Bồi dưỡng đánh gia hiệu quả hoạt động nữ công của liên đoàn lao động tỉnh phú thọ [full]

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Bồi dưỡng đánh gia hiệu quả hoạt động nữ công của liên đoàn lao động tỉnh phú thọ [full]

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM –––––––––––––––– TRẦN THIỆN ĐIỆP BỒI DƢỠNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NỮ CÔNG CỦA LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2015 Công trình được hoàn thành tại: TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN BÁ DƢƠNG Phản biện 1: PGS.TS. Hà Thế Truyền Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Thu Hằng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn họp tại: Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên Ngày 21 tháng 6 năm 2015 Có thể tìm hiểu luận văn: - Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên - Thƣ viện trƣờng Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và người lao động (gọi tắt là lao động nữ) là một bộ phận không thể tách rời của giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn; chiếm trên 50% tổng dân số cả nước, là lực lượng lao động xã hội đông đảo, góp phần quan trọng cho sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những năm qua, các cấp công đoàn trong toàn tỉnh Phú Thọ cũng đã triển khai thực hiện công tác vận động nữ CNVCLĐ trong những điều kiện thuận lợi và khó khăn như vậy. Mặc dù đã có những đổi mới về nội dung, hình thức và phương pháp hoạt động nhưng công tác Bồi dưỡng đánh giá hiệu quả của các hoạt động đó còn nhiều hạn chế, bất cập. Đặc biệt công tác đánh giá còn nặng về hình thức, thiếu khách quan do các chủ thể đánh giá còn hạn chế về mặt hiểu biết và kỹ năng đánh giá. Để khắc phục hạn chế này Liên đoàn lao động tỉnh Phú Thọ cũng đã chú trọng đến vấn đề mở các lớp bồi dưỡng và tìm kiếm những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác bồi dưỡng, đánh giá hoạt động nữ công của Liên đoàn lao động tỉnh; tuy nhiên do còn nhiều bất cập về lựa chọn nội dung, hình thức và phương pháp trong bồi dưỡng, nhất là còn hạn chế trong quản lý công tác bồi dưỡng đánh giá hoạt động nữ công nên hiệu quả đánh giá và kèm theo hiệu quả hoạt động nữ công của các công đoàn cơ sở còn nhiều hạn chế, chưa thực sự đi vào chiều sâu. Với lý do trên tác giả chọn đề tài: “Bồi dưỡng đánh giá hiệu quả hoạt động Nữ công của Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ quản lý giáo dục. Đề tài được tác giả tập trung nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả công tác vận động nữ CNVCLĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng đánh giá hiệu quả hoạt động nữ công của Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Thọ để đề xuất các biện pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý bồi dưỡng đánh giá hiệu quả hoạt động nữ công của Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Thọ đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác bồi dưỡng đánh giá hoạt động Nữ công của Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Thọ. 1 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào thực trạng hiệu quả quản lý công tác bồi dưỡng về đánh giá hiệu quả hoạt động nữ công và các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng đánh giá hoạt động nữ công của Liên đoàn lao động tỉnh Phú Thọ. 4. Giả thuyết khoa học Trong những năm qua quản lý công tác bồi dưỡng đánh giá hoạt động nữ công của LĐLĐ tỉnh Phú Thọ đã đạt được một số thành tích nhất định, song vẫn tồn tại một số hạn chế, bất cập về hiệu quả công tác đánh giá hoạt động nữ công của các công đoàn cơ sở. Nếu có các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đánh giá hoạt động nữ công đồng bộ khả thi thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng đánh giá hoạt động nữ công nói riêng và nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn nói chung trên địa bàn tỉnh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng đánh giá hoạt động nữ công trong giai đoạn hiện nay 5.2. Đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng đánh giá hoạt động nữ công LĐLĐ tỉnh Phú Thọ 5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác bồi dưỡng đánh giá hoạt động nữ công LĐLĐ tỉnh Phú Thọ 6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Do điều kiện thời gian không cho phép, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý bồi dưỡng đánh giá hoạt động nữ công của LĐLĐ tỉnh Phú Thọ. Để phục vụ cho luận văn, số liệu khảo sát lấy từ năm 2010 đến nay. 7. Các phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các vấn đề lý luận từ những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các văn bản quy phạm pháp luật của của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, những công trình nghiên cứu, sách báo tạp chí luận án, luận văn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu... những nội dung cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra: Thông qua phiếu hỏi đối với cán bộ công đoàn LĐLĐ các huyện, thành, thị, công đoàn ngành, công 2 đoàn cơ sở trực thuộc LĐLĐ tỉnh để đánh giá tình hình thực tế về công tác Nữ công (Các phụ lục và phiếu điều tra). - Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện: Phỏng vấn công tác Nữ công để hiểu thêm về thực tiễn; phỏng vấn một số Trưởng ban Nữ công, cán bộ Phụ trách công tác nữ công các huyện, thành, thị, công đoàn ngành, công đoàn cơ sở trực thuộc về vấn đề liên quan đến công tác nữ công công đoàn cơ sở. - Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm: Từ thực tiễn của Liên đoàn lao động tỉnh Phú Thọ về công tác quản lý hoạt động đánh giá hiệu quả Nữ công. 7.3. Phương pháp bổ trợ - Phương pháp thống kê toán học: nhằm phân tích số liệu để đánh giá thực trạng của hoạt động nữ công Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Thọ về công tác vận động nữ CNVCLĐ qua các năm là cơ sở đề ra các giải pháp, sự thành công của đề tài nghiên cứu - Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến của các chuyên gia về thực trạng cũng như góp ý, tư vấn về tình hình về tình hình hoạt động Nữ công dự báo và các giải pháp thực hiện công tác vận động nữ CNVCLĐ cho đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở trước khi đưa ra những giải pháp phù hợp, hữu hiệu. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng đánh giá hiệu quả hoạt động Nữ công Liên đoàn Lao động. Chương 2. Thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng đánh giá hiệu quả hoạt động Nữ công Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Thọ. Chương 3. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý bồi dưỡng đánh giá hoạt động Nữ công Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Thọ. Kết luận và khuyến nghị Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục 3 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NỮ CÔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Khái niệm Quản lý Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu đã đề ra. 1.2.2. Các chức năng của quản lý Chức năng Kế hoạch hóa; Chức năng Tổ chức; Chức năng Chỉ đạo; Chức năng Kiểm tra; Chức năng đánh giá. 1.2.3. Đánh giá Đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác nhận giá trị thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng, hiệu quả công việc, trình độ, sự phát triển, những kinh nghiệm được hình thành ở thời điểm hiện tại đang xét so với mục tiêu hay những chuẩn mực đã được xác lập. 1.2.4. Hoạt động và hiệu quả hoạt động 1.2.4.1. Hoạt động Hoạt động là phương thức tồn tại của con người bằng cách tác động vào đối tượng để tạo ra một sản phẩm tương ứng nhằm thỏa mãn (trực tiếp hay gián tiếp) các nhu cầu của bản thân, của nhóm và xã hội. 1.2.4.2. Hiệu quả hoạt động Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có những quan niệm khác nhau về hiệu quả hoạt động. - Ở góc độ kinh tế: Nếu hiệu quả theo mục đích thì hiệu quả hoạt động là hiệu số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Cách hiểu này đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố để xem xét, hiệu quả thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Ở góc độ xã hội: Hiệu quả hoạt động của một tổ chức hay cá nhân không chỉ được đánh giá ở kết quả cụ thể so với mục tiêu đã đề ra mà còn được đánh giá ở mức độ ảnh hưởng của nó đối với tổ chức và xã hội. 4 1.2.5. Khái niệm về bồi dưỡng, bồi dưỡng đánh giá Bồi dưỡng đánh giá chính là một hoạt động có mục đích, có nội dung, hình thức và phương pháp phù hợp nhằm trang bị cho các chủ thể đánh giá những tri thức và kỹ năng, phương pháp đánh giá cần thiết và khách quan để đảm bảo hiệu quả đánh giá về một hoạt động nào đó. 1.2.6. Hoạt động Nữ công trong Liên đoàn lao động Theo điều lệ Công đoàn Việt Nam (2013) (Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XI thông qua ngày 30 tháng 7 năm 2013). Điều 35: Công tác nữ công Công tác nữ công là nhiệm vụ của ban chấp hành công đoàn mỗi cấp, nhằm phát huy vai trò và đảm bảo nghĩa vụ, quyền lợi hợp pháp, chính đáng của lao động nữ theo quy định của pháp luật. Điều 36: Ban nữ công công đoàn 1. Ban nữ công công đoàn có nhiệm vụ tham mưu giúp ban chấp hành công đoàn cùng cấp về công tác xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến lao động nữ, về giới, bình đẳng giới, vì sự phát triển của phụ nữ, công tác cán bộ nữ, dân số, sức khỏe sinh sản, gia đình, trẻ em; đại diện tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan trực tiếp đến lao động nữ và trẻ em. 2. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương và tương đương được thành lập, chỉ đạo ban nữ công (ban nghiệp vụ) và bố trí cán bộ làm công tác nữ công theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. 3. Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, công đoàn cơ sở được thành lập và chỉ đạo hoạt động ban nữ công quần chúng. 1.3. Nội dung đánh giá hoạt động Nữ công Liên đoàn lao động tỉnh 1.3.1. Vai trò của hoạt động Nữ công và đánh giá hoạt động nữ công trong Liên đoàn lao động tỉnh Công đoàn Việt Nam luôn xác định công tác vận động nữ CNVCLĐ là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động công đoàn. Điều lệ Đại hội XI Công đoàn Việt Nam dành riêng một chương với 2 điều quy định về công tác nữ công (Điều 35 và 36 chương VI), trong đó xác định rõ: “Công tác nữ công là nhiệm vụ của BCH Công đoàn mỗi cấp, nhằm phát huy vai trò và đảm bảo nghĩa vụ, quyền lợi hợp pháp, chính đáng của lao động nữ theo quy định của pháp luật”. 5 1.3.2. Chức năng đánh giá hoạt động nữ công - Chức năng thông tin phản hồi cho cán bộ lãnh đạo quản lý công đoàn - Chức năng định hướng cho hoạt động nữ công - Chức năng kích thích, tạo động lực cho các chủ thể hoạt động nữ công - Chức năng giáo dục của công tác nữ công - Chức năng xác nhận thực trạng hoạt động nữ công - Chức năng dự báo cho hoạt động nữ công 1.3.3. Những nội dung cần đánh giá về hoạt động nữ công trong liên đoàn lao động tỉnh 1.3.3.1. Chủ thể hoạt động Nữ công Chủ thể hoạt động nữ công là ban Nữ công. Ban Nữ công Công đoàn cơ sở do Ban thường vụ hoặc Ban chấp hành công đoàn cơ sở (CĐCS) ra quyết định thành lập. 1.3.3.2. Mục đích hoạt động Nữ công - Từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ nữ CNVCLĐ có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của phong trào công nhân. - Nâng cao hơn nữa nhận thức của các cấp công đoàn, đoàn viên và CNVCLĐ đối với công tác vận động nữ CNVCLĐ. - Tham gia với chính quyền, chuyên môn thực hiện quyền bình đẳng của nữ CNVCLĐ trong lĩnh vực lao động, việc làm, cải thiện đời sống, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng cho nữ CNVCLĐ. - Nâng cao trình độ học vấn chuyên môn nghiệp vụ, tin học ngoại ngữ, kỹ năng nghề nghiệp cho nữ CNVCLĐ. - Chăm lo sức khỏe cho lao động nữ. - Giới thiệu cán bộ nữ xuất sắc để bồi dưỡng, đề bạt, giới thiệu vào các chức danh lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và Công đoàn. - Nâng cao hiệu quả hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ công đoàn các cấp. 1.3.3.3. Nội dung hoạt động Nữ công a. Tổ chức và chỉ đạo tổ, nhóm nữ công trong các đơn vị, triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền trong nữ đoàn viên và lao động b. Vận động nữ CNVCLĐ tích cực học tập nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 6 c. Động viên nữ CNVCLĐ tham gia tích cực các phong trào thi đua, các cuộc vận động lớn của ngành, của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ, của cơ quan, đơn vị. d. Ban Nữ công đại diện cho nữ CNVCLĐ trong đơn vị có trách nhiệm chăm lo đời sống, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, nhằm nâng cao ý thức chấp hành luật pháp và tự bảo vệ mình trong quan hệ lao động cũng như trong quan hệ xã hội. 1.3.3.4. Hình thức tổ chức hoạt động Nữ công a. Ban Nữ công công đoàn cơ sở cần chú trọng, sử dụng nhiều phương pháp, vận dụng các kỹ năng vận động người lao động. b. Các hình thức hoạt động ban Nữ công của công đoàn cơ sở. 1.3.3.5. Điều kiện, phương tiện hoạt động Nữ công Hoạt động Nữ công là hoạt động bán chuyên trách, ít nhất 3 tháng 1 lần Ban nữ công cơ sở phải tổ chức sinh hoạt về giới cho CNVCLĐ. Công đoàn bộ phận thành lập tiểu ban nữ công bộ phận: có từ 3 - 5 ủy viên do một nữ ủy viên ban chấp hành công đoàn bộ phận là trưởng tiểu ban. Tổ, nhóm nữ công: tổ công đoàn có từ 3 đoàn viên nữ trở lên thì thành lập nhóm nữ công hoặc thành lập tổ nữ công. 1.3.3.6. Các phương pháp đánh giá hoạt động Nữ công Trong thực tiễn hoạt động công đoàn thường sử dụng các phương pháp đánh giá sau: Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp xin ý kiến của cán bộ lãnh đạo công đoàn; Phương pháp thông qua dư luận xã hội. 1.3.3.6. Các nguyên tắc đánh giá hoạt động nữ công Đảm bảo tính khách quan; Đảm bảo tính toàn diện; Đảm bảo tính hệ thống; Đảm bảo tính công khai; Đảm bảo tính phát triển. 1.3.4. Nội dung bồi dưỡng đánh giá hoạt động nữ công 1.3.4.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đánh giá Nội dung của kế hoạch bồi dưỡng đánh giá hoạt động nữ công bao gồm: - Mục đích yêu cầu của hoạt động bồi dưỡng: Hoạt động bồi dưỡng đánh giá hoạt động nữ công nhằm vào mục đích gì? chương trình bồi dưỡng bao gồm những nội dung gì? sau bồi dưỡng đối tượng được bồi dưỡng có thêm những tri thức, kỹ năng mới nào? 7 - Đối tượng được bồi dưỡng đó là những cán bộ công đoàn nào? trình độ, kiến thức, kỹ năng của họ ra sao? họ đang thiếu hụt những tri thức, kỹ năng nào trong công tác đánh giá hoạt động nữ công? số lượng cán bộ cần bồi dưỡng là bao nhiêu. - Nội dung bồi dưỡng bao gồm những đợt bồi dưỡng nào? mỗi một đợt có bao nhiêu chuyên đề? nội dung của các chuyên đề của từng đợt bồi dưỡng có đáp ứng được yêu cầu nâng cao tri thức và phát triển kỹ năng đánh giá không? tính thiết thực khả thi và tính hiệu quả sau bồi dưỡng? - Thời gian bồi dưỡng cần phải làm rõ mỗi đợt bồi dưỡng là bao nhiêu ngày? địa điểm tổ chức các lớp này ở đâu? yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập. - Hình thức và phương pháp bồi dưỡng. Lựa chọn hình thức và phương pháp nào cho phù hợp với đối tượng bồi dưỡng và đảm bảo hiệu quả. 1.3.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đánh giá Đây là công việc nhằm hiện thực hóa kế hoạch bồi dưỡng, đòi hỏi phải xác định rõ các đơn vị, cá nhân nào cần phải tham gia? chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng đơn vị và cá nhân. 1.3.4.3. Chỉ đạo quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch Đây là chức năng hết sức quan trọng của người lãnh đạo, nhằm hiện thực hóa các mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng. Người lãnh đạo cần làm rõ những việc cần phải định hướng, điều hành, hướng dẫn tổ chức thực hiện cho các đơn vị và cá nhân tham gia; đôn đốc các bộ phận và cá nhân trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao; giải quyết những khó khăn trở ngại đặt ra trong quá trình tổ chức thực hiện; điều chỉnh các nguồn lực khi cần thiết. 1.3.4.4. Kiểm tra, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch Chức năng kiểm tra bao gồm một số nội dung sau: - Đánh giá đúng thực trạng kết quả đạt được của từng bộ phận và cá nhân và của cả quá trình tổ chức thực hiện. - Phát hiện những thuận lợi, khó khăn của thực tiễn tổ chức thực hiện. - Điều chỉnh các nguồn lực cũng như thay đổi các biện pháp tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo mục đích đã đặt ra. 1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý bồi dƣỡng đánh giá hoạt động Nữ công 1.4.1. Yếu tố khách quan Một trong những nguyên tắc cơ bản khi tiến hành đánh giá kết quả thực thi nhiệm vụ là phải khách quan, tránh thiên vị hay áp đặt 8 khi đánh giá. Tất nhiên, khó có thể khách quan hoàn toàn, bởi những chủ thể tham gia vào quá trình đánh giá đều là những con người cụ thể, có tình cảm, có yêu, ghét và bị chi phối bởi các quan hệ xã hội. 1.4.2. Yếu tố chủ quan - Mức độ hiểu biết của các chủ thể còn hạn chế trong công tác đánh giá - Trình độ, kỹ năng đánh giá của các chủ thể còn hạn chế vì chưa được đào tạo chuyên môn về vấn đề đánh giá - Việc sử dụng các phương pháp đánh giá còn hạn chế, chưa biết sử dụng các phương pháp khách quan trong đánh giá - Động cơ và mục đích của chủ thể đánh giá không xuất phát từ mục đích yêu cầu chung mà đôi khi từ mục đích cá nhân. Kết luận chƣơng 1 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NỮ CÔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH PHÚ THỌ (GIAI ĐOẠN 2010 - 2014) 2.1. Khái quát về hoạt động của Liên đoàn lao động tỉnh 2.1.1. Giới thiệu về liên đoàn lao động tỉnh 2.1.1.1. Vị trí, vai trò và nhiệ m vụ , quyề n hạ n Liên đ oàn Lao đ ộ ng tỉ nh Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Thọ là thành viên trong hệ thống chính trị xã hội của tỉnh Phú Thọ, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Tỉnh ủy và chỗ dựa vững chắc và là sợi dây chuyền nối liền giữa CNVCLĐ với các cấp ủy Đảng. 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công đoàn tỉnh Phú Thọ Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Thọ hiện đang quản lý trực tiếp 13 LĐLĐ các huyện, thành, thị, 7 công đoàn ngành địa phương, 1 công đoàn các khu công nghiệp và 7 công đoàn cơ sở trực thuộc, với 111 cán bộ công đoàn chuyên trách cấp tỉnh và cơ sở (trong đó: LĐLĐ tỉnh là 40 đồng chí ; LĐLĐ cấp huyện, ngành và cơ sở trực thuộc là 71 đồng chí). 9 2.1.1.3. Đ ặ c đ iể m củ a đ ộ i ngũ cán bộ , công chứ c công đ oàn tỉ nh Phú Thọ Đội ngũ cán bộ công chức công đoàn tỉnh Phú Thọ có vai trò quan trọng trong việc tổ chức, tuyên truyền vận động đoàn viên, CNVCLĐ thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. 2.1.1.4. Bộ máy tổ chức cơ quan Liên đoàn lao động tỉnh Phú Thọ Cơ quan Liên đoàn lao động tỉnh hiện có 40 cán bộ, công chức. Trong đó, Thường trực là 4 đồng chí (Chủ tịch và 3 Phó Chủ tịch), Uỷ viên Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh là 11 đồng chí; Trưởng phó ban: 16 đồng chí. 2.1.1.5. Bộ máy tổ chức Liên đoàn Lao động các huyện, thành, thị, công đoàn ngành, công đoàn cơ sở trực thuộc Tổng số cán bộ công đoàn các huyện, thành, thị, CĐ ngành, cơ sở trực thuộc là 71 đồng chí, được sắp xếp bố trí tại 13 huyện, thành, thị, 7 công đoàn ngành 1 công đoàn các khu công nghiệp và 8 công đoàn cơ sở trực thuộc. 2.1.2. Thực trạng hoạt động của liên đoàn lao động tỉnh 2.1.2.1. Thực trạng về công tác chính sách xã hội Từ 2010-2014, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 36 cuộc ngừng việc tập thể của CNLĐ, trong đó tập trung ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, sử dụng lao động nữ. Các cấp công đoàn trong tỉnh tiếp nhận 235 khiếu nại của 983 đoàn viên, CNLĐ trong đó có nhiều lao động nữ; tư vấn cho 534 lượt nữ CNLĐ về các chế độ chính sách có liên quan đến việc làm, tiền lương, HĐLĐ, BHXH, BHYT, BHTN… Nhìn chung công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của CNVCLĐ nói chung và nữ CNLĐ nói riêng được các cấp công đoàn quan tâm giải quyết và phối hợp giải quyết kịp thời, thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật, bảo vệ quyền lợi cho nữ lao động. 2.1.2.2. Thực trạng công tác tuyên truyền giáo dục nữ CNVCLĐ LĐLĐ tỉnh đã chỉ đạo các cấp công đoàn phối hợp tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong nữ CNVCLĐ. Nội dung tuyên truyền phong phú, tập trung đi sâu vào chế độ chính sách, giáo dục truyền thống, phẩm chất đạo đức, về giới, bình đẳng giới và gia đình… Các hoạt động tuyên truyền được đẩy mạnh trọng dịp kỷ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, khởi nghĩa Hai Bà Trưng và ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, ngày Gia đình Việt Nam 10 28/6, tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong nữ CNVCLĐ. Kết quả đã có trên 1.000 CĐCS đã tổ chức tuyên truyền giáo dục và truyền thông về giới tính và gia đình, gắn với các hoạt động về tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức (theo đề án 343 và 704 của chính phủ) thu hút 50 triệu lượt nữ CNVCLĐ tham gia với các hình thức: tọa đàm, gặp mặt ôn lại truyền thống, giao lưu thể thao văn nghệ… 2.1.2.3. Thự c trạ ng tổ chứ c các phong trào thi đ ua trong nữ CNVCLĐ Ngay từ đầu năm, các cấp công đoàn đã tổ chức sơ kết, đánh giá phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong nữ CNVCLĐ. Căn cứ thành tích đã đạt được của các tập thể, cá nhân, Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh đã đề nghị Chủ tịch tổng LĐLĐ Việt Nam tặng thưởng cờ cho 05 tập thể và tăng bằng khen cho 07 tập thể và 09 cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào. LĐLĐ tỉnh tiến hành khảo sát 19 đơn vị, trong đó có 6 đơn vị là công đoàn cấp trên cơ sở, 7 CĐCS khối doanh nghiệp và 6 CĐCS khối HCSN về tình hình triển khai phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” giai đoạn 2010 - 2013. Thông qua khảo sát để nắm tình hình và rút kinh nghiệm cho công tác chỉ đạo triển khai phong trào trong giai đoạn tiếp theo. Hướng tới kỷ niệm 85 năm ngày thành lập Công đoàn VN, LĐLĐ tỉnh tổ chức hội nghị gặp mặt, biểu dương cho 60 nữ cán bộ công đoàn và cán bộ nữ công tiêu biểu cấp tỉnh; đồng thời lựa chọn giới thiệu 01 đại biểu (đồng chí Nguyễn Thị Thúy Vân - Chủ tịch Công đoàn, Trưởng ban nữ công công ty OPUS ONE) tham gia hội nghị biểu dương trưởng ban nữ công CĐCS tiêu biểu toàn quốc do Tổng LĐLĐ Việt Nam tổ chức. 2.1.2.4. Thự c trạ ng công tác cán bộ nữ , củ ng cố tổ chứ c hoạ t đ ộ ng củ a ban Nữ công Đến nay toàn tỉnh có 1.664 ban Nữ công quần chúng với 2.766 cán bộ nữ công tham gia hoạt động. LĐLĐ tỉnh đã chỉ đạo các cấp công đoàn tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng hoạt động cho cán bộ nữ công thông qua các hình thức bồi dưỡng, tập huấn theo các chuyên đề về giới và gia đình. Toàn tỉnh đã có 4.210 lượt cán bộ công đoàn được bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ và kỹ năng hoạt động công đoàn, trong đó gần 2000 lượt là 11 cán bộ nữ công đoàn được tham gia tập huấn đào tạo. Riêng LĐLĐ tỉnh đã tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác nữ công cho 145 cán bộ nữ công cấp trên trực tiếp cơ sở đạt 100% so với chỉ tiêu đề ra. 2.2. Thực trạng công tác đánh giá và bồi dƣỡng đánh giá hoạt động công tác nữ công 2.2.1. Thực trạng đánh giá về các nội dung hoạt động Nữ công 2.2.1.1. Thự c trạ ng đ ánh giá về Tổ chứ c và chỉ đ ạ o tổ , nhóm nữ công trong các đ ơ n vị , triể n khai có hiệ u quả công tác tuyên truyề n trong nữ đ oàn viên và lao đ ộ ng Bảng 2.1. Thực trạng đánh giá nội dung Tổ chức và chỉ đạo hoạt động nữ công của LĐLĐ tỉnh Phú Thọ Điểm TT Nội dung đánh giá đánh giá Tuyên truyền, tổ chức học tập các nội dung nghị quyết của Công 1. 2.75 đoàn cấp trên CĐCS Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp lệnh hướng dẫn thực hiện 2. 2.61 các Bộ Luật, văn bản có liên quan Tiếp tục tuyên truyền nội dung pháp lệnh dân số, kế hoạch tuyên 3. 2.53 truyền phòng chống tệ nạn xã hội Nâng cao nhận thức về giới; các chuẩn mực xây dựng gia đình hạnh 4. 2.47 phúc; các kiến thức làm vợ, làm mẹ, kỹ năng giao tiếp ứng xử… 5. Trung bình 2.59 Có thể nhận thấy ngay, nội dung “Nâng cao nhận thức về giới; các chuẩn mực xây dựng gia đình hạnh phúc; các kiến thức làm vợ, làm mẹ, kỹ năng giao tiếp ứng xử” chưa phải là một nội dung được các CBCĐ thực hiện tốt. Đây là tiêu chí mà điểm số đánh giá của các CBCĐ thấp nhất (2.47 điểm). Bên cạnh đó việc “Tuyên truyền, tổ chức học tập các nội dung nghị quyết của Công đoàn cấp trên CĐCS” được thực hiện tốt hơn cả (2.75 điểm). Song, đánh giá tổng thể thì công tác Tổ chức và chỉ đạo hoạt động nữ công của các CBCĐ cấp tỉnh cũng như cấp cơ sở ở Phú Thọ đều đã được thực hiện khá tốt, số điểm trung bình tương đối cao (2.59). 2.2.1.2. Thực trạng đánh giá về Vận động nữ CNVCLĐ tích cực học tập nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước 12 Công tác vận động nữ CNVCLĐ là một trong những nội dung rất quan trọng của CBCĐ các cấp. Với nội dung hoạt động này, LĐLĐ tỉnh Phú Thọ đã thực hiện được như sau: Bảng 2.2. Thực trạng đánh giá nội dung vận động nữ CNVCLĐ của LĐLĐ tỉnh Phú Thọ Điểm TT Nội dung đánh giá đánh giá 1. Học tập và quán triệt chuẩn mực của người phụ nữ Việt Nam 2.73 2. Vận động nữ cán bộ học tập nâng cao trình độ đạt chuẩn và vượt chuẩn 2.5 Vận động chị em chủ động tham gia vào quá trình đổi mới nội dung 3. 2.46 và phương pháp hoạt động của ban nữ công Động viên phụ nữ tham gia công tác quản lý và nghiên cứu khoa 4. 2.49 học, tích cực học tập luôn có ý thức học hỏi 5. Trung bình 2.55 Công tác vận động nữ CNVCLĐ học tập và quán triệt chuẩn mực của người phụ nữ Việt Nam được các CBCĐ đánh giá là thực hiện rất tốt, với điểm số cao nhất trong nhóm các tiêu chí vận động (2.73 điểm). Cùng nhóm tiêu chí này có công tác vận động chị em chủ động tham gia vào quá trình đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động của ban nữ công là có điểm số thấp hơn hẳn (2.46 điểm). Tuy vậy, vẫn có thể khẳng định, LĐLĐ tỉnh Phú Thọ đã thực hiện khá tốt công tác vận động nữ CNVCLĐ tích cực học tập nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (với điểm số trung bình là 2.55 điểm). 2.2.1.3. Thực trạng đánh giá về Động viên nữ CNVCLĐ tham gia tích cực các phong trào thi đua, các cuộc vận động lớn của ngành, Tổng LĐLĐ Việt Nam, của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ, của cơ quan, đơn vị Trong động viên nữ CNVLĐ tham gia các phong trào thi đua và các cuộc vận động lớn, LĐLĐ tỉnh Phú Thọ đã đạt được những kết quả nhất định. Cụ thể, thực trạng đó được chính các CBCĐ cấp tỉnh và cấp cơ sở đánh giá như sau: Bảng 2.3. Thực trạng đánh giá nội dung động viên nữ CNVCLĐ tham gia tích cực các phong trào của LĐLĐ tỉnh Phú Thọ TT Nội dung đánh giá Điểm đánh giá Tập trung chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua Hai tốt, phong 1. 2.81 trào giỏi việc nước, đảm việc nhà Tổ chức các hoạt động chuyên môn nâng cao ý thức trách 2. 2.84 nhiệm của chị em trong công tác chuyên môn 3. Tổ chức việc thực hiện các cuộc vận động tuyên truyền và giới 2.81 13 thiệu những gương điển hình Tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao, tham quan du lịch, 4. 2.88 hoạt động nhân đạo từ thiện… 5. Trung bình 2.84 Có thể thấy đây là một nội dung hoạt động được các CBCĐ đánh giá cao nhất, với điểm số trung bình đạt 2.84, có thể khẳng định LĐLĐ tỉnh Phú Thọ đã thực hiện rất tốt việc “Động viên nữ CNVCLĐ tham gia tích cực các phong trào thi đua, các cuộc vận động lớn của cơ quan, đơn vị, ngành, của Tổng LĐLĐ Việt Nam, của đơn vị phối hợp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ, của đơn vị”. Trong đó đặc biệt chú ý đến việc “Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, tham quan du lịch và hoạt động nhân đạo từ thiện”. Điều này cho thấy ban Nữ công cũng như công đoàn cơ sở luôn chăm lo tốt đến đời sống của nữ CNVCLĐ trong đơn vị và trên địa bàn toàn tỉnh. Đây là một kết quả đáng ghi nhận và có thể coi đó chính là điểm mạnh, thành công của hoạt động Nữ công trong LĐLĐ tỉnh Phú Thọ. 2.2.1.4. Thực trạng đánh giá về chức năng Ban Nữ công đại diện cho nữ CNVC trong đơn vị có trách nhiệm chăm lo đời sống, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, nhằm nâng cao ý thức chấp hành luật pháp và tự bảo vệ mình trong quan hệ lao động cũng như trong quan hệ xã hội Cùng với việc chăm lo đời sống tinh thần cho các cán bộ công chức và người lao động nói chung, nữ CNVCLĐ nói riêng, LĐLĐ cấp tỉnh và cấp cơ sở còn có nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, qua đó nâng cao ý thức chấp hành luật pháp và tự bảo vệ mình trong quan hệ lao động cũng như trong quan hệ xã hội. Ở tỉnh Phú Thọ, nội dung này đã được thực hiện ở mức độ tương đối tốt. Bảng 2.4. Thực trạng đánh giá nội dung bảo vệ quyền và lợi ích cho nữ CNVCLĐ của LĐLĐ tỉnh Phú Thọ Điểm TT Nội dung đánh giá đánh giá Phối hợp với Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tổ chức kiểm tra việc thực 1. 2.76 hiện chế độ chính sách với nữ đoàn viên Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nữ công chức, quy hoạch, đề bạt 2. 2.86 cán bộ nữ 3. Triển khai các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ em 2.87 4. Đề nghị với công đoàn cơ sở, chính quyền tổ chức các hoạt động, 2.64 14 tham gia các công trình 5. Tổ chức các hoạt động liên quan đến công tác nữ công 2.54 Nghiên cứu đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức hoạt động nữ 6. 2.6 công phù hợp với điều kiện của cơ sở 7. Trung bình 2.72 Nhìn chung, LĐLĐ tỉnh Phú Thọ đã quan tâm và chú ý tới việc giao nhiệm vụ cho Ban nữ công đại diện cho nữ CNVCLĐ trong đơn vị có trách nhiệm chăm lo đời sống, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, nhằm nâng cao ý thức chấp hành luật pháp và tự bảo vệ mình trong quan hệ lao động cũng như trong quan hệ xã hội (điểm số trung bình đạt 2.72). Tuy nhiên có những sự chênh lệch khác nhau giữa các tiêu chí thực hiện trong cùng một nội dung hoạt động này. 2.2.1.5. Kết quả đánh giá chung về các nội dung hoạt động nữ công Sau khi xử lý số liệu, phân tích kết quả của việc đánh giá các nội dung hoạt động nữ công, tác giả tiến hành tổng hợp để đưa ra những nhận xét chung về việc ban Nữ công các công đoàn cơ sở thực hiện các hoạt động trong công đoàn cơ sở. Bảng 2.5. Thực trạng đánh giá chung các nội dung hoạt động của nữ CNVCLĐ của LĐLĐ tỉnh Phú Thọ Điểm TT Nội dung đánh giá TB Tổ chức và chỉ đạo tổ, nhóm nữ công trong các đơn vị, triển khai có 2.59 1. hiệu quả công tác tuyên truyền trong nữ đoàn viên và lao động Vận động nữ CNVC tích cực học tập nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu 2. 2.55 đổi mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Động viên nữ CNVC tham gia tích cực các phong trào thi đua, các cuộc 3. vận động lớn của ngành, của Công đoàn Việt Nam, của Hội Liên hiệp 2.84 Phụ nữ Việt Nam, của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ, của cơ quan, đơn vị Ban nữ công đại diện cho nữ CNVCLĐ trong đơn vị có trách nhiệm chăm lo đời sống, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của 4. 2.72 người lao động, nhằm nâng cao ý thức chấp hành luật pháp và tự bảo vệ mình trong quan hệ lao động cũng như trong quan hệ xã hội 5. Trung bình 2.68 Như vậy, công tác động viên CNVCLĐ được các Ban nữ công thuộc LĐLĐ tỉnh Phú Thọ thực hiện rất tốt và tốt hơn các công tác khác (điểm trung bình đạt 2.84 điểm). Trong khi đó, công tác vận động nữ CNVCLĐ tích cực học tập nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước lại 15 chưa được đánh giá cao (điểm trung bình thấp nhất trong nhóm các nội dung hoạt động - 2.55 điểm). 2.2.1.6. Những hạn chế thiếu sót trong đánh giá hoạt động nữ công Trong quá trình phỏng vấn, tác giả thu nhận được các vấn đề lớn về hạn chế, thiếu sót của công tác đánh giá hoạt động nữ công. Cũng có một số ý kiến có quan điểm giống nhau và bổ sung cho nhau. Tác giả xin tổng kết lại thành 04 khuyết điểm trong công tác đánh giá hoạt động nữ công của LĐLĐ tỉnh Phú Thọ (được trình bày trong luận văn). 2.2.2. Thực trạng bồi dưỡng đánh giá hoạt động nữ công 2.2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ công đoàn về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng đánh giá hiệu quả hoạt động Nữ công Kết quả điều tra được thể hiện ở bảng số liệu sau: Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức của CBCĐ về tầm quan trọng của công tác bồi dƣỡng đánh giá hiệu quả hoạt động nữ công của LĐLĐ tỉnh Phú Thọ Mức độ Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng đánh giá Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng % CBCĐ cấp tỉnh 35/40 87.5 5/40 12.5 0 0 CBCĐ cơ sở 62/71 87.3 9/71 12.7 0 0 Trung bình 97/111 87.4 14/111 12.6 0 0 Từ bảng số liệu 2.1 chúng tôi nhận xét như sau: Đội ngũ CBCĐ cấp tỉnh và cấp cơ sở thuộc LĐLĐ tỉnh Phú Thọ theo ý kiến của các khách thể cho rằng hoạt động Nữ công rất quan trọng và quan trọng; trong đó 87,4% được hỏi cho rằng rất quan trọng; chỉ 12,5% được hỏi cho rằng quan trọng. Để làm rõ hơn về vấn đề nhận thức, tác giả tiến hành khảo sát ý kiến của các CBCĐ về mức độ cần thiết của việc tiến hành đánh giá hoạt động Nữ công. Kết quả thu được thể hiện ở bảng số liệu dưới đây: Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức của CBCĐ về sự cần thiết của công tác bồi dƣỡng đánh giá hiệu quả hoạt động nữ công của LĐLĐ tỉnh Phú Thọ Mức độ Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết đánh giá Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng % CBCĐ cấp tỉnh 30/40 75 10/40 25 0 0 CBCĐ cơ sở 53/71 74.6 18/71 25.4 0 0 Trung bình 83/111 74.8 28/111 25.2 0 0 16 Tất cả các CBCĐ chuyên trách cấp tỉnh và cấp cơ sở đã có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của công tác đánh giá hoạt động Nữ công của LĐLĐ tỉnh Phú Thọ. Cụ thể, 74.8% (83/111) các CBCĐ cho rằng việc đánh giá hoạt động Nữ công của LĐLĐ tỉnh Phú Thọ là rất cần thiết. Số còn lại, 25.2% (28/111) tổng số CBCĐ được khảo sát đưa ra ý kiến về việc đánh giá hoạt động Nữ công của LĐLĐ tỉnh Phú Thọ là cần thiết. Và đặc biệt không có CBCĐ nào xem nhẹ việc đánh giá hoạt động của Nữ công. 2.2.2.2. Thực trạng xác định chủ thể của bồi dưỡng đánh giá hiệu quả hoạt động Nữ công Để đánh giá được tốt các hoạt động của nữ CNVCLĐ, một yêu cầu rất quan trọng là các CBCĐ chuyên trách cần có nhận thức đúng đắn về chủ thể của quá trình đánh giá. Bảng 2.8. Thực trạng nhận thức của CBCĐ về chủ thể của công tác bồi dƣỡng đánh giá hiệu quả hoạt động Nữ công Chủ tịch công Ban thƣờng vụ Chủ tịch và Ban Kết quả lựa đoàn cơ sở công đoàn cơ sở thƣờng vụ CĐCS chọn Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng % CBCĐ cấp tỉnh 2/40 5 2/40 5 36/40 90 CBCĐ cơ sở 3/71 4.2 1/71 1.4 67/71 94.4 Trung bình 5/111 4.5 3/111 4.2 103/111 92.8 Như chúng ta đã biết, chủ thể hoạt động Nữ công là Ban Nữ công. Ban nữ công công đoàn cơ sở do Ban thường vụ hoặc Ban chấp hành công đoàn cơ sở ra quyết định thành lập. Nên chủ thể của quá trình đánh giá hoạt động nữ công là Chủ tịch công đoàn cơ sở (do ban chấp hành công đoàn cơ sở bầu ra hoặc đại hội công đoàn cơ sở trực tiếp bầu ra, được công đoàn cấp trên trực tiếp ra quyết định công nhận) hoặc Ban thường vụ công đoàn cơ sở thay mặt ban chấp hành công đoàn cơ sở trực tiếp chỉ đạo hoạt động của công đoàn cơ sở thành viên sẽ chịu trách nhiệm đánh giá các hoạt động của ban Nữ công. 2.2.2.3. Thự c trạ ng nộ i dung bồ i dư ỡ ng đ ánh giá hiệ u quả hoạ t đ ộ ng Nữ công a. Về nội dung các lớp bồi dưỡng đánh giá. - Qua thống kê cho thấy, mỗi năm mới chỉ tổ chức được 1 đợt bồi dưỡng từ 3 đến 4 ngày. Nội dung các chuyên đề bồi dưỡng chủ yếu tập chung vào triển khai công tác công đoàn, công tác nữ công 17 chứ chưa có lớp bồi dưỡng nào dành riêng cho công tác đánh giá hoạt động nữ công. - Những nội dung bồi dưỡng, đánh giá như: Xây dựng các nguyên tắc đánh giá, quy trình đánh giá, tiêu chuẩn đánh giá, đặc biệt là vấn đề các phương pháp đánh giá còn chưa được quan tâm. Chỉ có đợt bồi dưỡng năm 2014 lần đầu tiên có chuyên đề hướng dẫn về làm báo cáo kết quả đánh giá hoạt động nữ công cho các công đoàn cơ sở. - Trước khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chưa có khảo sát về nhu cầu cần được bồi dưỡng của đối tượng. Phần lớn những chuyên đề ở các đợt bồi dưỡng là do ban tổ chức lớp tự xác định và mời giảng viên. b. Về hình thức bồi dưỡng. - Các đợt bồi dưỡng từ năm 2011 đến nay đều dưới thức tập trung trên lớp. giảng viên truyền đạt 1 chiều như là truyền đạt nghị quyết vì thế chưa có hiện quả. Còn thiếu vắng hình thức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm. c. Phương pháp bồi dưỡng. Trong các đợt bồi dưỡng, giảng viên chủ yếu dùng phương pháp thuyết trình không có thảo luận, không phát huy được tính tích cực của người học, không phát triển được các kỹ năng đánh giá hoạt động nữ công. Tóm lại, trong những năm qua Liên đoàn lao động tỉnh đã tổ chức được một số lớp bồi dưỡng song nội dung chủ yếu tập trung vào những vấn đề chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn trong tình hình mới. Một số chuyên đề về nghiệp vụ công tác công đoàn, công tác nữ công. Những chuyên đề bồi dưỡng về tri thức, quy trình, nguyên tắc, phương pháp và phát triển kỹ năng đánh giá hoạt động nữ công chưa được trú trọng bồi dưỡng. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả công tác đánh giá hoạt động nữ công còn hạn chế, chưa nâng cao được trình độ của cán bộ c 2.3. Thực trạng quản lý công tác bồi dƣỡng đánh giá hoạt động nữ công 2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch bồi dưỡng đánh giá hoạt động nữ công cho cán bộ nữ công cơ sở Bảng 2.9. Thực trạng về công tác lập kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dƣỡng đánh giá hoạt động nữ công cho cán bộ CĐCS tỉnh Phú Thọ Đối tƣợng Phƣơng án trả lời 18

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net