Tác động của chính sách xóa đói giảm nghèo đến đời sống các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (nghiên cứu trường hợp chính sách 134,135 tại xã ma ly pho- huyện phong thổ lai châu)

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Tác động của chính sách xóa đói giảm nghèo đến đời sống các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (nghiên cứu trường hợp chính sách 134,135 tại xã ma ly pho- huyện phong thổ lai châu)

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................................1 DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................2 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................................2 MỞ ĐẦU .............................................................................................................................3 1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................3 2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ...................................................................5 3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................6 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................6 5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ............................................................7 6. Giả thuyết và mô hình khung lý thuyết ..................................................................8 7. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................10 NỘI DUNG CHÍNH ...........................................................................................................13 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................13 1.1. Cơ sở lý luận...........................................................................................................13 1.1.1. Những lý thuyết XHH được vận dụng trong đề tài. .......................................13 1.1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài ..............................................................18 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài......................................................................................23 1.2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về dân tộc và chính sách xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ........................................................................23 1.2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ................................................................27 1.2.3. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ...................................................................30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH 134 VÀ 135 TẠI XÃ MALYPHO, HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU ............................................33 2.1. Khái quát nội dung chính của chính sách 134 và 135 ........................................33 2.2. Mục tiêu thực hiện chính sách tại địa phương ...................................................37 2.3. Thực trạng tổ chức, triển khai thực hiện các chính sách ..................................41 2.4. Những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thực hiện ..................................46 i CHƯƠNG 3: NHỮNG THAY ĐỔI TRONG ĐỜI SỐNG ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI XÃ MALYPHO, HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH 134, 135 ......................52 3.1. Sự thay đổi trong đời sống vật chất .....................................................................52 3.1.1. Cơ sở hạ tầng ..................................................................................................52 3.1.2. Ngành nghề và thu nhập .................................................................................59 3.1.3. Tiện nghi sinh hoạt..........................................................................................68 3.2. Sự thay đổi trong đời sống tinh thần và môi trường ..........................................72 3.2.1. Giáo dục ..........................................................................................................72 3.2.2. Môi trường và chăm sóc sức khỏe ..................................................................77 3.2.3. Sinh hoạt văn hóa ............................................................................................85 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................... 89 1. Kết luận .....................................................................................................................89 2. Khuyến nghị ……….................... .............................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 97 PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 100 ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CSDT Chính sách dân tộc DTTS Dân tộc thiểu số ĐBKK Đặc biệt khó khăn THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở UBND Ủy ban nhân dân XĐGN Xóa đói giảm nghèo XHH Xã hội học 1 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Các hộ nghèo tại xã được hưởng lợi từ chính sách 134 ................... 38 Bảng 2.2: Hỗ trợ đất sản xuất cho các hộ dân trong xã Malypho ..................... 42 Bảng 2.3: Hỗ trợ xây dựng công trình nước sinh hoạt phân tán ....................... 42 Bảng 3.1: Đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng so với trước năm 2006 ... 59 Bảng 3.2: Tương quan giữa nghề nghiệp và thu nhập bình quân đầu người ..... 62 Bảng 3.3: Tương quan giữa dân tộc và thu nhập bình quân đầu người ............. 63 Bảng 3.4: Tương quan giữa trình độ học vấn và thu nhập ............................... 64 Bảng 3.5: Mục đích sử dụng vốn vay của các hộ dân ...................................... 67 Bảng 3.6: So sánh việc sở hữu tiện nghi sinh hoạt trước và sau khi có CS ...... 68 Bảng 3.7: Tương quan giữa thu nhập bình quân đầu người với sử dụng các tiện nghi sinh hoạt hiện nay ........................................................................................ 69 Bảng 3.8: Tương quan giữa dân tộc và sở hữu tiện nghi sinh hoạt .................. 70 Bảng 3.9: Đánh giá về điều kiện giáo dục hiện nay so với trước kia ............... 74 Bảng 3.10: Loại nhà vệ sinh gia đình sử dụng .................................................. 83 Bảng 3.11: Tương quan giữa thu nhập bình quân đầu người với loại hình nhà vệ sinh gia đình sử dụng ......................................................................................... 84 Bảng 3.12: Hoạt động của người dân trong thời gian rảnh rỗi ......................... 86 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu 3.1: Điều kiện nhà ở của người dân trước và sau khi có chính sách ............ 58 Biểu 3.2: Địa điểm khám bệnh của người dân trước và sau khi có chính sách .... 79 Biểu 3.3: Nguồn nước uống của gia đình ............................................................. 82 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhân loại đã bước sang thế kỷ 21 và đã đạt được nhiều tiến bộ vượt bậc trên nhiều lĩnh vực như khoa học công nghệ, phát triển kinh tế, nhưng vẫn phải đối mặt với một thực trạng nhức nhối, nạn đói nghèo vẫn còn chiếm một tỉ lệ đáng kể ở nhiều nước mà nổi bật là ở những quốc gia đang phát triển. Ở Việt Nam từ khi có đường lối đổi mới, chuyển sang kinh tế thị trường trong sản xuất nông nghiệp thực hiện giao khoán đến hộ đã nhảy vọt từ nước đang thiếu lương thực vươn lên thành một trong ba nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới từ đó đến nay, tốc độ tăng trưởng hàng năm đều ở mức cao, nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với vấn đề phân hoá giàu nghèo, hố ngăn cách giữa bộ phận dân cư giàu và nghèo đang có chiều hướng mở rộng nhất là giữa các vùng có điều kiện thuận lợi so với những vùng khó khăn, trình độ dân trí thấp như vùng sâu vùng xa. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu ra ba nhiệm vụ cấp bách của nhà nước ta cần phải giải quyết, đó là: Giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Trong đó, Người đặt việc giải quyết “giặc đói” lên hàng đầu, vì dân tộc ta đánh đổ đế quốc, phong kiến để đem lại cơm ăn, áo mặc, học hành cho người dân... nếu không giải quyết được vấn đề này thì độc lập cũng không có ý nghĩa gì. Thấm nhuần tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng, Nhà nước ta đã nỗ lực quyết tâm xoá đói, giảm nghèo. Xoá đói, giảm nghèo là một chủ trương lớn, một quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước, là sự nghiệp cách mạng của toàn dân, nhất là ở địa phương, cơ sở, là hướng ưu tiên trong toàn bộ các chính sách kinh tế và xã hội của đất nước, vì nếu không giải quyết được vấn đề nghèo đói sẽ không giải quyết được bất kỳ một mục tiêu nào của dân tộc ta đặt ra, như: hoà bình, ổn định, công bằng xã hội... Trong nhiều năm qua, mặc dù ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, song Đảng và Nhà nước ta đã thể hiện quyết tâm cao đối với 3 công tác xoá đói, giảm nghèo trên các địa bàn khó khăn của cả nước, đặc biệt là các vùng DTTS ở Tây Bắc, Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Tây Nam bộ. Thực hiện quan điểm trên của Đảng, Chính phủ đã giành nhiều nguồn lực cho XĐGN thông qua các chương trình dự án lớn, như: Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã ĐBKK miền núi và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135); Chương trình về định hướng kế hoạch phát triển các vùng Tây Nguyên (Chương trình 168); Chương trình phát triển vùng đặc biệt khó khăn 6 tỉnh miền núi phía Bắc (Chương trình 186) và Quyết định 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào nghèo, đời sống khó khăn... Thành tựu XĐGN trong những năm qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế và được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tỷ lệ nghèo chung trên toàn quốc đã giảm liên tục từ 58% vào năm 1993 xuống 37% sau năm năm, tỷ lệ này tiếp tục giảm xuống 29% vào năm 2002. Như vậy gần một phần ba dân số, tương đương với trên 20 triệu người đã thoát nghèo trong vòng chưa đầy mười năm. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư không những không được thu hẹp mà lại càng tăng lên, đặc biệt là những vùng khó khăn, trình độ dân trí thấp như vùng núi, vùng sâu vùng xa. Tỷ lệ người nghèo là người dân tộc thiểu số lại tăng lên từ 20% năm 1993 lên hơn 30% trong tổng số người nghèo ở Việt Nam trong năm 2002 [17, tr.32]. Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đến cuối năm 2006, cả nước có 61 huyện (gồm 797 xã và thị trấn) thuộc 20 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách và dành nhiều nguồn lực để ưu tiên phát triển vùng này, nhưng mức độ chuyển biến còn chậm, đời sống của đồng bào DTTS vẫn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo là người dân tộc thiểu số cao gấp 3,5 lần bình quân cả nước [6, tr. 1]. 4 Như vậy, bên cạnh những kết quả đạt được, chính sách XĐGN đối với DTTS nói chung và đối với dân tộc thiểu số trên địa bàn ĐBKK nói riêng còn bộc lộ nhiều hạn chế, mặc dù nhận được một số ưu tiên cao về mặt chính sách, nhưng nhiều cộng đồng DTTS trên các địa bàn đặc biệt khó khăn vẫn chưa thoát ra khỏi tình trạng khó khăn vốn có của mình. Kết quả thực hiện chính sách còn thiếu tính bền vững và chưa thật sự đi vào đời sống. Mức thụ hưởng của người dân từ kết quả chính sách mang lại còn thấp Do vậy, trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO và quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ thì việc nghiên cứu, phân tích tác động của chính sách tới vùng DTTS là hoạt động khoa học, thực tiễn hết sức cần thiết nhằm góp phần tiếp tục đổi mới tư duy hoạch định, xây dựng CSDT, từng bước giảm thiểu thách thức, tăng cơ hội hội nhập và phát triển của các DTTS trong xu thế phát triển mới của đất nước. Với các lý do trên, tôi chọn đề tài : “Tác động của chính sách xóa đói giảm nghèo đến đời sống các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn (Nghiên cứu trường hợp chính sách 134, 135 tại xã Malypho - huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu)” làm đề tài luận văn thạc sĩ. Tác giả mong muốn góp một phần nhỏ bé vào việc làm sáng tỏ mức độ thay đổi đời sống kinh tế - xã hội các đồng bào DTTS dưới tác động của chính sách xóa đói giảm nghèo từ đó đề xuất một số nội dung đổi mới, hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống chính sách XĐGN đối với các DTTS tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội ĐBKK. 2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 2.1. Ý nghĩa khoa học. Nghiên cứu đề tài: “Tác động của chính sách xóa đói giảm nghèo đến đời sống các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (nghiên cứu trường hợp chính sách 134; 135 tại xã Malypho - huyện Phong 5 Thổ - tỉnh Lai Châu)” có một ý nghĩa khoa học nhất định. Trước hết, nghiên cứu góp phần đem lại cơ sở khoa học cho việc hoạch định và hoàn thiện những chính sách của nhà nước về XĐGN. Đồng thời qua đề tài này người nghiên cứu có cơ hội áp dụng những kiến thức lí luận, những lý thuyết và phương pháp nghiên cứu xã hội học đã được học vào thực tế. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn Thông qua các kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần giúp các nhà quản lý, các cấp, các ngành, các tổ chức có cái nhìn đúng đắn, toàn diện hơn về những tác động của các chính sách đang được triển khai tại địa phương, những khó khăn và thuận lợi, những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế. 3. Câu hỏi nghiên cứu  Việc thực hiện các hoạt động của chính sách 134, 135 tại địa phương đã đạt được những kết quả gì đối với đời sống vật chất và đời sống tinh thần của người dân?  Những thuận lợi và khó khăn chính khi thực hiện các chính sách là gì?  Liệu các kết quả XĐGN tại địa phương có tính bền vững không?  Làm thế nào để chính sách XĐGN đối với đồng bào DTTS đạt hiệu quả cao hơn? 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá tác động của chính sách xóa đói giảm nghèo đến đời sống các dân tộc thiểu số tại xã Ma ly pho- huyện Phong Thổ- tỉnh Lai Châu. Từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc triển khai các chính sách đối với các đồng bào DTTS tại địa bàn nghiên cứu. 6 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu  Khái quát việc thực hiện chính sách XĐGN tại địa bàn nghiên cứu qua việc tìm hiểu mục tiêu thực hiện chính sách; tình hình tổ chức, triển khai thực hiện chính sách tại địa phương và những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thực hiện  Đánh giá kết quả thực hiện chính sách ở địa phương qua việc so sánh hiện trạng đời sống của đồng bào DTTS hiện nay so với trước khi thực hiện chính sách, ở các khía cạnh: +Khía cạnh đời sống vật chất: Được xem xét qua các tiêu chí và sự phát triển về cơ sở hạ tầng, ngành nghề, thu nhập và tiện nghi sinh hoạt +Khía cạnh đời sống tinh thần và môi trường: Được xem xét qua các tiêu chí về sự phát triển giáo dục, môi trường, chăm sóc sức khỏe và sinh hoạt văn hóa  Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả và tính bền vững của các chính sách XĐGN trong thời gian tới. 5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Tác động của chính sách xóa đói giảm nghèo đến đời sống các dân tộc thiểu số thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn 5.2. Khách thể nghiên cứu Cộng đồng dân tộc dân tộc thiểu số và chính quyền địa phương thuộc địa bàn xã Malypho - huyện Phong Thổ- tỉnh Lai Châu 5.3. Phạm vi nghiên cứu 5.3.1. Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại xã Malypho - huyện Phong Thổ- tỉnh Lai Châu 5.3.2. Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 10 năm 2011. 7 5.3.3. Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu sự thay đổi trong đời sống vật chất và đời sống tinh thần của người DTTS dưới tác động của việc thực hiện chính sách 134 và 135 tại địa phương 6. Giả thuyết và mô hình khung lý thuyết 6.1. Giả thuyết nghiên cứu:  Chính sách 134, 135 đã tác động lớn đến đời sống vật chất, đời sống tinh thần và môi trường của đồng bào DTTS tại địa phương. Đời sống vật chất, đời sống tinh thần và môi trường của đồng bào đã có nhiều biến đổi mang tính tích cực hơn về cơ sở hạ tầng, thu nhập, nghề nghiệp, tiện nghi sinh hoạt, giáo dục, chăm sóc sức khỏe và sinh hoạt văn hóa so với trước đây. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều yếu tố không đảm bảo tính bền vững.  Kết quả tổ chức thực hiện chính sách XĐGN trước đó tại các địa phương và sự quan tâm của Đảng, Nhà nước dành ưu tiên nguồn lực đầu tư là những thuận lợi chính đối với địa phương trong quá trình thực hiện chính sách. Tuy vậy, điều kiện tự nhiên không mấy thuận lợi, năng lực thực hiện của chính quyền địa phương và tính thích ứng của người dân hưởng lợi từ chính sách là những khó khăn chính trong quá trình thực hiện chính sách XĐGN đối với đồng bào DTTS. 8 6.2 Mô hình khung lý thuyết: Điều kiện KT- CT- VH - XH của địa phương Thực trạng thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo Sự thay đổi trong đời sống đồng bào dân tộc thiểu số Những thay đổi trong đời Những thay đổi trong đời sống sống vật chất: tinh thần và môi trường:  Cơ sở hạ tầng  Giáo dục  Ngành nghề và thu nhập  Môi trường và chăm sóc sức  Tiện nghi sinh hoạt khỏe  Sinh hoạt văn hóa 9 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận Đề tài áp dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử và duy vật biện chứng để tiếp cận và phân tích tác động của chính sách XĐGN đối với các DTTS thuộc địa bàn ĐBKK ở nước ta với tư cách là một hiện tượng kinh tế xã hội ra đời và vận hành trong một bối cảnh lịch sử cụ thể, có tính chất hệ thống; các yếu tố cấu thành chính sách quan hệ và tác động biện chứng với nhau. Trên cơ sở đó nhìn ra quy luật vận động của nó. 7.2. Phương pháp thu thập thông tin Để tiếp cận nghiên cứu đạt kết quả đặt ra, luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu xã hội học để thu thập các thông tin sống động từ thực tiễn, phục vụ cho các yêu cầu chính của nội dung đề tài đặt ra. Đồng thời kết hợp với tiếp cận nghiên cứu theo phương pháp phân tích tài liệu nhằm kế thừa các thành quả nghiên cứu trước đây. Cụ thể là sử dụng những kỹ thuật thu thập thông tin sau: 7.2.1. Phương pháp định lượng Đề tài thu thập thông tin định lượng bằng bảng hỏi với 200 hộ dân, tiến hành ở xã Malypho thuộc huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu. Dung lượng mẫu Đề tài áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Đây là phương pháp chọn mẫu bằng cách lấy ngẫu nhiên một đơn vị đầu tiên sau đó các đơn vị tiếp theo được chọn theo hệ thống. Áp dụng công thức chọn mẫu ngẫu nhiên k = N/n, trong đó k là khoảng cách giữa tổng thể và dung lượng mẫu cần chọn. Trên cơ sở danh sách hộ gia đình của xã Malypho (360 hộ), được đánh số ngẫu nhiên, trung bình cứ 2 hộ thì chọn 1 hộ để nghiên cứu. Trong hộ gia đình, ta chọn đại diện một 10 người là chủ hộ gia đình hoặc là người đóng vai trò chính trong các quyết định của gia đình Người nghiên cứu tự nhận thấy rằng với cơ cấu mẫu như trong nghiên cứu này thì chưa thể suy rộng nếu xét trên phạm vị rộng của vấn đề nghiên cứu. Chính vì vậy, nghiên cứu này chỉ xem xét vấn đề trong phạm vi hẹp với trường hợp tác động của chính sách 134, 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Ma Ly Pho. Cơ cấu mẫu khảo sát Số người Tỷ lệ (%) Nam 131 65.5 Giới tính Nữ 69 34.5 Trung cấp trở lên 5 2.5 THPT 11 5.5 Trình độ học vấn THCS 51 25.5 Tiểu học 78 39 Mù chữ 55 27.5 Làm rẫy 147 73.5 Buôn bán kinh doanh 16 8.0 Nghề nghiệp Viên chức nhà nước 12 6.0 Làm thuê 22 11 Nghề khác 3 1.5 Kinh 13 6.5 Dao 144 72.0 Dân tộc Thái 25 12.5 Khơ mú 2 1.0 Hoa 16 8.0 11 Dưới 25 tuổi 23 11.5 Từ 25 đến dưới 35 tuổi 48 24.0 Nhóm tuổi Từ 35 đến dưới 45 tuổi 61 30.5 Từ 45 đến dưới 55 tuổi 55 27.5 Trên 55 tuổi 13 6.5 7.2.2. Nhóm phương pháp định tính  Phương pháp phỏng vấn sâu: Đề tài tiến hành 11 cuộc phỏng vấn sâu trong đó có chủ tịch xã và 02 trưởng bản để rà soát lại các chính sách xóa đói giảm nghèo được thực hiện trong thời gian qua, những khó khăn, vướng mắc mà họ gặp phải trong quá trình thực hiện…; phỏng vấn sâu 08 hộ dân trên địa bàn trong đó có 2 người dân tộc Kinh, 2 người dân tộc Hoa, 2 người dân tộc Dao, 1 người dân tộc Thái và 1 người dân tộc Khơ mú để nắm bắt được người dân đã được thụ hưởng những chính sách nào; mức sống của người dân so với trước đây ra sao, đánh giá của họ về điều kiện cơ sở vật chất ở xã hiện nay, đồng thời tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của họ đối với các cấp chính quyền địa phương và Trung ương khi ban hành và thực thi các chính sách  Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin về tình hình cơ sở hạ tầng ở địa phương, cơ sở vật chất và điều kiện sống của người dân dưới tác động của các chính sách. 7.2.3. Phương pháp phân tích tài liệu Được sử dụng để phân tích các công trình nghiên cứu liên quan, các chính sách, các báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2005 đến năm 2010 của xã Malypho. Phương pháp phân tích hệ thống cho phép đi sâu tìm hiểu những mặt ưu điểm và hạn chế của các chính sách từ nội dung văn bản chính sách đến quá trình tổ chức triển khai chính sách. 12 NỘI DUNG CHÍNH CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Những lý thuyết xã hội học được vận dụng trong đề tài 1.1.1.1. Lý thuyết phát triển bền vững Phát triển bền vững là khái niệm mới xuất hiện gần đây. Trong báo cáo của Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển năm 1987, khái niệm phát triển bền vững mới được sử dụng một cách chính thức trên quy mô quốc tế và được định nghĩa như sau: “Phát triển bền vững là s phát triển nh m đáp ứng những yêu cầu của hiện tại nhưng không gây tr ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Hay nói cách khác: Đó là sự phát triển hài hòa cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sống của con người ở các thế hệ hiện tại cũng như trong tương lai. Nội dung cơ bản của phát triển bền vững có thể được đánh giá bằng những tiêu chí nhất định về kinh tế, tình trạng xã hội, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường: Phát triển bền vững về kinh tế đòi hỏi phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa – xã hội, cân đối tốc độ tăng trưởng kinh tế với việc sử dụng các điều kiện nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, khoa học, công nghệ, đặc biệt chú trọng phát triển công nghệ sạch. Phát triển bền vững về xã hội là xây dựng một xã hội có nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định đi đôi với dân chủ công bằng và tiến bộ xã hội, trong đó giáo dục, đào tạo, y tế và phúc lợi xã hội phải được chăm lo đầy đủ và toàn diện cho mọi đối tượng trong xã hội. 13 Phát triển bền vững về tài nguyên và môi trường là các dạng tài nguyên thiên nhiên tái tạo được phải được sử dụng trong phạm vi chịu tải của chúng nhằm khôi phục được cả về số lượng và chất lượng, các dạng tài nguyên không tái tạo được phải được sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhất. Môi trường tự nhiên (không khí, đất, nước, cảnh quan thiên nhiên…) và môi trường xã hội (dân số, chất lượng dân số, sức khỏe, môi trường sống, lao động và học tập của con người…) nhìn chung không bị các hoạt động của con người làm ô nhiễm, suy thoái và tổn hại. Các nguồn phế thải từ công nghiệp và sinh hoạt được xử lý, tái chế kịp thời, vệ sinh môi trường được đảm bảo, con người được sống trong môi trường trong sạch… Những tiêu chí nói trên là những điều kiện cần và đủ để đảm bảo sự phát triển bền vững của một xã hội, nếu thiếu một trong những điều kiện đó thì sự phát triển sẽ đứng trước nguy cơ mất bền vững. Bởi vậy nghiên cứu đánh giá tác động của chính sách XĐGN đối với các DTTS theo 3 nhóm tiêu chí của lý thuyết phát triển bền vững: (1) Sự tăng trưởng kinh tế của các nhóm DTTS trên địa bàn ĐBKK. (2) Công bằng xã hội diễn ra như thế nào khi các chính sách xã hội tác động vào các DTTS ở địa bàn ĐBKK. Quá trình đó có làm sâu sắc thêm sự phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo trên địa bàn và trong cộng đồng các dân tộc hay không. Nó có củng cố các khối đại đoàn kết các dân tộc hay là gây ra mâu thuẫn dân tộc. (3) Các chính sách đó có tác động gì đến môi trường tự nhiên, tạo ra các sự cố thiên tai và môi trường. Các chính sách tác động gì đến phong tục tập quán và nếp sống của cộng đồng, của các hộ gia đình của các dân tộc thuộc địa bàn ĐBKK. 1.1.1.2. Lý thuyết bẫy nghèo khổ Theo Mathus, người được coi là ông tổ của dân số học hiện đại, nghèo khổ là do hai yếu tố chính gây ra: một là năng suất lao động tăng chậm, hai là dân số tăng nhanh. Ông chỉ ra quy luật của mối tương quan này là: dân số tăng theo cấp 14 số nhân còn sản xuất tăng theo cấp số cộng, do vậy các phương tiện sống được sản xuất ra không đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng dân số tăng rất nhanh đó. Karl Marx nhấn mạnh nguyên nhân của sự nghèo khổ ở trong cách tổ chức đời sống sản xuất của con người. Do sự phân công lao động, sự phân chia giai cấp, sự áp bức và bóc lột người nên trong xã hội có sự bất bình đẳng với một thiểu số người thống trị đa số người khác, trong đó có nhiều người rơi vào cảnh nghèo khổ. Vấn đề đặt ra là phải biến đổi phương thức sản xuất và cấu trúc xã hội theo hướng tạo ra sự cân bằng, bình đẳng, tự do cho mọi người. Một hướng nghiên cứu khác tập trung vào tìm kiếm nguyên nhân sự nghèo khổ trong việc tạo cơ hội, phát triển năng lực và khả năng giảm nguy cơ bị tổn thương của các nhóm xã hội trong kinh tế thị trường. Những đại diện tiêu biểu cho nghiên cứu này là Amartya Sen, Joseph Stiglitz và các đồng sự. Nguyên nhân của sự nghèo khổ là sự hạn chế các điều kiện sản xuất kinh doanh, thiếu quyền lực, sự hạn chế quyền tự do và năng lực yếu kém của các cá nhân, các nhóm xã hội trong việc thực hiện các quyền và thiếu khả năng, cơ hội tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế xã hội trong nước và quốc tế. [13, tr. 234-235] Tính chất phức tạp của mối quan hệ nhân quả và nhất là mối liên hệ nhiều chiều giữa các yếu tố của sự nghèo khổ tạo thành một vòng lẩn quẩn nghèo khổ hay cái bẫy nghèo khổ. Thực chất, đó là cách gọi một mạng lưới gồm nhiều yếu tố, có mối tương tác chặt chẽ với nhau đến mức chỉ cần vướng vào một mối quan hệ nào đó là đủ để người ta bị rơi vào tình cảnh nghèo khổ như rơi vào một cái bẫy khó thoát ra được. Bẫy nghèo khổ được mô tả trong sơ đồ sau đây chỉ là nhấn mạnh bốn yếu tố chủ yếu - thiếu quyền lực, dễ bị tổn thương, ốm yếu, cô lập. Trên thực tế, số lượng các mắt xích của bẫy nghèo khổ có thể kéo dài, bao gồm các yếu tố như học vấn thấp, thất nghiệp, mất mùa, thiên tai, bệnh dịch và nhiều yếu tố khác nữa, tùy thuộc vào tình huống xã hội cụ thể. 15 Điều có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn là việc phân tích xã hội học kinh tế về sự nghèo khổ sẽ làm giúp làm rõ các tác nhân và các hậu quả của sự nghèo khổ, các cơ chế duy trì sự nghèo khổ. Trên cơ sở đó, nghiên cứu có thể gợi ra suy nghĩ về chiến lược xóa đói giảm nghèo và giải quyết vấn đề bất bình đẳng xã hội trong kinh tế thị trường. VÔ QUYỀN CÔ LẬP DỄ TỔN THƯƠNG NGHÈO ỐM YẾU KHỔ Sơ đồ: Cái bẫy nghèo khổ 1.1.1.3. Lý thuyết phát triển và biến đổi xã hội Nguyên lý phát triển của XHH Mác xít chỉ ra rằng phát triển là quá trình trong đó sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ, là hiện tượng diễn ra không ngừng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Nguyên lý này chỉ ra rằng, mọi sự vật, hiện tượng đều nằm trong quá trình vận động và phát triển, nên trong nhận thức và hoạt động của bản thân, chúng ta phải có quan điểm phát triển. Điều đó có nghĩa là khi xem xét bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng phải đặt chúng trong sự vận động, sự phát triển, vạch ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa của chúng. Thuyết này chỉ ra rằng cũng như giới tự nhiên, mọi xã hội, mọi nền văn hóa đều không ngừng biến đổi. Sự ổn định của xã hội chỉ là sự ổn định tương đối, còn 16 thực tế, nó không ngừng thay đổi từ bên trong bản thân nó. Sự biến đổi trong xã hội hiện đại càng rõ hơn, con người là một đơn vị cơ bản của xã hội, với tư cách là chủ thể hoạt động xã hội, bản thân nó cũng luôn biến đổi. Biến đổi từ khi sinh ra đến khi trưởng thành rồi mất đi. Con người trên khía cạnh sinh học, cũng tuân thủ những quy luật tự nhiên, lớp người này mất đi, lớp người kia kế tiếp. Các thế hệ thay thế nhau tạo ra những biến đổi không ngừng của lịch sử và xã hội. Thuyết biến đổi xã hội ra đời coi xã hội là một sự vận động và tương tác không ngừng. Chính sự vận động và tương tác này đã tạo ra sự đa dạng và phong phú của xã hội. Như vậy, lý thuyết này lý giải rằng sự biến đổi về nhận thức, mức sống, điều kiện cơ sở vật chất ở các vùng DTTS là một quá trình tất yếu. A Comte đã coi xã hội là sự chuyển hóa giữa hai mặt là mặt tĩnh (mặt cơ cấu của xã hội) và mặt động (mặt lịch đại của xã hội). Theo ông, trong xã hội, mọi cái đều vận động và biến đổi. Tuy nhiên, sự biến đổi này không diễn ra một cách đơn điệu. Mỗi sự vật hiện tượng và sự kiện xã hội lại có những cách thức và cường độ biến đổi khác nhau. Sự biến đổi ít, biến đổi nhiều và sự tĩnh tại cùng tồn tại đan xen với nhau. Tĩnh tại cũng là một trạng thái của sự biến đổi. [22, tr. 119] Hai nhà XHH nổi tiếng, Gerhard Lenski và Jean Lenski đã nhấn mạnh tới vai trò của sự phát triển công nghệ đối với sự thay đổi xã hội. Phân tích quá trình biến đổi xã hội từ xã hội săn bắn, hái lượm tới xã hội nông nghiệp và xã hội công nghiệp, họ thấy rằng, sự phát triển của công nghệ luôn đi trước và sau đó tạo cơ sở kinh tế, xã hội để cải thiện các khuôn khổ khác của đời sống xã hội. Họ cũng nhấn mạnh rằng tiến bộ công nghệ cũng khiến cho sự bất bình đẳng xã hội diễn ra nhiều hơn, như vậy chỉ có ứng dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất của người nông dân nói chung và đồng bào DTTS nói riêng mới tạo điều kiện cho họ cải thiện đời sống, giúp giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các dân tộc. Còn nhà XHH theo thuyết biến đổi xã hội coi hành vi con người thông qua các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa và giao tiếp là tác nhân của sự biến đổi. 17 Nhà XHH Mỹ William Orburn đã đưa ra khái niệm “ độ chậm văn hóa” để chỉ sự biến đổi xã hội mà theo ông trong đó văn hóa vật chất thường thay đổi nhanh hơn văn hóa phi vật chất. Từ quan điểm này, quy chiếu vào những vấn đề XĐGN đối với đồng bào DTTS, cho thấy những thay đổi trong quan niệm nhận thức của đồng bào DTTS về XĐGN thường thay đổi chậm hơn những thay đổi có tính vật chất khác như điều kiện cơ sở hạ tầng tại địa phương, phương tiện sinh hoạt của người dân tộc... Thuyết biến đổi xã hội cho rằng việc nghiên cứu những tác nhân của sự biến đổi xã hội là yếu tố quan trọng để tìm ra các chiến lược phát triển tránh cho xã hội khỏi những biến đổi ngược chiều dẫn đến suy thoái. Họ nghiên cứu hành vi con người thông qua các chuẩn mực và giá trị xã hội, coi nó là mô hình hành vi là sản phẩm của một nền văn hóa và cho rằng nó cũng biến đổi theo thời gian và theo những điều kiện xã hội. Sự biến đổi mô hình hành vi là kết quả thay đổi của các hệ giá trị, chuẩn mực. Nếu văn hóa xã hội luôn luôn tồn tại. Nó không hề mất đi mà chỉ biến đổi từ hình thức này sang hình thức khác. Có nhiều quan niệm khác nhau về sự biến đổi xã hội thông qua biến đổi thông qua biến đổi hành vi. Các nhà XHH theo thuyết biến đổi xã hội định nghĩa “Biến đổi xã hội là một quá trình, qua đó những khuôn mẫu của hành vi xã hội, các quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội và các hệ thống phân tầng xã hội thay đổi theo thời gian” Các nhà XHH theo lý thuyết biến đổi xã hội nhìn chung ủng hộ sự biến đổi xã hội theo xu hướng tiến bộ và ủng hộ một xã hội bình đẳng giữa các dân tộc. 1.1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài 1.1.2.1. Chính sách Thuật ngữ “chính sách” trên thực tế được sử dụng với nhiều nghĩa khác nhau. Tiếp cận từ góc độ chính sách công có thể định nghĩa: chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay các nhà quản lý đưa ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình [10; tr. 281]. Chính sách được hiểu 18

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net