12/2008 Hình 19: Chỉ số CPI Việt Nam năm 2008 Hình 20: Tăng trƣởng GDP và thất nghiệp Việt Nam 1997-2008 Hình 21: Giá trị sản xuất công nghiệp Việt Nam theo giá so sánh 1994 Hình 22: Lãi suất chiết khấu của Ngân hàng trung ƣơng Hình 23: Lãi suất chiết khấu của Ngân hàng trung ƣơng (trung bình 7 quốc gia) Hình 24: Cung tiền, 17 quốc gia Hình 25: Thặng dƣ ngân sách chính phủ Hình 26: Hàm phản ứng thúc đẩy (Impulse response functions), shock to defense spending (1%GDP) Hình 27: Hàm phản ứng thúc đẩy (Impulse response functions), shock to discount rate Hình 28: Hàm phản ứng thúc đẩy (Impulse response functions), shock to discount rate (alternative ordering) Hình 29: Hàm phản ứng thúc đẩy (Impulse response functions), shock to change in defense 6 spending. Model in Differences Hình 30: Hàm phản ứng thúc đẩy (Impulse response functions), shock to change in discount rate. Model in Differences Hình 31: Hàm phản ứng thúc đẩy (Impulse response functions), shock to defense spending (1%GDP) Hình 32: Tăng trƣởng doanh số bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng Việt Nam 2009 Hình 33: Tăng trƣởng GDP và ba ngành chính Việt Nam 7 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Cơ cấu gói kích cầu của chính phủ Bảng 2: Ảnh hƣởng của kích cầu đối với các nhân tố Bảng 3: Chỉ số lan toả và độ nhạy Bảng 4: Hiệu quả của chính sách kích cầu Bảng 5: Mức độ lan tỏa theo ngành của 8 vùng Bảng 6: Panel Regressions. Dependent variable: change in log real GDP Bảng 7: Panel Regressions. Dependent variable: real GDP 8 LỜI MỞ ĐẦU Kể từ cuộc Đại suy thoái 1929-1933, chƣa từng có cuộc khủng hoảng nào có tác động mạnh mẽ, nặng nề và lan tỏa tới nhiều quốc gia trên thế giới nhƣ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay; và Việt Nam lần đầu tiên chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất từ cuộc khủng hoảng Đông Á năm 1997. Nhận thấy những tác động mạnh mẽ từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, chúng tôi quyết định phân tích và đề ra các biện pháp để đối phó với khủng hoảng của nƣớc ta, đặc biệt nhấn mạnh gói kích cầu, từ đó tìm ra những thành tựu, khuyết điểm, và cuối cùng đƣa ra những bài học đề xuất cho tƣơng lai . Chúng tôi đã phân tích rất kỹ trên nhiều phƣơng diện của cuộc khủng hoảng toàn cầu đến Việt Nam: từ việc so sánh mức độ trầm trọng cuộc khủng hoảng hiện nay so với Đại suy thoái, phân tích tác động cuộc khủng hoảng toàn cầu đến Việt Nam - sự cần thiết của gói kích cầu; cho đến việc so sánh các phản ứng chính sách của chính phủ các nƣớc đối phó cuộc khủng hoảng trong giai đoạn Đại suy thoái và cuộc khủng hoảng toàn cầu hiện nay, “mổ xẻ” gói kích cầu; đƣa ra các biện pháp nên kích cầu ở đâu cho hợp lý; rồi đến đo lƣờng tác động các chính sách phản ứng trên thế giới, phân tích những mặt tích cực và tiêu cực của gói kích cầu, tất cả chỉ nhằm mục đích duy nhất: Mục tiêu đƣa ra những đề xuất để Việt Nam chống khủng hoảng thành công trong tƣơng lai, hoặc nếu bị tác động bởi cuộc khủng hoảng toàn cầu thì cũng chỉ ở mức độ nhẹ; đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang gia nhập vào thị trƣờng tài chính một cách mạnh mẽ. Để đạt đƣợc mục tiêu quan trọng trên, ngoài việc chúng tôi tiến hành phân tích mổ xẻ gói kích cầu của những nƣớc khác để thấy đƣợc triết lý hiện đại trong biện pháp chống suy thoái, chúng tôi đặc biệt nhận thấy rằng chính phủ cần phải đặc biệt giải quyết triệt để một số “căn bệnh” để xây dựng nền kinh tế hiện đại, vững chắc. Đây mới chính là nền tảng vững chắc để nền kinh tế Việt Nam ít chịu tác động từ cuộc khủng hoảng. Và khi bị tác động đến nền kinh tế thì sẽ có những biện pháp kịp thời, hợp lý để chống khủng hoảng. 9 CHƢƠNG 1: KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ ẢNH HƢỞNG TỚI VIỆT NAM – SỰ CẦN THIẾT CỦA GÓI KÍCH CẦU 1.1 Xu hướng tác động của khủng hoảng thế giới – So sánh mức độ tác động của Đại suy thoái và Khủng hoảng toàn cầu hiện nay Hình 1 (phụ lục 1) cho thấy các chỉ số sản lƣợng công nghiệp tiêu chuẩn Hoa Kỳ cho hai giai đoạn1. Đƣờng liền nét thể hiện sản lƣợng công nghiệp tại đỉnh điểm của cuộc khủng hoảng ở Mỹ trong tháng bảy năm 1929, trong khi đƣờng có dấu chấm thể hiện sản lƣợng công nghiệp tại đỉnh điểm của cuộc khủng hoảng tín dụng ở Mỹ trong tháng 12 năm 2007. Mặc dù sản lƣợng công nghiệp Mỹ giảm sâu, nhƣng nó đã không giảm nhanh nhƣ sau tháng 6 năm 1929. Kết luận hợp lý là cuộc khủng hoảng mà nền kinh tế đối mặt trong mùa xuân năm ngoái dù khốc liệt nhƣng không phải là cuộc đại suy thoái. Nhƣ Krugman đã đặt tên cho nó là "Một nửa cuộc đại suy thoái". Bây giờ chúng tôi sẽ cho thấy rằng quan điểm chính của Mỹ là quá lạc quan. Hình 2 (phụ lục 1) so sánh sự dịch chuyển sản lƣợng công nghiệp toàn cầu trong suốt hai cuộc khủng hoảng2. Vì chúng tôi chỉ chú trọng sự sụt giảm sản lƣợng công nghiệp thế giới trong hai thời kỳ, chúng tôi vẽ hai chỉ số này từ 2 đỉnh, thời điểm mà chúng tôi cho là tháng 6 năm 1929 và tháng 4 năm 20083. Nhƣ có thể thấy, trong năm đầu tiên của cuộc khủng hoảng, sản lƣợng công nghiệp toàn cầu giảm nhanh nhƣ trong năm đầu tiên của cuộc đại suy thoái4. Sau đó sản lƣợng dƣờng nhƣ chạm đáy vào mùa xuân và từ đó có dấu hiệu hồi phục trở lại. Điều này trái ngƣợc với cuộc đại suy thoái: mặc dù có hai giai đoạn hồi phục (giai đoạn hai vào năm 1931 là khá đáng kể), nhƣng sản lƣợng vẫn giảm trung bình trong ba năm liền. Một khác biệt giữa hôm nay và 80 năm trƣớc liên quan đến sản lƣợng công nghiệp và địa điểm của sự sụt giảm sản lƣợng công nghiệp. Tám thập kỷ trƣớc đây, ngành công nghiệp chủ yếu tập trung ở Châu Âu và Bắc Mỹ5. Sự sụp đổ sản lƣợng công nghiệp lúc đó là thiếu cân xứng, vì 1 Đây là những dữ liệu cùng một ngày Mỹ sản xuất công nghiệp hàng tháng đƣợc sử dụng bởi Krugman (trích dẫn ở trên), rút ra từ Trang web của Ngân hàng Dự trữ liên bang St Louis. Nguồn: http://research.stlouisfed.org/fred2/series/INDPRO/downloaddata?rid=13 2 Các dữ liệu gần đây là từ IMF, trong khi dữ liệu giữa hai cuộc chiến tranh đến từ hai nguồn. Bao gồm cả tháng 9 năm 1932, chúng từ nghiên cứu Rolf Wagenführ về sản lƣợng công nghiệp thế giới năm 1860-1932 thực hiện ở Institut für Konjunkturforschung, Berlin. Ngoài việc biên soạn chỉ số nhiều quốc gia, Wagenführ (1933) cũng cung cấp các chỉ số sản xuất công nghiệp thế giới (bảng 7, trang 68). Sau tháng 9 năm 1932, các chuỗi đƣợc ghép vào chỉ số sản lƣợng công nghiệp thế giới đƣợc sản xuất tại Institut für Konjunkturforschung và xuất bản trong Vierteljahrshefte zur Konjunkturforschung và Statistik des In-inda 3 Chúng tôi nhấn mạnh rằng chúng tôi không cố gắng xác định ngày đỉnh chu kỳ kinh doanh thế giới trong bất kì giai đoạn nào. Chúng tôi chỉ quan tâm so sánh sản lƣợng bị suy sụp nhƣ thế nào trong suốt hai thời kỳ đó ,có ý nghĩa để các biện pháp giảm từ các tháng, trong đó sản lƣợng đạt đỉnh. 4 So sánh là kém thuận lợi với thời kỳ giữa hai cuộc chiến nếu Stalin nhanh chóng công nghiệp hóa ngoại trừ Liên Xô. Tuy nhiên sẽ đƣợc nhắc đến trong các mục sau đó. 5 Xem chú thích 11. 10 thế sản lƣợng và việc làm ở châu Âu và Bắc Mỹ cũng đã bị ảnh hƣởng một cách thiếu cân xứng. Trong khi đó, thƣơng mại quốc tế vẫn còn phần lớn diễn ra dƣới hình thức trao đổi hàng hoá công nghiệp phía Bắc cho các hàng hoá cơ bản ở miền Nam, phản ánh sự phân chia lao động quốc tế nổi lên sau Cuộc cách mạng Công nghiệp (Findlay và O'Rourke 2007). Kể từ khi khủng hoảng diễn ra, tất cả sản lƣợng công nghiệp đã sụt giảm (xem thêm Hình 3 phụ lục 1), trong khi đó sản lƣợng ở châu Mỹ Latinh, Châu Á và các nƣớc đang phát triển khác trên thế giới, nơi mà sản xuất nông nghiệp và sản xuất sơ cấp khác thống trị, thì lại ổn định hơn. Tƣơng tự, trao đổi ngoại thƣơng hàng công nghiệp sụt giảm nhanh hơn các sản phẩm sơ cấp (xem thêm Hình 4 phụ lục 1). Do vậy, giá thƣơng mại của Miền Nam đã sụt giảm, vì giá cả hàng hóa cơ bản giảm nhanh hơn giá của hàng công nghiệp. Đây là một cơ chế quan trọng làm giảm thu nhập ở phía Nam mặc dù sản lƣợng của nó ổn định hơn. (Chuyện tƣơng tự đã xảy ra cho các nền kinh tế sản xuất dầu trong cuộc khủng hoảng năm 2008-2009.) Ngƣợc lại, ngày nay, ngành công nghiệp phân bổ rộng khắp trên thế giới, và do vậy sản lƣợng đã sụt giảm nhanh chóng ở khắp mọi nơi trong năm đầu tiên của cuộc khủng hoảng6. Nhìn chung, sản lƣợng công nghiệp giảm nhanh trong mƣời hai tháng đầu tiên bắt đầu vào tháng Tƣ 2008, giống nhƣ đã từng xảy ra trong giai đoạn đầu của cuộc Đại khủng hoảng. Có thể lập luận rằng, sự sụt giảm ban đầu này không nên xem là đáng báo động bởi vì ngày nay ngành công nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ trong GDP và việc làm so với hơn 80 năm trƣớc đây. Mặc dù điều này có thể đúng cho các nền công nghiệp phát triển sớm nhƣ Anh, Pháp, Đức và Hoa Kỳ, nhƣng lại không đúng đối với các nền công nghiệp hóa mới ở châu Âu sau này nhƣ Phần Lan, Hungary, Ireland, Ba Lan và Bồ Đào Nha7. Nó thậm chí còn đúng ít hơn đối với cả thế giới nhƣ một tổng thể, dựa trên sự nghiệp công nghiệp hóa nhanh chóng diễn ra ở các nƣớc đang phát triển trên thế giới trong nửa thế kỷ qua8. Còn về khối lƣợng mậu dịch thì nhƣ thế nào? Theo số liệu theo quý về khối lƣợng mậu dịch thế giới9, cung cấp bởi số liệu của Hội Liên Hiệp các nƣớc, nó đã giảm 36 phần trăm từ quý 6 Điều này cũng có ý nghĩa quan trọng đối với sự hiểu biết về sự sụp đổ của thƣơng mại. 7 So sánh Buyst và Franaszek (2009) và OECD (2009a). 8 Chúng tôi không có dữ liệu GDP thế giới hàng tháng hoặc hàng quý, là các dữ liệu sẽ cho phép chúng ta so sánh sự chuyển động của GDP của thế giới trong suốt hai cuộc khủng hoảng. Chúng tôi chƣa có dữ liệu hàng năm cho cả hai năm 2008 và 2009. Mặt khác, IMF dự báo vào tháng 10 rằng GDP toàn cầu sẽ giảm 1,1%. Quan trọng, dự báo này có tài khoản không nói lên độ lớn của cú sốc nền kinh tế thế giới đối mặt, nhƣng các phản ứng chính sách trƣớc cuộc khủng hoảng tích cực hơn sau 1929. Trong khi đó, từ năm 1929 và 1930, nền kinh tế Hoa Kỳ (vốn đã chiếm một phần tƣ thế giới GDP năm 1929) giảm mạnh khoảng 8,9%, và nền kinh tế thế giới vì thế giảm mạnh khoảng 2,9%. Ngoại trừ Hoa Kỳ, nền kinh tế thế giới chỉ giảm 1% từ năm 1929 và 1930. 'Thế giới' ở đây bao gồm của 65 quốc gia mà Maddison (2009) cung cấp dữ liệu cho cả năm. Lƣu ý rằng mẫu này không bao gồm tất cả các quốc gia Châu Phi, tất cả các nƣớc Trung Đông ngoại trừ Thổ Nhĩ Kỳ, và nhiều nƣớc khác đang phát triển . Nếu họ đã đƣợc đƣa vào, trọng lƣợng của Mỹ trong con số GDP thế giới sẽ suy giảm, và GDP năm 1930 của thế giới sẽ giảm cùng với nó. 9 Giá trị vàng của thƣơng mại chia cho một chỉ số giá vàng của các mặt hàng đang đƣợc giao dịch. 11 tƣ năm 1929 đến quý ba của năm 193210. Hình 5 (Phụ lục 1) thể hiện sự sụt giảm này, đƣợc nội suy theo cấp số nhân để tạo thành các chuỗi hàng tháng, cùng với chuỗi số liệu khối lƣợng mậu dịch thế giới hàng tháng do Cục Phân tích Chính sách kinh tế Hà Lan cung cấp11. Có thể thấy, mậu dịch thế giới trong năm đầu tiên của cuộc khủng hoảng gần đây đã giảm nhanh hơn nhiều so với cùng kỳ của cuộc Đại suy thoái. Chỉ trong chín tháng kể từ tháng tƣ 2008 đến tháng 1 năm 2009, nó giảm gần 20 phần trăm, bằng hoặc hơn một nửa mức sụt giảm trong suốt cả ba năm 1929-32. Sau đó nó đã đƣợc ổn định, chỉ giảm nhẹ trong 4 tháng sau đó trƣớc khi tăng nhẹ trong tháng Sáu và mạnh mẽ trong tháng Bảy. Một số luận điểm đã đƣợc đƣa ra để giải thích cho hệ số co dãn của mậu dịch đối với sản lƣợng trong cuộc khủng hoảng hiện tại cao hơn, bao gồm sự tăng trƣởng trong chuyên môn hóa theo ngành dọc (Yi 2008, 2009 Freund, Tanaka 2009) và khó khăn trong việc huy động nguồn tài trợ cho thƣơng mại trong cuộc khủng hoảng tín dụng (Auboin 2009a, b). Cả hai đều có vấn đề. Bằng chứng về hiệu ứng bậc nhất (first-order effect) từ sự gián đoạn cho việc cung cấp tín dụng thƣơng mại là tối thiểu (nhớ rằng các bên và các quốc gia xuất nhập khẩu đã nhanh chóng đƣa ra các khoản tín dụng khẩn cấp)12. Và dù tốc độ tăng trƣởng của việc chuyên môn hóa theo ngành dọc có thể giải thích cho một sự sụt giảm mậu dịch trong cuộc khủng hoảng tài chính lớn hơn về giá trị tuyệt đối, nhƣng tự nó không thể giải thích tại sao có một sự sụt giảm lớn hơn tính theo giá trị tƣơng đối hoặc hệ số co dãn của mậu dịch so với sản lƣợng lớn hơn13. Chúng tôi xin đƣa ra những giải thích trực tiếp hơn, cụ thể là sự thay đổi thành phần của thƣơng mại. Năm 1929, 44% của thƣơng mại thế giới là hàng hoá sản xuất công nghiệp (Liên Hiệp Quốc năm 1962, Bảng 1), tỷ lệ đó đã tăng lên tới 70 phần trăm trong 200714. Nhƣ chúng ta đã thấy ở phần trƣớc, sản xuất công nghiệp thì biến động nhiều hơn so với các ngành còn lại của nền kinh tế, và nó là kết quả tại sao sản lƣợng và thƣơng mại hàng hóa công nghiệp sụt giảm mạnh hơn so với hàng hóa sơ cấp trong cuộc Đại suy thoái. Hình 6 (Phụ lục 1) thể hiện tác động của việc thay đổi thành phần này. Các dãy số có ký hiệu “trọng số 1929” là giá trị trung bình có trọng số của dãy số liệu về khối lƣợng thƣơng mại hàng công nghiệp và phi công nghiệp - đã đƣợc Đánh dấu trong hình 4 (các trọng số này là tỷ 10 Biểu đồ cobweb nổi tiếng cho thấy rằng thƣơng mại thế giới ký hợp đồng bằng 69% giữa Tháng 4 năm 1929 và tháng Hai năm 1933, âm mƣu chuyển động trong giá trị danh nghĩa của thƣơng mại thế giới, nhƣng sau đó nhƣ bây giờ, giá trị danh nghĩa của thƣơng mại đã phần lớn thúc đẩy bởi giá cả giảm (Francois và Woerz 2009). 11 http://www.cpb.nl/eng/research/sector2/data/trademonitor.html. 12 Tuy nhiên qua Amiti và Weinstein (2009) có thể thấy rằng các nhà xuất khẩu Nhật Bản phù hợp với các ngân hàng nào cung cấp cho họ tín dụng thƣơng mại và có sự liên kết chặt chẽ giữa khả năng tài chính của các ngân hàng và sự tăng trƣởng của công ty xuất khẩu. 13 Điều này là đơn giản nhất: thƣơng mại mở rộng ngụ ý sự tan vỡ theo chiều dọc không chỉ thể hiện ở tử số (sự suy giảm tuyệt đối trong thƣơng mại), mà còn ở mẫu số (tổng khối lƣợng ban đầu của thƣơng mại). Mặt khác,sự tan vỡ theo chiều dọc có thể giúp giải thích tính co dãn cao của thƣơng mại đối với GDP mà chúng tôi đã tìm ra đƣợc, cung cấp rằng (a) biên thƣơng mại bao gồm các hàng hóa tan rã theo chiều dọc và (b) tất cả những thƣơng mại không tan rã theo chiều dọc. Tham khảo tại http://www.irisheconomy.ie/index.php/2009/06/18/collapsing-trade-in-a-barbie-world/ với một số thí nghiệm đơn giản. 14 Thống kê thƣơng mại quốc tế 2008, bảng II.6, có tại http://www.wto.org/english/res_e/statis_e/its2008_e/section2_e/ii06.xls 12 phần của hai nhóm trong tổng thƣơng mại năm 1929). Không ngạc nhiên khi thấy rằng sự sụt giảm sản lƣợng trong thƣơng mại thế giới sau 1929 là gần với con số thực sự xảy ra (6 phần trăm so với năm 1930 so với con số thực tế là 7,5 phần trăm). Các dãy số có ký hiệu “trọng số 2007” thay thế trọng số của năm 1929 (44 phần trăm cho hàng sản xuất) bằng trọng số của năm 2007 (70 phần trăm cho hàng sản xuất). Nó cho thấy rằng nếu thƣơng mại hàng công nghiệp và phi công nghiệp sụt giảm với với tỷ lệ sụt giảm của chúng sau năm 1929, nhƣng nếu hàng sản xuất công nghiệp có chiếm tỷ phần quan trọng trong thƣơng mại thế giới nhƣ ngày nay, thì tổng thƣơng mại thế giới đã phải giảm mạnh hơn nhiều - bằng 10 phần trăm năm trong năm 1930, so với con số sụt giảm mà WTO hiện đang dự đoán cho thƣơng mại thế giới vào năm 200915. Cuối cùng, Hình 7 (Phụ lục 1) cho thấy thị trƣờng cổ phiếu toàn cầu trƣớc và nay16. Trên phƣơng diện toàn cầu, thị trƣờng cổ phiếu trong năm đầu tiên của cuộc khủng hoảng tín dụng đã lao dốc nhanh hơn so với giai đoạn đầu của cuộc Đại suy thoái. Với triển vọng hồi phục mà bắt đầu từ tháng 3/2009, cho đến nay, nó chỉ đƣa chúng ta quay lại việc so sánh cùng kỳ với cuộc Đại suy thoái. Tóm lại, thông qua so sánh mức độ trầm trọng của cuộc Đại suy thoái và cuộc khủng hoảng toàn cầu hiện nay dựa trên 3 tiêu chí: sản lƣợng công nghiệp, mậu dịch thế giới và thị trƣờng chứng khoán chúng tôi nhận thấy rằng cuộc khủng hoảng toàn cầu hiện nay có mức độ trầm trọng ngang bằng mà còn thậm chí nặng hơn so với cuộc Đại suy thoái. Tuy nhiên mức độ trầm trọng này chỉ kéo dài 18 tháng. Sau 18 tháng thì sản lƣợng công nghiệp, mậu dịch thế giới và thị trƣờng chứng khoán chạm đáy và bắt đầu đi lên. Điều này cho thấy rằng cuộc khủng hoảng toàn cầu hiện nay có mức độ tác động trầm trọng không kéo dài và sâu nặng nhƣ thời Đại suy thoái. Lý do chính cho nguyên nhân này chính là do các phản ứng chính sách của chính phủ hiện nay để chống khủng hoảng tốt hơn. Vậy thì xu thế Việt Nam bị tác động khủng hoảng thế giới nhƣ thế nào? 1.2 Tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới đến Việt Nam trên phương diện lý thuyết Trong bối cảnh của nền kinh tế thế giới suy giảm, một câu hỏi đặt ra là nền kinh tế Việt Nam có bị tác động không và nếu có, thì sự tác động sẽ nhƣ thế nào? Đối mặt với thực tế là kinh tế có dấu hiệu suy thoái và nguy cơ suy thoái nặng hơn nữa, Chính phủ Việt Nam sẽ có những lựa chọn chính sách gì? 15 Lƣu ý rằng trong khi tranh luận này có thể giúp giải thích các mức độ nghiêm trọng của sự sụp đổ nền thƣơng mại thế giới ngày nay liên quan đến cuộc Đại khủng hoảng, nó sẽ có sức tác động ít hơn nhiều trong việc giải thích sự tăng trƣởng trong độ co dãn của nền kinh tế với sản lƣợng trong hai hoặc ba thập kỷ vừa qua,cũng chính là sự tập trung của Freund (2009) 16 Sử dụng Cơ sở dữ liệu chỉ số tài chính toàn cầu 13 Có thể khẳng định ngay rằng, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới suy thoái, Việt Nam khó có thể tránh khỏi sự tác động của sự suy thoái này. Tốc độ tăng trƣởng của Việt Nam trong năm 2009 sẽ chỉ còn 5,32% - mức thấp nhất trong 10 năm qua. Tốc độ tăng trƣởng GDP ở mức 5,32% ở các nƣớc khác thì có thể không bị coi là thấp, nhƣng với Việt Nam, một nền kinh tế có tiềm năng tăng trƣởng 9-10%, và tốc độ tăng trƣởng trung bình trong thời gian dài là khoảng 7,5-8%, thì việc tốc độ tăng trƣởng GDP đạt 5,32% trong năm 2009 là vô cùng đáng lo ngại. Ta có thể sử dụng một đẳng thức căn bản trong kinh tế học vĩ mô để xem xét tác động của cuộc suy thoái kinh tế thế giới tác động thế nào tới nền kinh tế của Việt Nam. Đẳng thức có dạng nhƣ sau: Y = C + I + G + (EX-IM) (1) Trong đó, Y là tổng cầu (hoặc còn đƣợc biết tới là thu nhập quốc dân), C là tiêu dùng, I là đầu tƣ, và G là chi tiêu của khu vực chính phủ, EX là xuất khẩu, IM là nhập khẩu. Số chênh lệch giữa EX-IM là thâm hụt/thặng dƣ thƣơng mại. Qua đẳng thức này, ta có thể thấy suy thoái kinh tế thế giới ảnh hƣởng trực tiếp tới tổng cầu của Việt Nam qua các kênh sau: - Suy giảm đầu tƣ nƣớc ngoài (là một phần của I ↓) - Suy giảm cầu đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam – trong đó bao gồm cả xuất khẩu tại chỗ nhƣ khách du lịch sang Việt Nam giảm, qua đó làm giảm tổng cầu (EX ↓) - Giảm nhập khẩu làm đầu vào cho xuất khẩu và FDI (IM↓) làm tăng tổng cầu (Y) Tuy nhiên, do mức độ thâm dụng lao động của xuất khẩu của Việt Nam cao hơn so với nhập khẩu, nên suy giảm kinh tế thế giới thông qua kênh xuất nhập khẩu cũng nhƣ kênh đầu tƣ nƣớc ngoài còn có tác động giảm việc làm và qua đó giảm thu nhập ở Việt Nam. Giảm thu nhập sẽ dẫn tới tiêu dùng của các hộ gia đình thấp đi (C ↓), và đầu tƣ của khu vực tƣ nhân cũng sẽ giảm theo (I ↓). Qua đó, tổng cầu sụt giảm hơn nữa (trong nhiều năm qua, kiều hối đóng một vai trò khá quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Với sự sụt giảm kinh tế tại hầu khắp các nƣớc, lƣợng kiều hối chuyển về Việt Nam có thể cũng sẽ sụt giảm, dẫn tới sụt giảm cầu tiêu dùng cũng nhƣ đầu tƣ trong nƣớc) (tuy nhiên, mức độ sụt giảm này có thể đỡ một phần nào nếu ngƣời dân cắt giảm tiêu dùng hàng ngoại, tức là giảm nhập khẩu (IM↓)). Sự sụt giảm này còn tiếp tục bị khuyếch đại bởi yếu tố tâm lý trong bối cảnh doanh nghiệp và ngƣời dân cảm thấy rủi ro ngày một gia tăng ở cấp độ toàn cầu, dẫn đến sự điều chỉnh giảm tiêu dùng và đầu tƣ một cách thái quá, không phù hợp với mức điều chỉnh tối ƣu (Hành vi của ngƣời dân Mỹ hiện nay là một ví dụ điển hình: Khi nền kinh tế suy thoái, cầu suy yếu càng bị khuyếch đại bởi sự thay đổi hành vi của ngƣời dân Mỹ, đang từ chi tiêu vƣợt mức thu nhập lại chuyển sang có mức tiết kiệm dƣơng – hiện tƣợng xảy ra lần đầu tiên trong nhiều năm). Điều này tạo cơ sở lý thuyết cho sự can thiệp của Chính phủ để khôi phục lại các hành vi kinh tế ở mức tối ƣu, với nguyên tắc 14 chung là có các biện pháp kích thích khi thị trƣờng quá sợ hãi và kìm hãm khi thị trƣờng quá hƣng phấn. Nhƣ vậy, trong một thế giới toàn cầu hóa nhƣ hiện nay, khó có một nƣớc nào có thể tránh khỏi sự tác động của cuộc suy thoái này. Đối với nền kinh tế Việt Nam: một nền kinh tế mở phụ thuộc nhiều vào các nền kinh tế khác - tỷ lệ xuất khẩu của Việt Nam tính trên GDP lên tới 70%, và sự tăng trƣởng của Việt Nam trong nhiều năm qua phụ thuộc nhiều vào dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, nên có thể kết luận là nền kinh tế Việt Nam sẽ bị ảnh hƣởng lớn bởi cuộc suy thoái kinh tế thế giới. 1.3 Phân tích tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới đến Việt Nam qua các chỉ tiêu cụ thể 1.3.1 Tác động đến hệ thống tài chính Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đang diễn ra sẽ không có nhiều tác động trực tiếp đến hệ thống tài chính Việt Nam, do hệ thống tài chính Việt Nam dƣờng nhƣ chƣa hội nhập chung với hệ thống tài chính toàn cầu, chúng ta chỉ mới mở cửa tài khoản vốn vào mà hầu nhƣ chƣa mở cửa dòng ra, do vậy lƣợng tiền Việt Nam đầu tƣ ra bên ngoài dƣờng nhƣ không đáng kể và dòng vốn gián tiếp đổ vào Việt Nam chƣa nhiều nên hệ thống tài chính của Việt nam sẽ không chịu nhiều tác động từ cuộc khủng hoảng này so với các nƣớc có mức độ hội nhập tài chính sâu rộng. Tác động tới khu vực ngân hàng có vẻ nhƣ khó nhận thấy hơn. Vì mức độ và trình độ liên kết của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đối với hệ thống tài chính quốc tế còn rất hạn chế nên chúng sẽ ít chịu tác động trực tiếp. Những tác động chính từ cuộc khủng hoảng hiện tại đối với hệ thống tài chính Việt Nam chủ yếu là yếu tố tâm lý. Thấy Dow Jones sụp thì VN-Index cũng xuống theo, trong khi hai thứ dƣờng nhƣ không liên quan nhiều với nhau. 1.3.2 Tác động đến nền kinh tế 1.3.2.1 Tăng trưởng kinh tế Có thể nói, tốc độ tăng trƣởng kinh tế Việt Nam thƣờng cao hơn so với Thế giới. Tuy nhiên, dƣới tác động ảnh hƣởng cực mạnh của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tốc độ tăng trƣởng kinh tế Việt Nam cũng đã bắt đầu suy giảm từ quý 1 năm 2009. Tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) quý I/2009 ƣớc tính tăng 3,1% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 0,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 1,5%; khu vực dịch vụ tăng 5,4%. Trong tốc độ tăng trƣởng chung của toàn nền kinh 15 tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đóng góp 0,1 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 0,7 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ đóng góp 2,3 điểm phần trăm. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nƣớc quý I năm nay tuy thấp hơn nhiều so với mức tăng cùng kỳ của một số năm gần đây, nhƣng trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hầu hết các nền kinh tế trên thế giới bị suy giảm mạnh mà nền kinh tế nƣớc ta đạt đƣợc tốc độ tăng nhƣ trên là một cố gắng rất lớn. (Xem thêm Hình 8, Hình 9 ở phụ lục 1) 1.3.2.2 Xuất khẩu Nền kinh tế nƣớc ta chủ yếu dựa vào xuất khẩu, thêm vào đó, thị trƣờng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là Mỹ và EU (chiếm khoảng gần 50% tổng kim ngạch xuất khẩu) - là những nền kinh tế rơi vào suy thoái nặng nề nhất, nên xuất khẩu sẽ bị thu hẹp, tác động xấu tới tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Điều này sẽ dẫn đến hệ lụy là cầu đối với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sẽ giảm, trong khi cung đối với các mặt hàng nhập khẩu sẽ tăng do các nhà sản xuất bị giảm thị trƣờng ở các nƣớc phát triển sẽ tìm cách mở rộng các thị trƣờng khác. Nhƣ vậy, khả năng xuất khẩu bị giảm mạnh là rất cao trong khi nhập khẩu nếu có giảm cũng sẽ giảm ít hơn so với xuất khẩu. Điều này sẽ làm cho thâm hụt ngoại thƣơng của Việt nam sẽ gia tăng, nhất là trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đã rất mở với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã vƣợt quá 160% GDP. Cũng có thể một số mặt hàng của Việt Nam thuộc loại hàng khiếm dụng có nghĩa là khi thu nhập giảm xuống thì cầu sẽ gia tăng. Tuy nhiên, có lẽ loại này không nhiều lắm. Nền kinh tế nƣớc ta phát triển lệch, thiên về xuất khẩu nên thị trƣờng nội địa bị sao nhãng. Khi xuất khẩu khó khăn, thị trƣờng nội địa không đóng đƣợc vai trò là “phao” đỡ cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Trong thời gian xuất khẩu gặp khó khăn, các doanh nghiệp lại cùng đẩy mạnh phát triển thị trƣờng nội địa, trong khi doanh thu nội địa cũng giảm do sức mua của ngƣời tiêu dùng kém, thu nhập thực tế giảm, thất nghiệp tăng; xu hƣớng tiêu dùng hàng giá rẻ tăng nhanh và, hàng nƣớc ngoài giá rẻ có điều kiện thuận lợi tràn vào, gây sức ép cạnh tranh lớn đối với hàng nội địa. Mặc dù gần đây chính phủ Việt Nam đã nới tỷ giá của đồng Việt Nam với đồng USD, nhƣng việc đồng tiền Việt Nam vẫn neo vào đồng USD ở mức độ nhƣ hiện nay sẽ làm cho đồng Việt Nam lên giá, và làm ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Một nền kinh tế dựa nhiều vào xuất khẩu nhƣ Việt Nam sẽ bị tác động nhiều khi nền kinh tế thế giới có biến động và suy thoái.  Tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu đối với xuất khẩu Việt Nam thể hiện ở những mặt sau: 16 Thứ nhất, khủng hoảng tài chính khiến thị trƣờng xuất khẩu bị thu hẹp mạnh do nhu cầu đối với sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam sẽ giảm sút (hơn 50% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam là sang thị trƣờng Mỹ, EU và Nhật Bản và nhu cầu NK đối với hàng hóa VN tại các thị trƣờng chủ lực này giảm mạnh) và khả năng thanh toán tại các thị trƣờng chủ lực đều sút giảm. Điều này ảnh hƣởng trực tiếp đến sản xuất và xuất khẩu Việt Nam đặc biệt là đối với một số ngành có giá trị xuất khẩu lớn nhƣ dệt may, da giày, nhựa, dây và cáp điện,.... Thứ hai, giá hàng hóa (dầu thô, gạo, cà phê, cao su…) giảm trên phạm vi toàn cầu khiến cho thuận lợi về giá xuất khẩu của ta trong năm 2008 không còn trong năm 2009. Xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản, khoáng sản đều gặp khó khăn do giá giảm. Đặc biệt, sự sụt giảm giá dầu thô do giá thế giới đã giảm rất nhanh trong thời gian qua là nguyên nhân chủ yếu khiến xuất khẩu Việt Nam sụt giảm mạnh. Thứ ba, nhiều mặt hàng xuất khẩu Việt Nam còn phải đối mặt với những rào cản thƣơng mại ngày càng nhiều, với các hành vi bảo hộ thƣơng mại ngày càng tinh vi tại các thị trƣờng lớn để bảo hộ sản xuất nội địa. Số vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp tăng lên khi các nƣớc nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam quan tâm hơn đến việc giành lại thị trƣờng cho các doanh nghiệp trong nƣớc trong thời kỳ khủng hoảng tài chính. Thứ tư, khi nhu cầu nhập khẩu trên thị trƣờng thế giới càng giảm thì sức ép cạnh tranh từ các nƣớc châu Á khác càng gia tăng, đặc biệt là đối với các mặt hàng nông sản, thủy sản, dệt may giày dép, điện tử,...khiến các doanh nghiệp xuất khẩu gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng, hợp đồng. Theo Tổng cục thống kê, những dấu hiệu đáng ngại của sự suy giảm kim ngạch xuất khẩu thể hiện rõ bắt đầu từ tháng 8 năm 2008 đến những tháng cuối năm 2008 và đầu năm 2009. Kim ngạch tháng 10 (5,044 tỷ USD) giảm 3,3% so với tháng 9, tháng 11 (4,3 tỷ USD) giảm 14,8% so với tháng 10, tháng 12 (4,67 tỷ USD) tăng nhẹ 8.6% so với tháng 11. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 1/2009 đã sụt giảm nghiêm trọng theo đà giảm của những tháng cuối năm 2008. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 1/2009 ƣớc tính chỉ đạt 3,8 tỷ USD – mức thấp nhất trong vòng một năm kể từ tháng 4/2008 đến tháng 4/2009, giảm 18,6% so với tháng 12/2008 và giảm 24,2% so với cùng kỳ năm trƣớc. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nƣớc đạt 1,7 tỷ USD, giảm 21,9% so với tháng 01/2008; khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài không kể dầu thô đạt 1,7 tỷ USD, giảm 13,7%. Sau đó, sang tháng 2 kim ngạch xuất khẩu đã có dấu hiệu gia tăng trở lại (4,3 tỷ USD) tăng 13,15% so với tháng 1. So với cùng kỳ năm 2008, hầu hết các mặt hàng đều cho thấy có sự giảm sút kim ngạch trong tháng 1/2009, trong đó hàng dệt, may đạt 550 triệu USD, giảm 33,2%; dầu thô đạt 424 triệu USD, tƣơng đƣơng 1,4 triệu tấn, tuy tăng 12,4% về lƣợng nhƣng giảm 52,4% về kim ngạch do giá 17 xuất khẩu dầu thô giảm 57,7%; giày dép đạt 350 triệu USD, giảm 26%; thủy sản đạt 250 triệu USD, giảm 18,6%; cà phê đạt 217 triệu USD, giảm 30,2%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 200 triệu USD, giảm 31,8%. Bên cạnh những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm, kim ngạch xuất khẩu gạo đạt 130 triệu USD, gấp 2,5 lần tháng 01/2008 (lƣợng gấp 2,3 lần). (Xem thêm Hình 10 phụ lục 1).  Xét riêng xuất khẩu tháng 11/2008 là tháng có kim ngạch xuất khẩu thấp nhất so với các tháng còn lại của năm 2008 do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu: Kim ngạch xuất khẩu của tháng 11/2008 đã giảm 7% so với cùng kỳ năm trƣớc, chủ yếu là do sự sụt giảm của giá dầu thô. Giá các hàng xuất khẩu cơ bản khác của Việt Nam cũng sụt giảm mạnh đã xuất hiện những bằng chứng cho thấy đơn đặt hàng suy giảm nhanh đối với các sản phẩm chế biến nhƣ may mặc, giày dép và đồ gỗ, đồng thời ngành thủy sản cũng đang phải chịu sức ép suy giảm. Theo chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh của Liên đoàn Lao động Việt Nam, khoảng 30.000 lao động của thành phố trong những ngành kể trên đã mất việc. Với kim ngạch xuất khẩu bằng 70% GDP. (Xem thêm Hình 11 phụ lục 1) Trong các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, chỉ có dệt may giữ đƣợc kim ngạch ở mức 780 triệu USD so với tháng 10/2008; giầy dép có tăng nhẹ lên 400 triệu so với 396 triệu USD của tháng trƣớc. Còn lại các mặt hàng đóng góp nhiều cho xuất khẩu đều bị suy giảm, thậm chí suy giảm khá mạnh về kim ngạch. Cụ thể, kim ngạch thủy sản từ 474 triệu USD tháng 10/2008, xuống mức 460 triệu; khẩu gạo chỉ còn 130 triệu so với 144 triệu; than đá 100 triệu USD so với mức 118 triệu USD. Đặc biệt trong đó, dầu thô dù lƣợng xuất khẩu tăng khá hơn tháng trƣớc nhƣng kim ngạch chỉ đạt 505 triệu USD (tháng 10/2008 đạt 669 triệu USD) là do giá thế giới đã giảm rất nhanh trong thời gian qua, mất 2/3 so với thời điểm cao nhất vào tháng 7/2008.  Cơ cấu hàng xuất khẩu: Phân tích cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu của Việt Nam có thể nhận thấy, trong năm 2008, sáu thị trƣờng xuất khẩu chính là Mỹ, EU, ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc và Ô-xtrây-li-a đã chiếm tới 80% tổng khối lƣợng hàng hóa xuất khẩu. Bản thân nền kinh tế các nƣớc ASEAN và Trung Quốc cũng phụ thuộc rất lớn vào các nền kinh tế còn lại, nên suy thoái kinh tế của Mỹ, EU và Nhật Bản sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng tới tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2009. Từ đó dẫn đến các mặt hàng chủ lực xuất khẩu: vào thị trƣờng Mỹ là giầy dép, hàng dệt may và các sản phẩm về gỗ; vào EU là giầy dép, hàng dệt may và hải sản; vào ASEAN là dầu thô và gạo; vào Nhật Bản và Ô-xtrây-li-a là dầu thô; vào Trung Quốc là cao su, sẽ chịu nhiều ảnh hƣởng không nhỏ. (Xem thêm Hình 12 phụ lục 1) 18 Nhóm hàng xuất khẩu bị ảnh hưởng nặng nề nhất: mặt hàng nào có giá trị càng cao sẽ bị ảnh hƣởng càng nhiều (đồ trang trí nội thất, hàng điện tử…) nhƣng nếu chúng ta mở rộng xuất khẩu sang các thị trƣờng khác mà ở đó thu nhập dân cƣ khá cao, ảnh hƣởng của khủng hoảng không lớn thì có thể hạn chế đƣợc sự suy giảm xuất khẩu. Ngoài ra, nhóm hàng chế biến, công nghiệp và thủ công mỹ nghệ đƣợc dự đoán là sẽ chịu ảnh hƣởng nhiều từ tác động của khủng hoảng do đây là các mặt hàng không thiết yếu nên nhu cầu của các mặt hàng này sẽ giảm. Nhóm hàng xuất khẩu ít chịu ảnh hưởng nhất: nhóm hàng nông sản, thủy sản, và các mặt hàng thiết yếu khác nhƣ dệt may, giày dép… không chịu ảnh hƣởng nhiều về thị trƣờng do đây là những mặt hàng tiêu dùng cần thiết hàng ngày nên lƣợng cầu giảm nhẹ, không đáng kể. Nhận xét: Các nhóm ngành xuất khẩu chủ chốt trên ( đặc biệt là các mặt hàng chủ lực xuất khẩu vào thị trƣờng Mỹ, EU, Nhật Bản nhƣ giầy dép, hàng dệt may, hải sản, dầu thô và các sản phẩm về gỗ…) đa phần đều là các khu vực kinh tế thâm dụng lao động cao, ít thâm dụng vốn. Vì thế, khi khủng hoảng kinh tế thế giới tác động đến các ngành hàng này làm chúng sụt giảm mạnh, nghĩa là cuộc khủng hoảng càng gây ra tác động nặng nề hơn đối với vấn đề dƣ thừa lao động so với các ngành hàng thâm dụng vốn.  Tác động của việc sụt giảm xuất khẩu đối với nền kinh tế: Thứ nhất, cầu hàng xuất khẩu trên thị trƣờng thế giới sụt giảm sẽ làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu kinh doanh khó khăn hơn, lợi nhuận của các doanh nghiệp xuất khẩu giảm đi đáng kể dẫn đến thu hẹp quy mô, sa thải bớt nhân công ảnh hƣởng tới việc làm của ngƣời lao động trong các khu vực này. Ngƣời lào động mất việc làm, dĩ nhiên hậu quả tất yếu là sẽ cắt giảm chi tiêu tiêu dùng nhiều hơn, ảnh hƣởng đến sức tiệu thụ hàng hóa trong nƣớc cũng sẽ sụt giảm mạnh. Thứ hai, nguồn thu chính phủ cũng giảm đi đáng kể từ việc thu thuế của các doanh nghiệp xuất khẩu này. Du lịch Một ngành công nghiệp xuất khẩu mới nổi của Việt Nam là ngành du lịch cũng bị ảnh hƣởng nghiêm trọng. Du lịch là một trong những nguồn thu ngoại tệ và nguồn tạo việc làm quan trọng của Việt Nam. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu dẫn đến lƣợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam cũng giảm sút buộc ngành du lịch phải giảm giá phòng và giá dịch vụ du lịch hàng loạt. Trong khi đó, các ngân hàng Việt Nam đã cho vay hàng tỷ đồng đầu tƣ vào các dự án xây dựng khách sạn và phát triển du lịch, nếu những dự án này thất bại, ngân hàng sẽ đối mặt với rất nhiều khó khăn. 19 Trong tháng 1/2009, khách quốc tế đến nƣớc ta ƣớc tính đạt 370 nghìn lƣợt ngƣời, giảm 11,9% so với cùng kỳ năm trƣớc, trong đó khách đến với mục đích du lịch đạt 231,5 nghìn lƣợt ngƣời, giảm 10,5%; đến vì công việc đạt 65 nghìn lƣợt ngƣời, giảm 17,6%; thăm thân nhân đạt 55 nghìn lƣợt ngƣời, giảm 1,2%. Trong tháng 2/2009, khách quốc tế đến nƣớc ta ƣớc tính đạt 342,913 nghìn lƣợt ngƣời, giảm 7,3% so với tháng 1; tháng 3/2009, khách quốc tế đến nƣớc ta ƣớc tính đạt 303,489 nghìn lƣợt ngƣời, giảm 11,5% so với tháng 2. (Xem thêm Hình 13 phụ lục 1) 1.3.2.3 Đầu tư nước ngoài Sự sụt giảm đầu tƣ do sự giảm sút của dòng vốn từ bên ngoài chảy vào. Dòng vốn từ bên ngoài gồm: vốn đầu tƣ trực tiếp, vốn đầu tƣ gián tiếp, vay nợ và kiều hối chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tƣ của Việt Nam. Nguồn tín dụng đang dần trở nên cạn kiệt của thế giới sẽ làm cho hoạt động đầu tƣ trực tiếp và gián tiếp suy giảm trên phạm vi toàn cầu, và Việt Nam không phải là một ngoại lệ. Với tình hình hiện tại, do chi phí huy động vốn toàn cầu trở nên đắt đỏ hơn do biên độ tín dụng gia tăng và thị trƣờng xuất khẩu có khả năng bị thu hẹp nên dòng vốn đầu tƣ chảy vào Việt Nam có khả năng sẽ giảm sút. Suy giảm kinh tế thế giới sẽ làm cho đầu tƣ nƣớc ngoài giảm đi và nhƣ vậy đầu tƣ ở Việt Nam sẽ giảm. Khi đầu tƣ giảm sẽ có hai tác động, ngắn hạn và dài hạn, đến nền kinh tế Việt Nam. Trong ngắn hạn, cầu hàng hóa và dịch vụ cho đầu tƣ sẽ giảm, nhƣ vậy tổng cầu sẽ giảm. Trong dài hạn, giảm đầu tƣ sẽ giảm trữ lƣợng vốn và sẽ giảm tổng cung hàng hóa và dịch vụ. Tóm lại, Việt Nam cũng không thoát khỏi tác động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, chính sách vĩ mô cần đƣợc ƣu tiên trong việc giảm thiểu tác động này. Đầu tƣ trực tiếp FDI đã trở thành một trong hai lĩnh vực kinh tế (xuất khẩu và FDI) của Việt Nam bị tác động nhanh nhất và mạnh nhất cuộc suy giảm kinh tế toàn cầu. FDI đóng góp rất lớn vào tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam, khi nhu cầu tiêu thụ của thế giới sụt giảm việc giải ngân FDI cho các dự án sẽ chậm lại đáng kể. Thêm vào đó, hầu hết các dự án đầu tƣ nói chung, dự án FDI nói riêng, phần nợ vay thƣờng chiếm một tỷ phần rất lớn trong tổng vốn đầu tƣ nên khi mà các tổ chức tài chính đang gặp khó khăn sẽ làm cho nhiều hợp đồng vay vốn sẽ không đƣợc ký kết hoặc không thể giải ngân. Theo tạp chí Financial Times hồi đầu tháng 12/2008 đƣa tin về dự báo cho rằng dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) toàn cầu sẽ giảm 15% trong năm 2009. Vốn FDI đăng ký trong năm 2008 của Việt Nam lên tới hơn 60 tỷ USD nhƣng chỉ một phần nhỏ trong lƣợng vốn này thực sự đƣợc giải ngân (giải ngân 11,5 tỷ USD, chiếm khoảng 18% tổng số vốn

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net