Kế toán tiền lương công ty dệt may hà nội

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Kế toán tiền lương công ty dệt may hà nội

LỜI NÓI ĐẦU Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ. Nhiệm vụ này đòi hỏi phải được nhận thức quán triệt đầy đủ ở các cấp Trung ương cũng như đại phương ở tầm vĩ mô của Nhà nước cũng như ở từng đơn vị cơ sở. Điều đó càng có ý nghĩa trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong đó quốc doanh là chủ đạo vấn đề đặt ra là một đơn vị doanh nghiệp Nhà nước cần làm gì để Công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cùng với quá trình đổi mới kinh tế và quá trình đổi mới cơ chế Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mỗi doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân đều phải tự chủ và chịu trách nhiệm về tính chất, cơ cấu tổ chức và quản lý của Doanh nghiệp trong điều kiện Nhà nước xoá bỏ cơ chế bao cấp các Doanh nghiệp từng bước chủ động, tổ chức hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường cho nên việc sử dụng vốn huy động vốn, tổ chức hạch toán phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh một cách đúng dắn thì Doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được. Để phát triển và tồn tại trong cơ chế kinh tế mới, doanh nghiệp phải thực hiện hàng loạt các biện pháp như: giảm biên chế lao động, cải cách chế độ tiền lương nhiều lần, cử cán bộ công nhân đi học tập để quản lý để thu được kết quả cao, có chính sách phát triển nhân lực hợp lý, chính sách phân phối tiền lương cho người lao động kịp thời kích thích được người lao động vì thế công tác kế toán tiền lương của mỗi doanh nghiệp là rất quan trọng trong việc đảm bảo công bằng và hợp lý giữa người lao động và người sử dụng lao động, tạo ra mối quan hệ gắn bó liên tục với nhau sao cho người lao động cảm thấy hài lòng với tiền lương của mình. Qua đó người lao động sẽ làm tốt hơn, gắn bó bền chặt với doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp cũng sẽ duy trì đội ngũ lao động của mình. Bằng lý luận thực tiễn kết hợp với thời gian thực tập tại Công ty Dệt may Hà Nội. Được sự hướng dẫn và giúp đỡ của cô giáo, Ban lãnh đạo Công ty, phòng tài vụ, tập thể nhân viên của công ty, các bạn học cùng lớp đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán tiền lương “. Trong quá trình viết không thể không tránh khỏi những sai sót em rất mong được sự chỉ bảo của Cô giáo, Lãnh đạo Công ty và cán bộ công nhân viên phòng tài vụ để báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành chân thành cảm ơn!. Học sinh Trần Thị Thu Cúc ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Dệt May Hà Nội. Công ty Dệt May Hà Nội (tên giao dịch là Hanosimex) là một doanh nghiệp nhà nước, là một thành viên hạch toán kinh tế độc lập thuộc Tổng công ty Dệt May Hà Nội (Vinatex). Trụ sở giao dịch chính của công ty là Số 1 Mai Động - Hai Bà Trưng - HN, ngoài ra công ty còn có một số chi nhánh đóng ở địa bàn khác như : nhà máy sợi Vinh, nhà máy dệt vải Denim, nhà máy may 1-2-3, nhà máy may thời trang, nhà máy sợi…… Được chính thức thành lập ngày 7/4/1978 trên cơ sở hợp đồng ký kết với Tổng công ty XNK thiết bị và hãng Unionmatex (CHLB Đức). Nhưng cho đến tháng 1/ 1982 công ty mới chính thức đi vào hoạt động với dây chuyền công nghệ đầu tiên là 31 máy chải, 11 máy ghép, 10 máy thô, 65 máy sợi con, 10 máy ống, 35000 cọc sợi với công suất thiết kế 4000 tấn / năm, sản xuất ra các loại sợi bông bằng chỉ Nm 54, Mn 40, Nm 41. Phấn khích trước những thành tựu đạt được cán bộ công nhân viên công ty đã hoàn thành một lúc 2 nhiệm vụ là vừa tiến hành lắp ráp phân xưởng sợi pha vừa chuẩn bị lao động để phân xưởng đi vào hoạt động. Tháng 6/1983 phân xưởng sợi pha, phân xưởng động lực và phân xưởng cơ khí đi vào hoạt động phục vụ hỗ trợ cho 3 phân xưởng chính. Cho đến năm 1984 công ty đã hoàn thành các hạng mục cơ bản nhất để hoạt động sản xuất. Năm 1985 PX sản xuất phụ ra đời để tận dụng bông phế liệu thải ra trong quá trình sản xuất chính để sản xuất khăn bông.Và đến năm 1989 nhà máy mở rộng quy mô sản xuất từ đó PX dệt kim ra đời.Với dây chuyền sản xuất hiện đại hàng năm đạt công xuất 190.000 sản phẩm các loại và 300 tấn vải các loại. Đến năm 1990 Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cho phép nhà máy được kinh doanh XNK trực tiếp vói tên giao dịch Hanosimex. Năm 1991 căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất theo quyết định số 138, 139/QĐ nhà máy sợi HN đổi thành Xí nghiệp liên hợp Sợi - Dệt Kim Hà Nội. Kể từ đó Xí nghiệp không ngừng xây dựng và phát triển, đến năm 1995 Bộ Công nghiệp quyết định đổi tên thành Công ty Dệt may Hà Nội cáo 8 thành viên.Cho đến nay công ty không ngừng phát triển đi lên bằng chứng là sản phẩm của công ty đạt chất lượng cao được tặng thưởng nhiều huy chương vàng bằng khen tại các kỳ triển lãm hội chợ và được xuất khẩu qua nhiều nước trên thế giới như : Nhật Bản, Hàn Quốc,Trung Quốc Đức, Thuỵ Sĩ…. Tổng kim nghạch xuất khẩu hàng năm đạt 10 triệu USD, nhiều năm qua công ty luôn duy trì được sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao có uy tín với khách hàng trong và ngoài nước. 2. Bộ máy quản lý và sản xuất của công ty. Bộ máy quản lý của công ty xác định rõ chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ cộng tác giữa các phòng ban và các nhà máy đảm bảo sự hợp tác chặt chẽ thống nhất trong công việc. Để đáp ứng nhu cầu quản lý công ty Dệt may HN đã áp dụng hình thức quản lý theo cơ cấu sơ đồ sau : TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM PHÓ GIÁM PHÓ GIÁM ĐỐC TC ĐỐC SX ĐỐC KT SX PHÒNG KT - ĐT PHÒNG THƯƠNG PHÒNG XNK MẠI PHÒNG KHTT PHÒNG KCS PHÒNG KT - TC PHÒNG TC - HC PHÒNG BVQS NHÀ NHÀ NHÀ NHÀ NHÀ NHÀ NHÀ MÁY MÁY MÁY MÁY MÁY MÁY MÁY SỢI SỢI DỆT DỆT THÊU MAY DỆT VINH VẢI HÀ ĐÔNG THỜI NHUỘM DENIM ĐÔNG MỸ TRANG _ Bộ máy tổ chức công ty được sắp xếp theo kiểu trực tuyến ,chức năng nhằm tạo sự năng động trong sản xuất kinh doanh .Chủ trương của công ty là giảm biên chế sao cho bộ máy phát huy một cách hiệu quả nhiệm vụ chức năng phòng ban .Theo cơ cấu này các bộ phận chức năng không ra lệnh trực tiếp cho các đơn vị sản xuất mà chỉ tham mưu cho tổng giám đốc .Đây là cơ cấu quản lý có hiệu quả phù hợp với công ty.Cơ cấu này chỉ đạo sản xuất kinh doanh nhạy bén phát huy thế mạnh các bộ phận chức năng . _Tổng giám đốc : là người có quyền cao nhất trong công ty điều hành toàn bộ sản xuất kinh doanh của công ty. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm về tất cả kết quả sản xuất kinh doanh, về bảo toàn vốn phát triển và sử duịng hiệu quả nguồn vốn của nhà nước giao . Tổng giám đốc trực tiếp điều hành phòng kế toán tài chính và phòng xuất nhập khẩu. _Phó tổng giám đốc: Có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc điều hành công ty theo uỷ quyền của tổng giám đốc. Các phòng ban thuộc khối điều hành của công ty sẽ làm các công tác nghiệp vụ, triển khai các nhiệm vụ đã được tổng giám đốc duyệt , đồng thời làm công tác tham mưu cho tổng giám đốc ra quyết định nhanh chóng,chính xác. Bên cạnh đó các phòng ban có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để đảm bảo việc sản xuất được xuyên suốt và thuận lợi. _Phòng Kinh Tế Tài Chính: Quản lý nguồn vốn quỹ của công ty, thực hiện công tác tín dụng kiểm tra ,phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phụ trách cân đối thu chi, báo cáo quyết toán,tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên chức, thực hiện nhanh quyết toán với khách hàng và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tài chính theo luật kế toán thống kê và chế độ lương theo quy điịnh nhà nước. _Phòng kế hoạch thị trường : Có nhiệm vụ xay dựng các kế hoạch ngắn - trung -dài hạn(chiến lược sản xuất). Nhận ký kết các hoạt động trong nước, thừa nhận các lĩnh vực cung ứng vật tư, quản lý tiêu thụ sản phẩm.Đồng thời phòng KHTT nắm được kế hoạch đầu ra, đầu vào, phát huy hiệu quả đồng vốn và đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục đạt hiệu quả kinh tế, quản lý tiêu thụ sợi ,vải dệt kim, vải DENIM. _Phòng thương mại: Xây dựng điều hành, thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty ,xây dựng kế hoạch cung ứng và dự trữ vật tư tổ chức công tác tiếp thị,tiêu thu sản phẩm. _Phòng KSC: Phụ trách công nghệ dệt kim, công nghệ sợi, chất lượng sản phẩm dệt, may mặc.Kiểm tra nguồn nguyên liệu đầu vào, thí nghiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm. _Phòng xuất nhập khẩu: Nghiên cứu thị trường nước ngoài ,giao dịch nước ngoài, nhập thiết bị để đáp ứng nhu cầu của công ty, xuất bán sản phẩm ra nước ngoài kí kết hợp đồng XNK. _Phòng kỹ thuật đầu tư : Lập dự án đầu tư duyệt các thiết kế mẫu của các mã khách hàng, duyệt phiếu công nghệ may, đồng thời có nhiệm vụ xây dựng định mức, quản lý tất cả các định mức kinh tế kỹ thuật,các chỉ tieu kỹ của tất cả công ty. _Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý, tuyển dụng lao động cho toàn công ty, bố trí đào tạo,đảm bảo kịp thời sản xuất, thực hiện chế độ với công nhân viên,giúp TGĐ nghiên cứu và xây dựng bộ máy quản lý. _Còn có trung tâm y tês thực hiên kiểm tra chữa bệnh cho công nhân và cán bộ của công ty,điều trị cấp cứu khi tai nạn xảy ra. 3. Tình hình tổ chức công tác kế toán Công ty là một đơn vị hạch toán kế toán độc lập, có tài khảo riêng tại ngân hàng và được quyền quyết định về mọi mặt hoạt động kinh tế tài chính của mình. Phòng tài vụ kế toán theo dõi toàn bộ hoạt động thu chi tài chính của Công ty. Do vậy đòi hỏi đội ngũ cán bộ kế toán phải có trình độ, năng lực, kiên trì và say mê với công việc. Cán bộ kế toán của Công ty dều có trình độ Đại học và có kinh nghiệm trong nghề nghiệp, công tác với lòng nhiệt tình nên công việc tuy khi khăn nhưng vẫn hoàn thành theo yêu cầu. - Công ty hạch toán theo phương pháp kê khaithường xuyên, kỳ hạch toán của Công ty theo tháng dương lịch. Tổ chức phòng tài vụ được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ III: Bộ máy kế toán của Công ty Dệt May Hà Nội : Kế toán trưởng Kế Kế Kế Kế Kế toán Thủ Kế toán toán toán toán tiêu thụ quỹ toán tiền TS tiền giá thành vật mặt CĐ lương thành phẩm liệu Tổ chức công tác kế toán của Công ty vận dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, với hình thức kế toán này tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa kế toán tông hợp và kế toán chi tiết, đảm bảo các mặt của quá trình hạch toán tiến hành song song. Toàn Công ty chí có một phòng tài vụ kế toán, tại cửa hàng và trụ sở 2 bố trí nhân viên làm nhiệm vụ lập, thu thập kiểm tra định kỳ chuyển về phòng tài vụ. Phòng tài vụ gồm 8 nhân viên làm các công việc sau: - Kế toán trưởng là người phụ trách chung công việc của phòng, có trách nhiệm chỉ đạo công việc cho các nhân viên trong phòng và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Pháp luật về những sai sót trong công tác quản lý tài chính của Xí nghiệp. Kế toán trưởng lập kế hoach tài chính với Nhà nước, là người trực tiếpbáo cáo các thông tin kinh tế, tài chính với giám đốc và cơ quan có thẩm quyền khi họ yêu cầu. - Phó phòng tài vụ phụ trách công tác kế toán vật liệu và tính giá thành sản phẩm, có nhiệm vụ thu thập các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để tính giá thành sản phẩm, đồng thời phụ trách chung công việc khi kế toán trưởng đi vắng. - Kế toán ngân hàng có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu, chi bằng tiền mặt, séc và chuyển khoản. - Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ hạch toán tăng giảm nguyên giá và hao mòn TSCĐ. - Kế toán tiền lương và BHXH làm nhiệm vụ theo dõi việc chi trả lương, thanh toán BHXH cho cán bộ công nhân viên. - Kế toán tiêu thụ và thu nhập chịu trách nhiệm quá trình xuất nhập thành phẩm, doanh thu bán hàng và các nghiệp vụ khác phát sinh liên quan đến tiêu thụ thành phẩm. - Thủ quỹ thực hiện chi các khoản tiền như tạm ứng, thanh toán quỹ tiền mặt, bảo quản quỹ tiền mặt của xí nghiệp. Đó là sự kết hợp hài hoà, tinh tế giữa các bộ phận trong phòng tài vụ của xí nghiệp, nó thể hiện sự khoa học trong việc tổ chức hoạt động của phòng tài vụ mỗi nhân viên trong phìng tài vụ có một nhiệm vụ nhất định. Việc hạch toán trung thực, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng khâu là tiền đề cho các khâu tiếp theo và đảm bảo toàn bộ hệ thồng không mắc phải sai sót. KHi kế toán vật liệu phản ánh đúng, đầy đủ và kịp thời, kế toán TSCĐ tính hao mòn TSCĐ trong kỳ chính xác các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất từ đó tính giá thành được chính xác tạo điều kiện cho bộ phận kế toán tioêu thụ xác định kết quả tính toán đúng hiệu quả kinh doanh. Trình tự ghi sổ. Chứng từ gốc Bảng kê Bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi cuối tháng Ghi đầu tháng Ghi đối chiếu KT Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc trong các nghiệp vụ kế toán phát sinh lấy số liệu trực tiếp ghi vào Nhật ký chứng từ và sổ kế toán chi tiết. Sơ đồ : Tiền lương Chứng từ gốc , bảng chấm công, nghỉ ốm, bảo hiểm xã hội Bảng thanh toán lương Bảng kê 4 Nhật ký chứng từ Bảng phân bổ tiền lương Sổ cái 334 Sổ cái 338 4. Đặc điểm chủ yếu của Công ty 4.1 Đặc điểm về sản phẩm Là một doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng sợi, may mặc cung cấp cho các đơn vị dệt may trong nước và xuất khẩu s +Sợi bông,sợi Peco, sợi PE +Các loại vải dệt kim ,các sản phẩm may mặc bằng vải RIB, ITẻPBOK single +Các loại khăn mặt, khăn tắm, khăn ăn. +Các loại vải Denim và các sản phẩm áo quần Jean. +Các loại mũ. 4.2 Đặc điểm về yếu tố đầu vào a. Đặc điển của nguyên vật liệu: Trong ngành công nghiệp dệt, nguyên vật liệu, phụ liệu đóng vai trò quan trọng và có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất. Nguyên liệu chính của ngành dệt là bông xơ, xơ tổng hợp, len đay, tơ tằm . . . trong đó quan trọng nhất là bông xơ, là xơ sợi tổng hợp. Trong thời gian gần đây ngành sản xuất nguyên liệu đã đạt được kết quả đáng nghi nhận, tuy nhiên so với tiềm năng phát triển và nhu cầu nguyên liệu phục vụ cho ngành dệt vẫn còn ở mức thấp b. Đặc điểm về tài sản: Tài sản của công ty thuộc sở hữu toàn dân được Nhà nước giao cho Công ty quản lý, sử dụng. Vốn pháp lệnh của Công ty vao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và các nguồn vốn theo quy định hiện hành, NHà nước đã giao cho Công ty có trách nhiệm bảo toàn phát triển nguồn vốn trên. c. Các đặc điểm về lao động: Do đặc thù của một Doanh nghiệp Nhà nước, bên cạnh mục tiêu kinh tế thì Công ty còn phải bảo đảm cả mục tiêu nhẹ tạo công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống cho người lao động. Về mặt tiền lương Công ty áp dụng tiền lương hợp lý tạo được động lực cho cán bộ công viên trong Công ty. Hiện nay cơ cấu vốn trong Công ty có loại hình chủ yếu là vốn cố định và vốn lưu động. - Vốn cố định: được hình thành từ ngân sách nhà nước ( nằm trong vốn pháp định) và nguồn vốn vay dài hạn để đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc... - Vốn lưu động: Được hình thành do ngân sách Nhà nước cấp, Vốn bổ xung từ tích luỹ nội bộ của Doanh nghiệp và vốn vay. Khi bước vào cơ chế sản xuất Kinh doanh Công ty mới là một doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc với số vốn ít ỏi, máy móc thiết bị cũ và lạc hậu, Công ty đã đẩy mạnh đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến, tăng cường sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. ban lãnh đạo Công ty đổi mới phương thức quản lý để đạt hiệu quả sản xuất cao, bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước giao, nâng cao đời sống của cámn bộ công nhân viên và đóng góp nghĩa vụ với ngân sách ngày càng lớn. Với nguồn lực trên cùng với sự lãnh đạo của giám đốc và sự say mê sáng tạo của cán vộ công nhân viên, Công ty Dệt may Hà Nội đã ngày càng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao uy tín trên thương trường, phát huy thế mạnh của Công ty và vận dụng những ưu đãi bạn hàng dành cho để liên tục phát triển và trở thành Doanh nghiệp mạnh trong nghành dệt và may mặc ở nước ta. 4.3 Đặc điểm về công tác kế hoạch Trước đây trong thời kỳ bao cấp, kế hoạch sản xuất của Công ty do Nhà nước quy định. Đầu ra của sản phẩm cũng được Nhà nước lo. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty tự tiến hành theo sản xuất tiêu thụ cho sản phẩm của mình. Việc xây dựng kế hoạch của Công ty dựa trên những căn cứ sau: - Nhu cầu thị trường: đây là một căn cứ hết sức quan trong giúp Công ty lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên việc nghiênm cứu thị trường của Công ty lại không tổ chức một cách khoa học xứng đáng với tầm quan trọng của nó. - Năng lực sản xuất của Công ty tương đối lớn và vẫn đáp ứng được nhu cầu thị trường. Việc xây dựng kế hoạch cho một năm thường được tiến hành vào cuối quý III của năm trước. Kế hoạch một năm thường được điều chỉnh vào cuối quý IV của năm đó căn cứ vào tình hình thực tế. 4.4 Đặc điểm của tiêu thụ sản phẩm Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ không chỉ ở trong nước mà còn ở thị trường nước ngoài. Để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, Công ty đã mở một hệ thống các Đại lý và chi nhánh lớn trên toàn quốc. Việc phân phối sản phẩm của Công ty được tiến hành bằng hai kênh phân phân phối. Đó là kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp. PHẦN II THỰC TẾ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CỦA NHÀ MÁY DỆT VẢI DENIM (CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI) I. Tình hình sử dụng lao động tại công ty dệt may hà nội. Với tư cách là một đơn vị do Nhà nước quản lý chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ cho người tiêu dùng Công ty Dệt may Hà Nội đã nhận được nhiều đơn đặt hàng trong nước và ngoài nước. Hiện nay Công ty Dệt may Hà Nội là một trong nhiều Doanh nghiệp đang đi lên. Do đổi mới công nghệ, tăng hiệu quả quản lý sản xuất nên lợi nhuận của Công ty cũng tăng theo và thu nhập của người lao động cũng tăng đáng kể. Ngoài ra Công ty còn giải quyết công ăn việc làm cho 650 cán bộ công nhân viên. Công ty rất coi trọng việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, sản phẩm của Công ty sản xuất ra đã có mặt ở trong nước và xuất khẩu sang các nước khác. Trong thời kỳ đất nước mở cửa chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường nền kinh tế có nhiều thay đổi. Bên cạnh sự phát triển của nền kinh tế, cơ chế tiền lương đã được cỉa thiện và được Chính phủ ra Nghị định tạm thời về chế độ tiền lương của cán bộ công nhân viên Nhà nước. Như chúng ta đã biết việc phân loại lao động gắn bó mật thiết với việc thanh toán chi trả lương cho công nhân viên của Doanh nghiệp về tồn lương (tiền công) tiền lương BHXH và các khoản phải nộp khác. * Trình độ chuyên môn, bậc thợ Hiện nay số lượng cán bộ của công ty được bố trí như sau: Chức danh Số Giới Trình Thâm ngườ tính độ niên i công tác Giám đốc 1 nam Đại học 29 năm PGĐ Kỹ thuật 1 nữ Đại học 30 năm PGĐ điều hành 1 nam Đại học 31 năm Trưởng phòng tổ chức hành 1 nữ Đại học 18 năm chính Trưởng phòng Kế hoạch VT 1 nữ Đại học 27 năm Phó phòng kế hoạch VT 1 nam Đại học 18 năm Trưởng phòng kỹ thuật đầu tư 1 nam Đại học 28 năm KCS Phó phòng KT đầu tư KCS 1 nam Đại học 35 năm Phó phòng KCS 1 nữ Đại học 27 năm Trưởng phòng bảo vệ dịch vụ 1 nam Đại học 32 năm Phó phòng bảo vệ dịch vụ 1 nam PT 35 năm Trưởng phòng tài vụ 1 nữ Đại học 19 năm Quản đốc 4 Phó quản đốc 2 Thống kê phân xưởng 5 Cán bộ trong các phòng 58 47 Đ.học 1. Số lượng công nhân viên theo ngành nghề chức năng lao động, trình độ tay nghề bình quân, mức lương bính quân của cán bộ công nhân viên. - Số lượng công nhân viên và phân loại công nhân viên theo ngành nghề, chức năng lao đông, mức lương bình quân. Để đáp ứng nhu cầu chuyên môn hoá và hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức, hệ thông tổ chức quản lý sản xuất của Nhà mày, được sắp xếp thành từng phòng ban, từng phân xưởng. Hiện nay tổng số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty dệt may Hà Nội có 650 người trong đó đội ngũ lãnh đạo Nhà máy là 72 người. Hầu hết là những người có trình độ Đại học, có thâm niên công tác lâu năm, chính vì thế mà có đủ kinh nghiêm , trình độ và năng lực để đưa Công ty đứng vững phát triển và đi lên. Tổng số công nhân viên trực tiếp sản xuất hiện nay của Công ty là 543 công nhân. Đội ngũ lao động của công ty đều đang ở độ tuổi sung sức, chiếm hầu hết là lao động đã được đào tạo một cách cơ bản, có hệ thống, có khả năng điều khiển máy móc và dây chuyền sản xuất hiện đại, nắm bặt và vận dụng một cách nhậy bén những thành tựu khoa học kỹ thuật để tăng năng suất lao động. Với những nỗ lực của công nhân lao động thu nhập bình quân trong những năm qua tăng lên đáng kể. Công ty đang cố gắng để năm 2003 thu nhập bình nhập bình quân của công nhân đạt trên 700.000 đồng. 2 .Trình độ tay nghề bình quân, mức lương bình quân của công nhân viên. Năm 2002 số lượng công nhân sản xuất, bậc thợ bố trí như sau: Công nhân sản Bậc thợ (số người) xuất Bậc Bậc Bậc Bậc Bậc Bậc Bậc 1 2 3 4 5 6 7 Công nhân tẩy 2 10 12 12 Công nhân may 2 37 71 75 58 Công nhân may 1 4 30 49 50 45 Điện cơ khí 2 12 14 2 Công nhân dệt 5 23 Ngoài ra còn có: - Công nhân kho 9 ngưòi. - Công nhân ngồi máy mẫu 3 người. - Công nhân KCS 15 người  Lao động và hệ số lương quý IV năm 2002 của Công ty Dệt may HN. 29/2 31/3 30/4 T Tên đơn vị Số Hệ số Ph Số Hệ số Ph Số Hệ số P T ngư ụ ng ụ ng h ời cấp ười cấp ười ụ cấ p 1 P. Tổ chức - 12 31,60 0,5 12 31,60 0,5 12 31,60 0, HC 5 2 Kế hoạch - 17 45,72 0,7 17 45,72 0,7 12 45,72 0, VT 7 3 KT - KCS 38 101,5 0,8 24 64,12 0,7 24 64,12 0, 7 7 4 BP - Cắt 14 37,45 0,1 14 37,45 0, 1 5 P. tài vụ 5 12,20 0,4 5 12,20 0,4 5 12,2 0, 4 6 Bảo vệ dịch 30 67,50 0,5 30 67,50 0,5 30 67,5 0, vụ 5 7 Ban giám 3 13,90 0,5 3 13,90 0,5 3 13,9 0, đốc 5 8 PX Dệt 25 73,62 24 70,17 23 67,10 9 PX Tẩy 37 99,94 0,4 35 93,59 0,4 34 90,75 0, 3 10 May I 109 257,3 1,0 109 275,3 1,0 106 269,2 1, 0 0 7 0 11 May II 41 97,57 1,5 41 97,95 1,5 44 103,9 1, 8 5 12 BD May II 2 5,42 0,4 2 5,42 0,4 2 5,42 0, 4 13 PX SX phụ 45 105,9 43 100,8 43 100,8 0 2 2 14 Nghỉ dài 77 166,2 76 163,6 73 157,0 hạn 3 9 3 Tổng 441 1096, 6,7 445 1079, 6,7 430 1066, 6, 85 43 86 6 Nữ: 341, Nam: Nữ: 366, Nam: Nữ: 332, Nam: 100 99 98 * Chi tiết. + Giảm: tháng 2 năm 2002. May I = 02 người 4,12 + Nâng lương: 1 Khanh (KH-VT) 2,98 3,23 2 Yến (KT-KCS) 2,98 3,23 3 Phú (Tẩy) 3,23 3,48 0,25 x 4 = 1,0 4 Liên (May II) 3,23 3,48 + Chuyển nội bộ: Ngô Kim Loan (dài hạn – May 1) = 1,78 Nguyễn Kim Chi (May – dài hạn) = 1,78

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net