Lý thuyết tài chính tiền tệ cấu trúc kì hạn lãi suất

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Lý thuyết tài chính tiền tệ cấu trúc kì hạn lãi suất

CẤU TRÚC KÌ HẠN CỦA LÃI SUẤT NHÓM 17 BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC Họ và tên Mã số sinh Nội dung công việc viên BÙI THỊ DIỆU K104050825 Lý thuyết môi trường ưu tiên và phí thanh khoản NGUYỄN THỊ CAM LY K104050862 Lý thuyết dự tính và hoàn chỉnh bài word TRỊNH HỒNG PHƯỢNG K104050890 Khái niệm và nêu các dạng cơ bản của đường lãi suất. KIÊN THỊ THU K104050904 Lý thuyết thị trường phân cách LÊ THỊ THƯỞNG K104050913 Lý thuyết dự tính và tình hình lãi suất ở Việt Nam 2012 GVHD: TRẦN HÙNG SƠN Page 1 CẤU TRÚC KÌ HẠN CỦA LÃI SUẤT NHÓM 17 LỜI MỞ ĐẦU Để đơn giản hóa khi phân tích khuôn mẫu tiền vay chúng ta giả định trên thị trường chỉ có một loại trái phiếu và chỉ có một mức lãi suất nhưng khi vào chương này chúng ta sẽ xét thị trường có nhiều loại trái phiếu với nhiều thời gian đáo hạn khác nhau cùng nhiều mức lãi suất khác nhau. Cấu trúc rủi ro và cấu trúc kỳ hạn là một chủ đề quan trọng trong việc nghiên cứu lãi suất. Nó có thể giúp các ngân hàng, các nhà đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư và thực hiện các chiến lược đầu tư đối với các trái phiếu.Phần này giới thiệu những lý thuyết cơ bản giải thích cho cấu trúc kì hạn của lãi suất và sử dụng những lý thuyết đó để phân tích các loại trái phiếu có thời gian đáo hạn như nhau nhưng nhưng có lợi suất đáo hạn khác nhau. Cấu trúc kì hạn của lãi suất cũng góp phần giúp trả lời các câu hỏi:  Làm sao nhà đầu tư có thể đư ra quyết định đầu tư  Làm sao nhà đầu tư có thể thực hiện các chiến lược đầu tư. GVHD: TRẦN HÙNG SƠN Page 2 CẤU TRÚC KÌ HẠN CỦA LÃI SUẤT NHÓM 17 MỤC LỤC I.CẤU TRÚC KÌ HẠN CỦA LÃI SUẤT .................................................................... 4 1.Khái niệm: .............................................................................................................. 4 2. Đường lãi suất thường thể hiện dưới 4 dạng cơ bản sau ....................................... 5 II.CÁC LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC KÌ HẠN CỦA LÃI SUẤT ............................ 5 1.Lý thuyết dự tính (Pure Expectations Theory) ....................................................... 7 2.Lý thuyết thị trường phân cách (Market Segmentation Theory) ......................... 10 3.Lý thuyết môi trường ưu tiên ( Liquidity Premium Theory) và tính thnh khoản. 11 III.KẾT LUẬN ........................................................................................................... 13 IV.TÌNH HÌNH LÃI SUẤT NĂM 2012 .................................................................... 13 V.TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 14 GVHD: TRẦN HÙNG SƠN Page 3 CẤU TRÚC KÌ HẠN CỦA LÃI SUẤT NHÓM 17 I.CẤU TRÚC KÌ HẠN CỦA LÃI SUẤT 1.Khái niệm: Cấu trúc kì hạn của lãi suất hình thành từ lãi suất hay lợi nhuận đáo hạn của các trái phiếu (thường là cùng một nhà phát hành) có thời gian đáo hạn khác nhau. Hay, cấu trúc kỳ hạn là sự khác biệt về lãi suất của các trái phiếu có cùng tính chất về rủi ro phá sản,tính thanh khoản, ưu đãi thuế… nhưng khác nhau về thời gian đáo hạn. Đường cong lãi suất( yield curve) là đồ thị mô tả mối quan hệ giữa lãi suất và kỳ hạn của một công cụ nợ (cùng mức và chất lượng tín dụng). Đồ thị này bắt đầu với mức lãi suất ở kỳ hạn thấp nhất và mở rộng ra theo thời gian, thường là đến kỳ hạn 30 năm. Đường cong lãi suất có thể được tạo cho bất cứ công cụ nợ nào, nhưng người ta thường chọn đường cong lãi suất Trái phiếu Chính phủ (TPCP) làm chuẩn do đặc tính rủi ro thấp (gần như không rủi ro) và sự đa dạng của các kỳ hạn trái phiếu. Đường cong lãi suất chuẩn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lãi suất tham chiếu cho hoạt động phát hành, giao dịch và đầu tư trên thị trường trái phiếu.Ngoài ra, nó cũng được xem là công cụ quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho công tác quản lý, điều hành thị trường tài chính nhờ vào nội dung thông tin phản ánh. GVHD: TRẦN HÙNG SƠN Page 4 CẤU TRÚC KÌ HẠN CỦA LÃI SUẤT NHÓM 17 2. Đường lãi suất thường thể hiện dưới 4 dạng cơ bản sau · Đường lãi suất bình thường, dốc lên (Normal): Lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất dài hạn.Tức là đi vay ngắn hạn rẻ hơn vay dài hạn. · Đường lãi suất phẳng (Flat): Lãi suất ngắn hạn bằng với lãi suất dài hạn · Đường lãi suất ngược, dốc xuống (Inverted): Lãi suất ngắn hạn cao hơn lãi suất dài hạn.Tức là đi vay ngắn hạn đắt hơn vay dài hạn. · Đường lãi suất hình bướu (Humped): Đường lãi suất lúc đầu đốc lên, sau đó lại đốc xuống tạo thành hình bướu lạc đà. II.CÁC LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC KÌ HẠN CỦA LÃI SUẤT Biểu đồ lãi suất trái phiếu: GVHD: TRẦN HÙNG SƠN Page 5 CẤU TRÚC KÌ HẠN CỦA LÃI SUẤT NHÓM 17 Nguồn: http://www.kshitij.com Trong nghiên cứu “Xây dựng đường cong lãi suất chuẩn của Việt Nam” của Ngân hàng Nhà nước, các nghiên cứu đã mô tả hình dạng đường cong lãi suất bình thường, dốc lên.Thực tế cũng cho thấy, lãi suất trái phiếu dài hạn trong thời gian gần đây đều nhỉnh hơn so với mức lãi suất ở các kỳ hạn ngắn hơn. Chúng ta sẽ nghiên cứu các lý thuyết giải thích cho sự đa dạng của các đường lãi suất. Bên cạnh đó, một lý thuyết tốt còn phải giải thích được những hiện tượng thường thấy về lãi suất như sau: · Lãi suất( hay lợi suất đáo hạn) của các trái phiếu có thời gian đáo hạn khác nhau thường biến động đồng thời với nhau. · Khi lãi suất ngắn hạn thấp, đường lãi suất thường có dạng dốc lên trên. Khi lãi suất ngắn hạn cao, đường lãi suất thường có dạng dốc xuống. · Trong thực tế, đường lãi suất dốc lên là thường hay gặp nhất Có 3 lý thuyết thường dùng nhất 1. Lý thuyết dự tính: giải thích tốt cho hiện tượng 1 và hiện tượng 2 2. Lý thuyết thị trường phân cách: giải thích tốt cho hiện tượng 3 3. Lý thuyết môi trường ưu tiên: giải thích tốt cho cả 3 hiện tượng GVHD: TRẦN HÙNG SƠN Page 6 CẤU TRÚC KÌ HẠN CỦA LÃI SUẤT NHÓM 17 1.Lý thuyết dự tính (Pure Expectations Theory) Lý thuyết này được phát biểu là lãi suất của một trái phiếu dài hạn bằng trung bình nhân của lãi suất các trái phiếu ngắn hạn mà người ta dự tính sẽ xảy ra trong suốt cả thời gian đáo hạn của trái phiếu dài hạn. Ví dụ: Lãi suất trái phiếu thời hạn 1 năm (lãi suất 1 năm) trong năm nay là 8%/năm và trong 2 năm tới dự tính là 9% và 10%.Thì lúc này lãi suất của trái phiếu 3 năm theo lý thuyết dự tính là: √( )( )( ) -1=8.99% Tuy nhiên để tiện lợi người ta thường dùng trung bình cộng lãi suất ngắn hạn dự tính trong 3 năm: ( ) =9.00% Giả thiết quan trọng nhất của lý thuyết dự tính là: người nắm giữ trái phiếu không quan tâm tới thời hạn của trái phiếu mà chỉ quan tâm đến tí suất lợi nhuận dự tính của trái phiếu này so với trái phiếu có thời gian đáo hạn khác nhau.Lúc này chúng ta có thể nói rằng các trái phiếu có tính chất thay thế hoàn hảo cho nhau không phụ thuộc vào thời gian đáo hạn.Hay nói cách khác các trái phiếu thay thế hoàn hảo cho nhau là các trái phiếu tuy có thời gian đáo hạn khác nhau nhưng có tỉ suất lợi nhuận dự tính như nhau. Để thấy được tại sao từ giả thiết về sự thay thế hoàn hảo của các trái phiếu có thể đưa đến phát biểu “lãi suất dài hạn là trung bình của các lãi suất ngắn hạn dự tính xảy ra”.Xét 2 chiến lược đầu tư sau: 1.Mua trái phiếu loại 1 năm, sau khi trái phiếu đáo hạn sau 1 năm nhận tiền vốn gốc và lãi đầu tư vào trái phiếu 1 năm khác. 2.Mua một trái phiếu thời hạn 2 năm và nắm giữ cho tới thời gian đáo hạn Chiến lược 1:Với 1 đô la đầu tư sau 2 năm mang lại: (1+i1t).(1+i1,t+1e) Chiến lược 2:Với 1 đô la sau 2 năm đầu tư mang lại :(1+i2t)2 Với : i1t: lãi suất hiện tại kì hạn 1 năm i1,t+1e :lãi suất 1 năm dự tính trong năm sau GVHD: TRẦN HÙNG SƠN Page 7 CẤU TRÚC KÌ HẠN CỦA LÃI SUẤT NHÓM 17 i2t :lãi suất hiện tại kì hạn 2 năm Do giả thiết là các trái phiếu thay thế hoàn hảo cho nhau thì lợi nhuận thu được từ 2 chiến lược phải bằng nhau: (1+i1t).(1+i1,t+1e) =(1+i2t)2  1+ i1t. i1,t+1e + i1t. i1,t+1e =1+ 2 i2t + i2t2 Khi các lãi suất là tương đối nhỏ (<20%) thì các thành phần như i1t , i1,t+1e , + i2t2 là khá nhỏ và có thể bỏ qua nên ta có thể viết lại : i2t = (i1t + i1,t+1e)/2 Như vậy ta thấy lãi suất dài hạn theo lý thuyết dự tính vẫn có thể tính như trung bình số học của các mức lãi suất ngắn hạn ( giống như ví dụ đã nêu trên ). Điều gì sẽ xảy ra nếu lãi suất trái phiếu dài hạn cao hơn trung bình của các trái phiếu lãi suất ngắn hạn?  Có cơ hội cho hoạt động arbitrage (hoạt động kiếm lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất mà không cần bỏ tiền đầu tư và không phải chịu rủi ro do mua bán song hành) . Ví dụ: giả sử trái phiếu kì hạn 2 năm có lãi suất là 8.80%/năm (>8.50%) nghiệp vụ arbitrage sẽ thực hiện như sau :  Vay 1000 đô la thời hạn 1 năm với lãi suất 8%/năm  Mua trái phiếu kì hạn 2 năm với lãi suất 8.80%/năm  Hết năm thứ nhất đảo nợ vay và thay tiếp thời hạn 1 năm với lãi suất 9%/năm Sau 2 năm số tiền phải trả là: 1000* (1+8%)*(1+9%) =1177,20 (đô la) Số tiền nhận được từ trái phiếu 2 năm là : 1000*(1+8.80%)2 =1183.74 (đô la) Số tiền lãi nhận được là : 1183.74 -1177.20 =6.54 (đô la) GVHD: TRẦN HÙNG SƠN Page 8

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net