Tháp thời lê ở khu di tích yên tử ( quảng ninh) luận văn ths. lịch sử

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Tháp thời lê ở khu di tích yên tử ( quảng ninh) luận văn ths. lịch sử

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- MAI THÙY LINH THÁP THỜI LÊ Ở KHU DI TÍCH YÊN TỬ (QUẢNG NINH) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Khảo cổ học Hà Nội-2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- MAI THÙY LINH THÁP THỜI LÊ Ở KHU DI TÍCH YÊN TỬ (QUẢNG NINH) Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Khảo cổ học Mã số: 60 22 03 17 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Liên Hà Nội-2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình tổng hợp và nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, khách quan, khoa học và được trích nguồn rõ ràng. Nếu không đúng sự thật tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm Hà Nội, ngày ….tháng …. năm 2015 Tác giả Mai Thùy Linh MỤC LỤC MỤC LỤC........................................................................................................... DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .... DANH MỤC BẢN ĐỒ, KHÔNG ẢNH, BẢN DẬP, SƠ ĐỒ, BẢN VẼ VÀ BẢN ẢNH......................................................................................................... 1 MỞ ĐẦU........................................................................................................... 4 1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài ..........................................................................................4 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................5 3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................6 4. Cấu trúc của luận văn.....................................................................................................7 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KHU DI TÍCH YÊN TỬ ................................. 9 1.1. Vị trí địa lí tự nhiên khu di tích Yên Tử .....................................................................9 1.2. Lịch sử hình thành khu di tích Yên Tử .....................................................................11 1.3. Tổng quan về hệ thống tháp ở khu di tích Yên Tử ...................................................13 1.3.1. Khái quát giới thiệu về tháp...............................................................................13 1.3.2. Lịch sử nghiên cứu.............................................................................................15 1.3.3. Các vườn tháp trong tổng thể khu di tích Yên Tử..............................................20 Chương 2: HỆ THỐNG THÁP THỜI LÊ Ở KHU DI TÍCH YÊN TỬ ......... 24 2.1. Tháp nhiều tầng ........................................................................................................29 2.2. Tháp 2 - 3 tầng ..........................................................................................................34 2.2.1. Kiểu 1.................................................................................................................36 2.2.2. Kiểu 2.................................................................................................................38 2.2.3. Kiểu 3.................................................................................................................41 2.3. Tháp 1 tầng ...............................................................................................................46 2.3.1. Kiểu 1.................................................................................................................47 2.3.2. Kiểu 2.................................................................................................................54 2.3.3. Kiểu 3.................................................................................................................65 Chương 3: GIÁ TRỊ CỦA THÁP THỜI LÊ Ở KHU DI TÍCH YÊN TỬ VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA NÓ VỚI CÁC KHU THÁP CÙNG THỜI TRONG KHU VỰC YÊN TỬ....................................................................................... 68 3.1. Giá trị kiến trúc, nghệ thuật, xã hội và tôn giáo........................................................68 3.1.1. Giá trị kiến trúc..................................................................................................68 3.1.2. Giá trị nghệ thuật..............................................................................................71 3.1.3. Giá trị xã hội và tôn giáo...................................................................................78 3.2. Mối quan hệ giữa tháp thời Lê ở khu di tích Yên Tử với các khu tháp cùng thời trong khu vực văn hóa Yên Tử ........................................................................................85 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 90 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Ba : Bản ảnh Bd : Bản dập Bđ : Bản đồ Bv : Bản vẽ BQLCDTTĐQN : Ban Quản lý các di tích trọng điểm Quảng Ninh Hs : Hồ sơ KCH : Khảo cổ học Nxb : Nhà xuất bản NPHMVKCH : Những phát hiện mới về khảo cổ học tr. : trang TH : Tháp Sđ : Sơ đồ UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC BẢN ĐỒ, KHÔNG ẢNH, BẢN DẬP, SƠ ĐỒ, BẢN VẼ VÀ BẢN ẢNH BẢN ĐỒ Bản đồ 1: Vị trí khu di tích Yên Tử ở Việt Nam KHÔNG ẢNH Không ảnh 1: Khu di tích Yên Tử trong tổng thể các di tích thuộc khu vực văn hóa Yên Tử SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Sơ đồ khu di tích Yên Tử, Uông Bí, Quảng Ninh Sơ đồ 2: Mặt bằng tổng thể chùa Lân Sơ đồ 3: Mặt bằng tổng thể Hòn Ngọc Sơ đồ 4: Mặt bằng tổng thể Vườn Tháp Tổ Sơ đồ 5: Mặt bằng tổng thể chùa Hoa Yên BẢN VẼ Bản vẽ 1: Tháp Huệ Quang (Vườn Tháp Tổ) Bản vẽ 2: Tháp Tôn Đức (Vườn Tháp Tổ) Bản vẽ 3: Tháp Diệu Đăng (Vườn Tháp Tổ) Bản vẽ 4: Tháp Hiếu Từ (Vườn Tháp Tổ) Bản vẽ 5: Tháp Tịch Quang (chùa Lân) Bản vẽ 6: Tháp Viên Dong (chùa Bảo Sái) Bản vẽ 7: Tháp Trường Quang (Vườn Tháp Tổ) Bản vẽ 8: Tháp Bảo Quang (Vườn Tháp Tổ) Bản vẽ 9: Tháp Hoa Yên 7 (chùa Hoa Yên) Bản vẽ 10: Tháp Độ Nhân và cây hương phía trước tháp (chùa Hoa Yên) Bản vẽ 11: Tháp Chân Bảo (Hòn Ngọc) Bản vẽ 12: Tháp Tự Tuệ (Hòn Ngọc) Bản vẽ 13: Tháp Tịnh Trụ (Hòn Ngọc) Bản vẽ 14: Tháp Hoa Quang (Vườn Tháp Tổ) Bản vẽ 15: Tháp Chân Thường (Vườn Tháp Tổ) 1 Bản vẽ 16: Tháp Vườn Tháp Tổ 1 (Vườn Tháp Tổ) Bản vẽ 17: Tháp am Thiền Định Bản vẽ 18: Bảo tháp Viên Thông (chùa Thanh Mai) Bản vẽ 19: Tháp Phổ Quang (chùa Thanh Mai) Bản vẽ 20: Tháp Linh Quang (chùa Thanh Mai) Bản vẽ 21: Bảo tháp Đăng Minh (chùa Côn Sơn) Bản vẽ 22: Bệ tượng của bảo tháp Đăng Minh (chùa Côn Sơn) Bản vẽ 23: Bệ tượng của bảo tháp Viên Thông (chùa Thanh Mai) BẢN DẬP Bản dập 1: Hoa văn trang trí trên tháp Huệ Quang và văn bia trên cây hương đá (Vườn Tháp Tổ) Bản dập 2: Văn bia trên tháp Diệu Đăng (Vườn Tháp Tổ) và bảo tháp Linh Quang (Am Dược) Bản dập 3: Văn bia tháp Chân Bảo (Hòn Ngọc) Bản dập 4: Văn bia tháp Tự Tuệ (Hòn Ngọc) Bản dập 5: Văn bia tháp Tôn Đức (Vườn Tháp Tổ) Bản dập 6: Văn bia tháp Hoa Quang (Vườn Tháp Tổ) Bản dập 7: Văn bia tháp Trường Quang (Vườn Tháp Tổ) Bản dập 8: Văn bia tháp Chân Thường (Vườn Tháp Tổ) Bản dập 9: Văn bia và câu đối tháp Viên Dong và tháp Hoa Yên 7 Bản dập 10: Văn bia tháp Độ Nhân (chùa Hoa Yên) BẢN ẢNH Bản ảnh 1: Tháp Huệ Quang (Vườn Tháp Tổ) Bản ảnh 2: Tháp Huệ Quang (Vườn Tháp Tổ) Bản ảnh 3: Các tháp phía Đông của Vườn Tháp Tổ Bản ảnh 4: Tháp Tôn Đức (Vườn Tháp Tổ) Bản ảnh 5: Tháp Diệu Đăng (Vườn Tháp Tổ) Bản ảnh 6: Tháp Hiếu Từ (Vườn Tháp Tổ) Bản ảnh 7: Tháp Tịch Quang (chùa Lân) Bản ảnh 8: Tháp Viên Dong (chùa Bảo Sái) 2 Bản ảnh 9: Tháp Bảo Quang và tháp Trường Quang (Vườn Tháp Tổ) Bản ảnh 10: Tháp Hoa Yên 7 (chùa Hoa Yên) Bản ảnh 11: Tháp Độ Nhân (chùa Hoa Yên) Bản ảnh 12: Tháp Hoa Yên 2 (chùa Hoa Yên) Bản ảnh 13: Tháp Chân Bảo, Tịnh Trụ, Tự Tuệ (Hòn Ngọc) Tháp Chân Thường, Hoa Quang (Vườn Tháp Tổ) Bản ảnh 14: Tháp Chân Bảo, Tịnh Trụ, Tự Tuệ (Hòn Ngọc) Bản ảnh 15: Tháp Chân Thường và Hoa Quang (Vườn Tháp Tổ) Bản ảnh 16: Tháp Vườn Tháp Tổ 1, tháp Hoa Yên 4 và bảo tháp Linh Quang (am Dược) Bản ảnh 17: Tháp am Thiền Định Bản ảnh 18: Tháp Tịch Quang (chùa Quỳnh Lâm) Bản ảnh 19: Tháp Linh Quang (chùa Thanh Mai) Bản ảnh 20: Tháp Phổ Quang (chùa Thanh Mai) Bản ảnh 21: Bảo tháp Viên Thông (chùa Thanh Mai) Bản ảnh 22: Bảo tháp Đăng Minh (chùa Côn Sơn) Bản ảnh 23: Tháp số 6 (chùa Hồ Thiên) Bản ảnh 24: Tháp số 2 và tháp số 5 (chùa Hồ Thiên) Bản ảnh 25: Tháp Phật Hoàng và tháp Đoan Nghiêm (chùa Ngọa Vân) Bản ảnh 26: Tháp được phục dựng lại tại khu Thông Đàn (Ngọa Vân) Bản ảnh 27: Các cấu kiện tháp chùa Quỳnh Lâm BẢN DỊCH Bản dịch 1: Văn bia tháp Tôn Đức (Vườn Tháp Tổ) Bản dịch 2: Văn bia tháp Diệu Đăng (Vườn Tháp Tổ) Bản dịch 3: Văn bia tháp Tự Tuệ (Hòn Ngọc) Bản dịch 4: Văn bia tháp Tịch Quang (chùa Lân) Bản dịch 5: Văn bia tháp Độ Nhân (chùa Hoa Yên) Bản dịch 6: Văn bia tháp Viên Dong (chùa Bảo Sái) 3 MỞ ĐẦU 1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài Lý do lựa chọn đề tài Tháp là một loại hình kiến trúc đặc biệt phản ánh phong tục chôn cất và là nơi tiến hành các nghi thức tế lễ, thờ cúng các bậc cao tăng trụ trì trong các chùa. Đây là một trong những đối tượng nghiên cứu của khảo cổ học. Việc nghiên cứu loại hình di tích này không chỉ đóng góp vào việc tìm hiểu về kiến trúc mà còn cung cấp những thông tin quan trọng về lịch sử, văn hóa, tôn giáo và tín ngưỡng. Sau quá trình tham gia điều tra, khảo sát và nghiên cứu các tháp thời Lê ở khu di tích Yên Tử nói riêng và các khu di tích khác tại Quảng Ninh, Hải Dương nói chung, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Tháp thời Lê ở khu di tích Yên Tử (Quảng Ninh)” cho luận văn thạc sĩ của mình. Luận văn chọn đề tài này bởi các lý do chính sau: - Khu di tích Yên Tử là một trong những di tích rất quan trọng trong hệ thống các di tích của thiền phái Trúc Lâm - thiền phái Phật giáo Việt Nam do vua Trần Nhân Tông sáng lập. Các tháp thời Lê còn lại nơi đây không chỉ mang đặc trưng kiến trúc của thời Lê mà còn có văn bia chứng thực cho niên đại của chúng. - Thông qua nghiên cứu loại hình di tích này từ tài liệu khảo cổ học sẽ cung cấp những thông tin chính xác về vị trí, cấu trúc mặt bằng, vật liệu xây dựng và các vật dụng thờ cúng... Từ đó góp phần nhận thức rõ hơn những đặc trưng cơ bản của kiến trúc tháp thời Lê ở khu di tích Yên Tử nói riêng cũng như các tháp Phật giáo nói chung trong dòng chảy lịch sử kiến trúc Việt Nam. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa tư liệu và các kết quả nghiên cứu từ trước đến nay về tháp thời Lê ở khu di tích Yên Tử. Trên cơ sở đó tìm hiểu đặc trưng di tích, di 4 vật, cấu trúc mặt bằng, quá trình tồn tại, thay đổi của các tháp trong lịch sử. Đồng thời, để xác định giá trị lịch sử, văn hóa của tháp thời Lê ở khu di tích Yên Tử, luận văn còn tiến hành so sánh với tháp thời Lê ở các khu di tích khác thuộc vùng văn hóa Yên Tử như: chùa Quỳnh Lâm, chùa Ngọa Vân, chùa Hồ Thiên (Quảng Ninh) và chùa Thanh Mai, chùa Côn Sơn (Hải Dương). Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Luận văn là công trình tổng hợp các kết quả nghiên cứu về tháp thời Lê, đánh giá vị trí của nó trong khu di tích Yên Tử. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ cung cấp những tư liệu chân xác về cấu trúc của tháp thời Lê, từ đó có thể đóng góp vào những hiểu biết về các đặc trưng cơ bản tháp thời Lê nói riêng và hệ thống tháp các thời kỳ khác trong lịch sử văn hóa Việt Nam nói chung. Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động trùng tu, xây dựng lại tháp thời Lê ở khu di tích Yên Tử nói riêng và ở nước ta nói chung. Bên cạnh đó, luận văn góp phần làm rõ thêm các đặc trưng kiến trúc và nghệ thuật trang trí kiến trúc thời Lê, giúp xác định niên đại của di tích, di vật ở các địa điểm khác, nhất là các tháp không có văn bia hoặc bị đổ chỉ còn lại một phần. Những kết quả nghiên cứu của luận văn hi vọng có thể góp thêm cứ liệu khoa học phục vụ kịp thời cho việc quy hoạch bảo tồn, tôn tạo, phục hồi và phát huy giá trị của tháp thời Lê trong tổng thể khu di tích Yên Tử. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Khái niệm khu vực văn hóa Yên Tử trước đây được sử dụng để chỉ một khu vực rộng lớn bao gồm các di tích thuộc khu di tích Yên Tử (Uông Bí) và các di tích khác thuộc dãy Yên Tử và vùng phụ cận liên quan đến quá trình phát triển Phật giáo ở Quảng Ninh, Hải Dương và Bắc 5 Giang (thuộc con đường hành hương lên Yên Tử cũ: theo đường sông từ Vĩnh Nghiêm đến Quỳnh Lâm, từ đó theo đường bộ lên núi Yên Tử). Khu vực văn hóa Yên Tử hiện nay được quy hoạch lại với tên gọi quần thể di tích và danh thắng Yên Tử. Trong phạm vi luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các tháp thời Lê ở khu di tích Yên Tử thuộc huyện Uông Bí (Quảng Ninh), qua đó so sánh với các tháp thời Lê ở các di tích thuộc vùng văn hóa Yên Tử. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là các tài liệu khảo cổ học, bao gồm toàn bộ kiến trúc tháp còn lại trên mặt đất và các tài liệu về tháp do các nhà nghiên cứu trước đó để lại qua các cuộc điều tra, khai quật. Đồng thời, để làm rõ vị trí, vai trò của các tháp ở Yên Tử trong hệ thống tháp Phật giáo thời Lê, luận văn còn sử dụng các sử liệu thu được từ các khu di tích khác trong khu vực văn hóa Yên Tử. 3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khảo cổ học truyền thống có sự hỗ trợ của kỹ thuật hiện đại như: điều tra khảo sát, thám sát và lấy tư liệu tại hiện trường… cũng như các kỹ thuật nghiên cứu khảo cổ học trong phòng. Đồng thời triệt để sử dụng các phương pháp so sánh đối chiếu, phân tích tổng hợp những đặc trưng về kỹ thuật, nghệ thuật trang trí trên các loại hình vật liệu, cấu trúc mặt bằng,… Bên cạnh phương pháp nghiên cứu khảo cổ học thuần túy, luận văn còn kết hợp phương pháp nghiên cứu liên ngành: Nghiên cứu “địa danh học”, kiến trúc và nghệ thuật điêu khắc… Phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng là nền tảng khoa học của luận văn trong việc nhìn nhận đánh giá các sự kiện, hiện tượng và nhân vật lịch sử liên quan. 6 Ngoài ra, các kỹ thuật xử lý bản vẽ bằng chương trình AutoCAD, Coreldraw, xử lý ảnh bằng chương trình Photoshop và một số chương trình khác cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu. 4. Cấu trúc của luận văn - Mở đầu: 8 trang - Phần chính văn: 81 trang, gồm 3 chương: + Chương 1: Tổng quan về khu di tích Yên Tử (15 trang) + Chương 2: Hệ thống tháp thời Lê ở khu di tích Yên Tử (44 trang) + Chương 3: Giá trị của tháp thời Lê ở khu di tích Yên Tử và mối quan hệ của nó với các tháp cùng thời trong khu vực Yên Tử (22 trang) - Kết luận: 04 trang - Tài liệu tham khảo: 07 trang - Phụ lục (bản đồ, không ảnh, sơ đồ, bản vẽ, bản dập, bản ảnh, bản dịch văn bia): 78 trang Trong luận văn còn có các phần: Lời cam đoan; Mục lục; Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt trong luận văn; Danh mục bản đồ, không ảnh, sơ đồ, bản vẽ, bản dập, bản ảnh, bản dịch văn bia. Trong quá trình hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô, các nhà nghiên cứu tiền bối, sự trao đổi, đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan và cá nhân. Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới sự dạy dỗ và chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong Khoa Lịch sử nói chung, Bộ môn Khảo cổ học nói riêng, sự giúp đỡ và tạo điều kiện nhiệt thành, có hiệu quả của lãnh đạo Viện Khảo cổ học, Ban Quản lý di tích và rừng Quốc gia Yên Tử, Ban Quản lý di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc và nhiều cơ quan, cá nhân khác! 7 Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ sự trân trọng và lòng tri ân sâu sắc đến TS Lê Thị Liên, người không chỉ cho tôi những chỉ dẫn về khoa học mà còn dạy bảo nhiều điều về cuộc sống và thường xuyên động viên khích lệ tinh thần mỗi khi tôi gặp khó khăn! Sự động viên, khích lệ và giúp đỡ của gia đình là chỗ dựa tinh thần không thể thiếu giúp tôi hoàn thành luận văn này. Xin khắc ghi tất cả những tình cảm tốt đẹp đó! Luận văn chắc sẽ không tránh khỏi thiếu sót, bản thân tác giả rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp của các thầy cô, các nhà nghiên cứu và bạn bè đồng nghiệp để tác giả hoàn thiện hơn trên con đường học tập và nghiên cứu của mình! 8 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KHU DI TÍCH YÊN TỬ 1.1. Vị trí địa lí tự nhiên khu di tích Yên Tử Quần thể Di tích và danh thắng Yên Tử có tọa độ từ 21005’ đến 21009’ vĩ độ Bắc và 106043’ đến 106045’ kinh độ Đông, nằm trong vùng núi cao Yên Tử, thuộc cánh cung Đông Triều với độ cao trung bình trên 600m. Địa bàn phân bố thuộc 3 tỉnh: Quảng Ninh, Bắc Giang và Hải Dương [17]. Khu di tích Yên Tử thuộc địa phận hai xã Phương Đông và Thượng Yên Công, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Yên Tử là tên gọi của ngọn núi cao nhất trong hệ thống cánh cung Đông Triều, nằm ở độ cao 1.068 m so với mực nước biển, quanh năm mây trắng lơ lửng nên Yên Tử còn được gọi là Bạch Vân Sơn (núi mây trắng). Về địa lý, Yên Tử là dãy núi thấp, thuộc hệ thống cánh cung Đông Triều, một vùng địa chất được hình thành từ kỷ Đệ tứ, với các loại đá gốc như sa thạch, sỏi kết sạn và phù sa cổ… Địa hình, địa chất phức tạp của khu vực đã kiến tạo nên các điểm cảnh quan kỳ vĩ, như thác Ngự Dội, thác Vàng, thác Bạc, cổng Trời, đường Tùng, rừng trúc, đỉnh núi Yên Tử…, nơi có những kiến trúc cổ truyền như hòa mình vào thiên nhiên hùng vĩ. Khu vực Yên Tử có tổng diện tích tự nhiên khoảng 2.686 ha, trong đó có 1.736 ha rừng tự nhiên, đặc trưng cho hệ sinh thái rừng Đông Bắc, còn bảo tồn được nhiều nguồn gen động, thực vật quý hiếm... Xen kẽ với thiên nhiên là hệ thống chùa, am, tháp… Ven lối dẫn lên các chùa, am, tháp thường trồng rất nhiều tùng. Loài cây gắn bó với Phật Hoàng Trần Nhân Tông và thiền phái Trúc Lâm như tùng cổ còn lại 242 cây, thuộc 4 nhóm quý hiếm, được trồng cách đây hơn 700 năm, tập trung ở khu vực đường Tùng, am Dược, chùa Hoa Yên lên thác Vàng, thác Bạc, khu vực chùa Vân Tiêu, Bảo Sái, Hòn Ngọc, Vườn Tháp Tổ... Ngoài đường tùng cổ thụ, rừng trúc ở đây cũng nổi tiếng từ ngàn xưa... Trúc là sản phẩm độc đáo của Yên Tử, tượng trưng cho sức 9 sống dẻo dai, vẻ đẹp thanh bạch và tao nhã của tạo hóa. Có lẽ, đó cũng chính là lý do mà Trần Nhân Tông đã chọn nơi đây để tu hành và lấy tên "rừng Trúc", tức Trúc Lâm, để đặt tên cho dòng Thiền do ông sáng lập [27]. Bên cạnh đó còn có 13 cây đại cổ còn in dấu phong sương, trường tồn cùng Thiền phái Trúc Lâm đến ngày nay tại khu vực chùa Hoa Yên, Vườn Tháp Tổ. Ngoài ra, nơi đây còn có những cây mai vàng Yên Tử nở rực rỡ vào mùa xuân. Riêng giống hoa cúc của Yên Tử trước kia mọc ở một số nơi như khu vực chùa Hoa Yên, am Hoa nay không còn. Rừng Quốc gia Yên Tử có ranh giới phía Bắc giáp khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử thuộc huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang; phía Đông giáp khu vực Than Thùng xã Thượng Yên Công; phía Tây giáp xã Tràng Lương, xã Hồng Thái Đông, huyện Đông Triều; phía Nam là phường Phương Đông, thành phố Uông Bí. Rừng Yên Tử phân làm 2 vùng khí hậu. Từ độ cao 700m trở xuống khu vực Vân Tiêu, Bảo Sái là rừng nhiệt đới, rừng nhiều tầng đa dạng sinh học. Từ độ cao 700m trở lên là rừng á nhiệt đới, quanh năm mây phủ, ẩm ướt. Có nhiều loài thảo dược quý như: Sa nhân, ba kích, trầu tiên, hoằng đằng, khôi tía.... Rừng Yên Tử có điều kiện khí hậu, thuỷ văn nằm ở vùng khí hậu Đông Bắc Bộ nên mỗi năm có hai mùa rõ rệt. Mùa đông lạnh và khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau và mùa nóng, ẩm, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ bình quân từ 23,4 độ C, cao nhất là 33,4 độ C, thấp nhất là dưới 5 độ C. Lượng mưa bình quân/năm 1.785 mm, cao nhất 2.700mm, thấp nhất 1.423mm. Mưa tập trung vào tháng 6, 7, 8. Rừng có 4 hệ thống suối chính. Trong đó có 3 hệ suối bắt nguồn từ núi Yên Tử: suối Cây Trâm, suối Giải Oan, suối Bãi Dâu. Một hệ suối bắt nguồn từ khu B. 10 Yên Tử là một khu bảo tồn thiên nhiên đa dạng sinh học hoà quyện với rừng già đại ngàn và di tích, đó là cơ sở xây dựng và phát triển loại hình du lịch sinh thái gắn với tâm linh. Có thể nói trên đất Quảng Ninh và một số tỉnh thành Đông Bắc nước ta, hiếm có nơi nào còn giữ được rừng tự nhiên như Yên Tử. Theo nghiên cứu và thống kê của các nhà khoa học, rừng Yên Tử có 830 loài thực vật, trong đó có 38 loài đã được ghi vào sách đỏ Việt Nam là ngành dương sỉ, ngành hạt trần và ngành hạt kín. Các loại cây như gụ, lau, vàng kiêng, thông tra, thông tra lá ngắn, tùng la hán, giổi xanh, giổi đỏ, sến mật, đinh thối, vù hương... Rừng Yên Tử có hệ động vật phong phú và đa dạng. Các nhà khoa học đã tìm ra 35 loài thú, 77 loài chim, 34 loài bò sát, 15 loài lưỡng cư. Có một số loài động vật quý hiếm còn được bảo vệ ở Yên Tử như: cu ly lớn, khỉ mặt đỏ, voọc mũi huyếch, rái cá, sơn dương, sóc bay lớn, rồng đất, trăn, các loài rắn, rùa vàng... [17]. Với điều kiện tự nhiên nhiều lợi thế nêu trên, Yên Tử là môi trường nghiên cứu khoa học về địa chất, môi trường, bảo vệ nguồn gen, lịch sử văn hóa tâm linh, tiềm năng du lịch sinh thái... Bên cạnh đó, núi rừng nơi đây còn bao bọc di tích trong lòng (yếu tố tâm linh), làm nền cho sự phát triển thiền phái Trúc Lâm. Sự kết hợp giữa điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước. 1.2. Lịch sử hình thành khu di tích Yên Tử Từ xa xưa, Yên Tử đã được các nhà địa lý cổ phương Đông ghi nhận là một trong những “phúc địa của Giao Châu”, được coi là danh sơn đất Việt, nơi tích tụ khí thiêng sông núi và là nơi trời đất giao hòa, giúp con người dễ dàng thoát tục để đến với một không gian thanh tịnh, không vướng bụi trần. 11 Theo truyền thuyết dân gian, trước Công nguyên, một đạo sĩ người phương Bắc tên là An Kỳ Sinh (còn gọi là Yên Kỳ Sinh) đã đến đây tu tiên luyện đan, khi mất đã hóa thành pho tượng đá. Từ thời Lý, Phật giáo rất thịnh hành ở nước ta. Yên Tử lúc đó đã có ngôi chùa tên là Phù Vân. Khoảng cuối thời Lý, thiền sư Hiện Quang thuộc thế hệ thứ 14 của dòng thiền Vô Ngôn Thông đã từng tu hành tại đây. Theo ghi chép trong Đại Việt sử ký toàn thư, tháng 3 năm Bính Thân (1236), vua Trần Thái Tông đã trốn khỏi Thăng Long, ruổi ngựa theo hướng núi lên Yên Tử để gặp nhà sư Phù Vân, muốn xuất gia nhưng không thành . Tuy nhiên, Yên Tử chỉ trở thành trung tâm của Phật giáo khi vua Trần Nhân Tông - một ông vua đang thời thịnh trị (cuối thế kỷ 13) đã từ bỏ ngai vàng đến đây tu hành, nghiên cứu Phật pháp, thành lập một dòng Phật giáo đặc trưng của Việt Nam, đó là dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử. Ngài đã trở thành vị tổ thứ nhất với pháp danh Điều Ngự Giác Hoàng Trần Nhân Tông (1258-1308) và đã cho xây dựng hàng trăm công trình lớn nhỏ trên núi Yên Tử để làm nơi tu hành và truyền kinh, giảng đạo. Sau khi ngài qua đời, người kế tục sự nghiệp là Pháp Loa Đồng Kiên Cương (1284-1330), vị tổ thứ hai của dòng Trúc Lâm. Trong 19 năm tu hành, Pháp Loa đã soạn ra bộ sách Thạch thất mị ngữ và cho xây dựng 800 ngôi chùa, am, tháp lớn nhỏ trong nước với hàng nghìn pho tượng có giá trị. Trong đó có những chùa nổi tiếng như chùa Quỳnh Lâm, chùa Hồ Thiên ở Đông Triều, chùa Vĩnh Nghiêm (Bắc Giang)... Vị tổ thứ ba của phái Trúc Lâm là Huyền Quang Lý Đạo Tái (1254-1334). Hành trạng và công đức của tam tổ Trúc Lâm đã được ghi rõ trong Tam tổ thực lục, Thiền uyển tập anh và Thiền sư Việt Nam. Sang thời Lê sơ, Phật giáo bị nhà nước phong kiến ban hành nhiều điều lệ nhằm hạn chế sự phát triển, đưa Phật giáo xuống hàng thứ yếu. Tuy nhiên, Phật giáo đã phục hưng mạnh mẽ vào thời Lê trung hưng, hàng loạt các di 12 tích thời Lý Trần được xây dựng lại với quy mô lớn. Các di tích còn lại ở Yên Tử hiện nay phần lớn thuộc thời kỳ này. Ngày nay, Yên Tử là khu di tích quốc gia đặc biệt quan trọng, là trung tâm Phật giáo lớn của Việt Nam. Núi Yên Tử hiện còn lưu giữ một hệ thống các di tích lịch sử văn hóa gắn với sự ra đời, hình thành và phát triển của thiền phái Trúc Lâm Yên Tử. Vốn là một thắng cảnh thiên nhiên, ngọn Yên Tử còn lưu giữ nhiều di tích lịch sử, được mệnh danh là "đất tổ Phật giáo Việt Nam". Tại vùng núi non thiêng Yên Tử từng có nhiều công trình kiến trúc chùa, tháp, am thờ, hệ thống đường hành hương được xây dựng, tạo nên một phức hệ hay một quần thể di tích kiến trúc Phật giáo độc đáo và mang đậm dấu ấn của nhiều thời kỳ lịch sử, kéo dài từ thời Trần (thế kỷ 13 - 14) đến tận thời Nguyễn (thế kỷ 19 - đầu thế kỷ 20). Xung quanh khu vực núi Yên Tử còn có các di tích và danh thắng quan trọng như: chùa Quỳnh Lâm, chùa Ngọa Vân, chùa Hồ Thiên (Đông Triều, Quảng Ninh), chùa Côn Sơn, chùa Thanh Mai (Chí Linh, Hải Dương). Đây là các di tích quan trọng trong hệ thống các chùa và thiền viện gắn chặt với sự hình thành và phát triển của thiền phái Trúc Lâm. Đồng thời cũng là những di tích đã được trùng tu mạnh mẽ vào thời Lê trung hưng - song song với quá trình phục hưng của Phật giáo ở Yên Tử. Trải qua các thời kỳ lịch sử với nhiều biến động của thiên nhiên và xã hội, phần lớn các di tích cổ ở Yên Tử đã bị mai một và biến mất khỏi mặt đất. Một số di tích còn lại cũng đã và đang đứng trước nguy cơ bị huỷ hoại. Thêm nữa, sự phát triển của kinh tế, sự phá hoại vô thức của con người cũng đang ngày càng phá huỷ nghiêm trọng môi trường, đe doạ sự tồn tại của di tích. 1.3. Tổng quan về hệ thống tháp ở khu di tích Yên Tử 1.3.1. Khái quát giới thiệu về tháp - Khái niệm về tháp 13 Trong “Đại từ điển tiếng Việt”, tháp được định nghĩa như sau: “Tháp là “1. công trình xây dựng rất cao, thường có hình chóp nhọn: tháp canh, tháp ngà, tháp nước, bảo tháp, hình tháp, kim tự tháp. 2. Bộ phận có hình chóp nhọn: tháp bút.” [77, tr. 1534]. Trong “Đại từ điển tiếng Việt”, bảo tháp được định nghĩa như sau: là “tháp báu làm nơi cất giữ hài cốt, tro tàn của Phật hoặc các bậc thánh, cao tăng, đại đức” [77, tr. 110]. Theo Inchang Kim, ở Việt Nam, từ Tháp được dùng cho ba loại kiến trúc: 1) Kiến trúc nhiều tầng mái ở phía trước điện thờ chính, bao gồm phần Đường và Điện; 2) Kiến trúc chứa di cốt các nhà sư; 3) Kiến trúc dạng tháp (tower) như là kiến trúc để treo trống hoặc chuông [43, tr. 100]. Chức năng đầu tiên và quan trọng nhất của stupa là để chứa xá lị của đức Phật hay một số biểu tượng khác của Phật pháp. Cấu trúc chính của tháp nhiều tầng mái rất có thể là một Tăng - già - lam, trong đó đặt tượng Phật để thờ phụng. Cái tháp có nhiều tầng mái thời kỳ sớm vì thế có thể đã là một điện thờ hơn là một stupa như các học giả trước đây đã gợi ý. Tháp nhiều tầng mái đặc trưng bởi không gian bên trong được mở ra bằng một cửa trong khi stupa thì hoàn toàn đóng kín và không có không gian bên trong. Ý nghĩa biểu tượng của tháp nhiều tầng mái có thể liên quan tới một siêu kiến trúc của cả điện thờ lẫn stupa đã được thần tượng hóa. Kiến trúc stupa có nguồn gốc Ấn Độ được đột ngột nâng lên trên đỉnh của tự và được thu nhỏ về kích thước... Ý nghĩa của một stupa như là nơi chứa xá lị Phật, được thay thế cho một biểu tượng phi nhân hình Phật, trong khi điện thờ với một tượng Phật trong đó là một dạng tiếu tượng nhân hình của đức Phật. Sự kết hợp của điện thờ và stupa có chức năng hai mặt: Điện thờ phụng sự sự dâng hiến tuyệt đối (Bhakti), tức là ý tưởng cơ bản của Phật giáo Đại thừa, trong khi stupa thể hiện sự tối 14 thượng của việc đức Phật nhập Niết - bàn (parinirvana), mục đích đạt tới cuối cùng của Phật giáo Tiểu thừa (Hinayana) [43, tr. 99]. Tháp nhiều tầng mái với một stupa trên đỉnh có thể được hiểu là quyền năng siêu nhiên của Phật. Nó bảo vệ những tín đồ Phật giáo khỏi mọi sự xấu xa, giống như tháp canh để bảo vệ dân chúng khỏi kẻ thù. Từ thế kỷ 9 trở đi, Tháp như là một nơi chứa xá lị của các vị sư ngày càng trở nên phổ biến. Hình dạng kiến trúc của loại tháp này khác với Tháp có điện thờ chính ở phần trên cùng: Chiếc stupa nhỏ bé của motip chiếc tháp sớm trở thành một bình đựng nước (kundika). Tháp chứa xá lị của các nhà sư thường được đặt bên ngoài điện thờ [42, tr 101]. Mặc dù ở Việt Nam đã phát hiện một số tháp được cho là tháp chứa xá lị Phật từ thời Tùy - Đường và thời Lý nhưng tháp chứa xá lị một nhân vật cụ thể hiện biết chính là Tháp Tổ, thờ Phật Hoàng Trần Nhân Tông ở Yên Tử. Các dấu tích kiến trúc cho thấy tháp được xây dựng từ thời Trần. Đến thời Lê, xuất hiện các tháp chứa xá lị các vị sư trụ trì trong chùa. Tuy nhiên, theo những tư liệu hiện biết, ở Việt Nam, tháp chứa xá lị sư mới được biết đến vào thế kỷ 16. Các tháp trước đấy là các tháp thờ Phật (tháp chùa Phật Tích, tháp Chương Sơn, tháp Bình Sơn, tháp Tường Long...) hoặc đặt xá lị của người được tôn là Phật (tháp Phổ Minh và tháp Huệ Quang - nơi đặt xá lị của Trúc Lâm đệ nhất tổ Trần Nhân Tông). Đối tượng nghiên cứu của Luận văn này là các tháp chứa xá lị các vị sư trụ trì các chùa trong khu di tích Yên Tử có niên đại vào thời Lê. Các tháp có cùng chức năng trong các di tích thuộc hệ thống Trúc Lâm… sẽ được nghiên cứu so sánh, nhằm làm rõ đặc trưng của các tháp ở Yên Tử (không ảnh 1). 1.3.2. Lịch sử nghiên cứu Từ khá sớm, khu vực văn hóa Yên Tử nói chung (bao gồm các di tích nằm trong quần thể các di tích và danh thắng Yên Tử thuộc các tỉnh Quảng 15

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net