Hợp tác Việt Nam - ASEAN trong lĩnh vực lao động từ năm 1998 đến nay

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Hợp tác Việt Nam - ASEAN trong lĩnh vực lao động từ năm 1998 đến nay

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------------- NGUYỄN VĂN THÔNG HỢP TÁC VIỆT NAM – ASEAN TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG TỪ NĂM 1998 ĐẾN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quan Hệ Quốc Tế Tp. Hồ Chí Minh - 2012 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN VĂN THÔNG HỢP TÁC VIỆT NAM – ASEAN TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG TỪ NĂM 1998 ĐẾN NAY Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Quan Hệ Quốc Tế Mã số: 60.31.40 Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀO MINH HỒNG Tp. Hồ Chí Minh - 2012 2 MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ 3 MỞ ĐẦU .................................................................................................... 6 Chương 1: ASEAN VỚI VẤN ĐỀ HỢP TÁC LAO ĐỘNG ................. 14 1.1. Tổng quan về ASEAN ................................................................... 14 1.2. ASEAN với vấn đề hợp tác Lao động ........................................... 18 1.2.1. Văn bản của ASEAN về hợp tác Lao động ...................................... 19 1.2.2. Tổ chức của ASEAN về hợp tác Lao động ....................................... 29 Chương 2: VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ HỢP TÁC LAO ĐỘNG VỚI ASEAN ............................................................................................... 36 2.1. Vài nét về hợp tác Lao động của Việt Nam trước thời kỳ hợp tác với ASEAN ....................................................................................................... 36 2.2. Chính sách hợp tác Lao động của Việt Nam với ASEAN ........... 40 2.3. Kết quả hợp tác Lao động của Việt Nam với ASEAN ................. 43 4 Chương 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG HỢP TÁC LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM VỚI ASEAN .......................................................................... 56 3.1. Những thách thức đối với vấn đề hợp tác Lao động .................... 56 3.2. Những khuyến nghị cho việc hợp tác Lao động với ASEAN ..... 65 3.2.1. Những khuyến nghị chung dành cho ngành Lao động – Thương binh và Xã hội ............................................................................................................ 66 3.2.2. Những khuyến nghị tham gia hợp tác với ASEAN trong từng lĩnh vực hợp tác chuyên ngành về Lao động ......................................................................... 75 KẾT LUẬN ................................................................................................ 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 98 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACCSM ASEAN Conference on Civil Service Matters Hội nghị ASEAN về Vấn đề Công vụ ACMW ASEAN Committee Migrant Workers Nhóm công tác về Ủy ban ASEAN về xây dựng văn kiện nhằm thực hiê ̣n Tuyên bố ASEAN về Bảo vê ̣ và thúc đẩy quyề n của người lao động di cư ACW ASEAN Committee on Women Ủy ban ASEAN về Phụ nữ AEC ASEAN economic community Cộng đồng Kinh tế ASEAN AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực thương mại tự do ASEAN ALMM ASEAN Labour Ministers Meeting Hội nghị Bộ trưởng Lao động ASEAN AMMSWD ASEAN Ministerial Meeting on Social Welfare and Development Hội nghị Bộ trưởng ASEAN về Phúc lợi xã hội và Phát triển AIDS Acquired Immune Deficiency Syndrome Bệnh Sida- Bệnh suy giảm hệ thống miễn dịch của cơ thể APEC Asia-Pacific Economic Co-operation Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương ARF ASEAN Regional Forum Diễn đàn khu vực ASEAN 6 ASCC ASEAN Socio-Cultural Community Cộng đồng Văn hóa – Xã hội ASEAN ASEAN Association of South-East Asian Nations Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á ASEAN-OSHNET ASEAN Occupational Safety and Health Network Mạng An toàn vệ sinh lao động ASEAN ASEM Asia-Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á - Âu CSR Corporate Social Responsibility Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp CP Chính phủ CT Chỉ thị HIV Human Immunedeficiency Virus Virus gây suy giảm hệ thống miễn dịch con người IAI Initiative for ASEAN Integration Sáng kiến hội nhập ASEAN LĐTBXH Lao động – Thương binh và Xã hội NĐ Nghị định NQ Nghị quyết SLOM Senior Labour Officials Meeting Hội nghị Quan chức Lao động ASEAN 7 SLOM-WG the Senior Labour Officials Meeting Working Group on Progressive Labour Practices to Enhance the Competitiveness of ASEAN Nhóm công tác về các điển hình lao động tiên tiến nhằm tăng cường tính cạnh tranh trong ASEAN SOMSWD Senior Officials Meeting on Social Welfare and Development Hội nghị Quan chức về Phúc lợi xã hội và Phát triển TTg Thủ tướng Chính phủ TTGTVL Trung tâm Giới thiệu việc làm TTLĐ Thị trường lao động TW Trung ương WB World Bank Ngân Hàng Thế giới WHO World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới XKLĐ Xuất khẩu lao động 8 MỞ ĐẦU 1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài Ra đời ngày 8/08/1967 với năm thành viên sáng lập là Indonesia , Malaysia, Singapore, Philippines và Thailand, Hiê ̣p hô ̣i các quố c gia Đông Nam Á (ASEAN) khẳ ng đinh ̣ mu ̣c tiêu của miǹ h là duy trì hòa bin ̀ h và ổ n đinh ̣ khu vực . Tầ m nhin ̀ chung của khố i đã thà nh hiê ̣n thực sau sự gia nhâ ̣p đầ y đủ của 10 quố c gia thành viên vào năm 1999. Trải qua 45 năm, ASEAN hiê ̣n nay không chỉ là tổ chức của 10 nước Đông Nam Á mà còn đóng vai trò thiế t yế u trong các khuôn khổ hơ ̣p tác khu vực. Hơ ̣p tác ASEAN có tầm quan trọng chiến lược đối vớ i Viê ̣t Nam. Mô ̣t ASEAN đoàn kế t , vững ma ̣nh , liên kế t chă ̣t chẽ là đóng góp quan tro ̣ng cho hòa bin ̀ h , ổn ̣ và hơ ̣p tác ở khu vực Đông Nam Á và châu Á đinh – Thái Bình Dương . Viê ̣t Nam gia nhâ ̣p ASEAN vào năm 1995. Kể từ khi gia nhâ ̣p đế n nay đã có những đóng góp quan tro ̣ng trong viê ̣c tăng cường hơ ̣p tác nô ̣i khố i giữa ASEAN với các nước đố i thoại, trong đó có nhiề u nước và trung tâm chính tri ̣ , kinh tế lớn c ủa thế giới , góp phầ n nâng cao vi thế ̣ của ASEAN trên trường quố c tế . Theo đánh giá của Ban Thư ký ASEAN: “Viê ̣t Nam đã thực sự gắ n kế t vùng phía bắ c với phía nam của khu vực Đông Nam Á . Do đó , quố c gia này có vai trò rấ t q uan trọng, Viê ̣t Nam đã kế t hợp mọi vùng của Đông Nam Á thành một khối thống nhất.”[73]. Năm 2010 với cương vi ̣ Chủ tịch ASEAN đồng thời đảm nhận và điều phối các tiến trình có liên quan như ASEAN +3, Hô ̣i nghi ̣cấ p cao Đông Á v à Diễn đàn an ninh khu vực (ARF), Viê ̣t Nam đã khẳ ng đinh ̣ vi ̣thế của mình trong ASEAN cũng như đánh giá vai trò quan trọng trong hợp tác với ASEAN. Hơ ̣p tác khu vực giữa các nước thành viên đã có những bước tiế n đáng kể thông qua viê ̣c các nước ASEAN đã xây dựng đươ ̣c những cơ chế hơ ̣p tác trên cơ sở hơ ̣p tác song phương cũng như đa phương trên các liñ h vực kinh tế , chính trị – an ninh, văn hóa - xã hội và các nội dung , chương trin ̀ h hơ ̣p tác chuyên ngà nh. Sự hơ ̣p 9 tác nhiều mặt trong cùng một tổ chức đã dần gắn bó , liên kế t các thành viên la ̣i với nhau, từ đó góp phầ n củng cố và duy trì môi trường khu vực hòa bình , ổn định, xây dựng ASEAN vững ma ̣nh , cũng nh ư tạo điều kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho s ự phát triển của mỗi nước thành viên . Hoạt động theo nguyên tắc đồng thuận và đề cao sự thống nhấ t trong đa da ̣ng . ASEAN đã trở thành mô ̣t thi ̣trường đầ u tư , thương ma ̣i và du lịch hấp dẫn, mô ̣t đố i tác ki nh tế quan tro ̣ng của nhiề u nề n kinh tế lớn trên thế giới . Vị trí của khối ngày càng lớn mạnh trong các mối quan hệ với nhiề u tổ chức lớn như APEC , ASEM và Liên Hơ ̣p Quố c . Hiê ̣n nay , ASEAN hiê ̣n đang đứng trước bước ngoặt lịch sử, nỗ lực tiế n tới xây dựng mô ̣t C ộng đồ ng ASEAN , dựa trên các trụ cột chính là hợp tác về an ninh – chính trị, kinh tế và văn hóa - xã hội. Trong bối cảnh đó, Việt Nam đã tích cực hợp tác trong tất cả các lĩnh vực, hợp tác sâu rộng với tổ chức ASEAN, với các nước trong khối để hiện thực hoá mục tiêu này. Hợp tác trong lĩnh vực Lao động là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Chính phủ Việt Nam, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Xây dựng được một đội ngũ trí thức, lao động có tay nghề cao để đáp ứng nhu cầu phát triển trong nước và hợp tác xuất khẩu lao động sang các nước ASEAN, cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động tự do phát triển kỹ năng nghề nghiệp của mình và được làm việc trong môi trường tốt nhất và có cơ hội học tập suốt đời. Hợp tác Việt Nam – ASEAN trong lĩnh vực Lao động là một trong những lĩnh vực hợp tác nằm trong chương trình hợp tác của ASEAN nhằm hướng tới xây dựng Cộng đồng Văn hoá – Xã hội ASEAN (ASCC) vào năm 2015. Các nước trong khối ASEAN đang tích cực xây dựng, điều chỉnh, thay đổi chính sách để phù hợp với tuyên bố chung của ASEAN. Việt Nam cũng đã tích cực đề ra nhiều sáng kiến, đề xuất quan trọng trong việc hiện thực hoá mục tiêu hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2015. 10 Đối với ngành Lao động – Thương binh và Xã hô ̣i , hơ ̣p tác Viê ̣t Nam với tổ chức ASEAN và các nước ASEAN (bao gồ m Brunei, Cambodia, Indonesia, Lao, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thailand, Viet Nam) trong liñ h vực Lao đô ̣ng đươ ̣c thực hiê ̣n chủ yế u thông qua hơ ̣p tác ASEAN trong khuôn khổ Hô ̣i nghị Quan chức Cao cấ p ASEAN phụ trách về Lao đô ̣ng , Hô ̣i nghi ̣Bô ̣ trư ởng ASEAN phu ̣ trách về Lao đô ̣ng. Từ năm 2009, Bô ̣ Lao đô ̣ng – Thương binh và Xã hô ̣i đươ ̣c Chính phủ phân công là cơ quan chủ trì , tham gia Hô ̣i đồ ng Cô ̣ng đồ ng Văn hóa - Xã hội ASEAN (ASCC)[18]. Như vâ ̣y có thể nói , hơ ̣p tác ASEAN có mô ̣t vai trò quan tro ̣ng trong hơ ̣p tác của ngành Lao đô ̣ng – Thương binh và Xã hội xét trên lĩnh vực và mức độ hợp tác trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. Việc nghiên cứu đề tài: “Hợp tác Việt Nam – ASEAN trong lĩnh vực Lao động từ năm 1998 đến nay” nhằm 1. Tìm hiểu những chủ trương, chính sách văn bản pháp quy, trong lĩnh vực hợp tác Lao động giữa ASEAN và Việt Nam 2. Qua hệ thống văn bản đó nhìn nhận lại thực trạng về kết quả hợp tác trong lĩnh vực Lao động giữa Việt Nam và ASEAN đã đạt được theo mong muốn của các bên hay chưa ? 3. Những biện pháp nào sẽ mang tính hiệu quả cao trong hợp tác Lao động với ASEAN ngày càng đi vào chiều sâu, góp phần hiện thực hóa xây dựng thành công Cộng đồng ASEAN vào năm 2015 như đã cam kết của các nhà Lãnh đạo ASEAN. Ngoài ra, hiện tại tôi đang công tác trong ngành Lao động – Xã hội, thì việc nghiên cứu này có một ý nghĩa hết sức đặc biệt trong việc nhận thức được vai trò của ngành Lao động – Xã hội trong tiến trình hội nhập ASEAN, cũng như vận dụng những kiến thức thuộc chuyên ngành Quan hệ Quốc tế vào trong thực tiễn công việc, góp phần vào việc thành công của ngành Lao động – Xã hội trên bước đường hội nhập khu vực và quốc tế. 11 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Lĩnh vực Lao động được nhiều nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực Lao động – Xã hội nghiên cứu, đó là những công trình nghiên cứu về: di cư lao động quốc tế, chiến lược phát triển nguồn lao động trong nước đáp ứng cho nhu cầu phát triển đất nước và xuất khẩu lao động; những đề tài nghiên cứu cấp Bộ liên quan đến lĩnh vực Lao động, những bài bào đăng trên tạp chí Lao động và Xã hội và một số tạp chí uy tín khác. Một số công trình tiêu biểu trong lĩnh vực này bao gồm: Sách “Di chuyển lao động quốc tế” của tác giả Nguyễn Bình Giang, do nhà xuất bản Khoa học xã hội xuất bản năm 2011. Cuốn sách này cung cấp một cái nhìn khái quát dưới góc độ kinh tế học về di chuyển lao động quốc tế thể hiện qua những vấn đề nổi bật và những tác động chủ yếu trong thập niên đầu tiên của thế kỷ XXI, dự báo những xu hướng chính trong giai đoạn 2011-2020. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, thì vấn đề di chuyển lao động quốc tế có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta. Một công trình khác nghiên cứu về chiến lược Phát triển Nguồn nhân lực trong nước là công trình nghiên cứu cấp Bộ với đề tài: “Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài” do tác giả Hoàng Kim Ngọc làm chủ nhiệm đề tài. Đây là đề tài nghiên cứu thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội nhằm đánh giá thực trạng chất lượng nguồn lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, thông qua đó đề ra một số giải pháp mang tính chiến lược trong việc nâng cao chất lượng nguồn lao động trong nước đáp ứng nhu cầu đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Và một đề án đang được xây dựng về “Phát triển thị trường lao động Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020” do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội lập đề án. Đề án này nêu lên tổng quát về thực trạng phát triển thị trường lao động giai đoạn 2001 – 2010, từ đó đưa ra những mục tiêu, định hướng để phát triển thị trường lao động trong giai đoạn 2011 – 2020. Đề ra những giải pháp thiết thực, mang tính đột phá chiến lược để phát triển thị trường lao động trong thời gian tới. Ngoài ra, còn rất nhiều công trình khác đã được các cơ quan chuyên ngành 12 nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực Lao động, các bài bào đăng trên tạp chí Lao động và Xã hội. Trong hợp tác Việt Nam với tổ chức ASEAN và với các nước trong khu vực cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này như: “ASEAN: vấn đề và khuynh hướng”, “Các con đường phát triển của các nước ASEAN”, “ASEAN hôm nay và triển vọng trong thế kỷ XXI”, “Quan hệ Việt Nam – ASEAN: Cơ hội và thách thức”, “Đặc điểm con đường phát triển kinh tế - xã hội của các nước ASEAN” …. Tiêu biểu cho vấn đề này có cuốn sách: “Tiến tới một ASEAN Hòa bình, ổn định và phát triển bền vững” của tác giả Nguyễn Duy Quý, do Nhà xuất bản khoa học xã hội ấn hành năm 2011. Đây là một công trình nghiên cứu một cách tổng quát về quá trình hình thành và phát triển của ASEAN trong thời gian qua, đồng thời nêu lên những triển vọng hợp tác phát triển của tổ chức ASEAN trong thời gian tới với mục tiêu hòa bình, ổn định và phát triển bền vững. Đây là một công trình nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống về ASEAN, giúp ích rất nhiều cho các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam trong việc tham gia vào quá trình hội nhập khu vực và hướng tới xây dựng Cộng đồng ASEAN vào năm 2015. Một công trình tiêu biểu thứ hai là cuốn sách: “Việt Nam – ASEAN quan hệ đa phương và song phương” của tác giả Vũ Dương Ninh do nhà xuất bản chính trị quốc gia ấn hành năm 2005. Đây là công trình nêu lên khái quát hợp tác của Việt Nam với tổ chức ASEAN và với từng nước thành viên ASEAN trên tất cả lĩnh vực từ kinh tế - chính trị, văn hóa, xã hội, từ đó nêu lên một vài suy nghĩ về hướng phát triển tiếp theo. Ngoài những công trình nghiên cứu trên còn có rất nhiều bài bào, bài nghiên cứu khoa học đăng trên tạp chí Nghiên cứu Quốc tế và các tạp chí chuyên ngành khác. Có thể nói lĩnh vực Lao động và quan hệ Việt Nam – ASEAN được nghiên cứu rất nhiều, tuy nhiên khi đặt vấn đề về hợp tác Việt Nam – ASEAN trong lĩnh vực Lao động thì ít có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể và chi tiết về lĩnh vực này. Đây là lĩnh vực nghiên cứu còn khá mới mẻ, chưa được sự quan tâm rộng rãi của các nhà nghiên cứu khoa học, cũng như các chuyên gia trong lĩnh vực Lao 13 động – Xã hội. Chỉ là những bài báo cáo, những bài tham luận, những bài viết đánh giá về tình hình hợp tác Lao động giữa Việt Nam với tổ chức ASEAN và với các đối tác khu vực thông qua các diễn đàn hợp tác về Lao động, cũng như các hội thảo liên quan đến vấn đề Lao động trong nước và khu vực. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là quá trình và kết quả hợp tác Lao động trong đối chiếu với hệ thống các văn bản pháp quy của Việt Nam và ASEAN. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Việt Nam và tổ chức ASEAN. - Thời gian: Trong giai đoạn từ năm 1998 đến nay. - Giới hạn của đề tài: Chỉ tập trung nghiên cứu hợp tác Lao động giữa Việt Nam với ASEAN. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận - Dựa trên đường lối và chính sách của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam trong vấn đề hội nhập quốc tế. Những văn kiện của các Đại hội Đảng từ năm 1986 đến nay đã cho người viết có một nền tảng vững chắc để nhận thức và có khả năng thấu hiểu được những vấn đề mang tính đa dạng của chuyển dịch lao động, hợp tác lao động quốc tế. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp tổng hợp được sử dụng chủ yếu trong công việc hệ thống hóa toàn bộ các chính sách, chủ trương, văn bản của Việt Nam và ASEAN trong vấn đề hợp tác Lao động. Phương pháp này cũng giúp ích đắc lực cho việc tổng kết quá 14 trình hợp tác, đồng thời cũng giúp người viết có thể đưa ra những kết quả mang tính khách quan cho quá trình hợp tác Lao động giữa Việt Nam và ASEAN. Để giải quyết tốt đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích theo các cấp độ liên quan đến vấn đề Lao động như sau: Cấp độ toàn cầu đó là vấn đề xu hướng toàn cầu hóa về Lao động, sự di cư lao động tự do trong nền kinh tế mở; Cấp độ khu vực ASEAN trong vấn đề hợp tác Lao động thông qua các vấn đề liên quan đến các mục tiêu, kế hoạch hành động của ASEAN liên quan trong lĩnh vực Lao động; Cấp độ quốc gia thông qua việc phân tích những chủ trương, chính sách liên quan đến vấn đề Lao động và những định hướng trong hợp tác Lao động với ASEAN của Việt Nam. - Bản thân người viết với nhiệm vụ là chuyên viên của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Long An nên đã có những kinh nghiệm thực tiễn thông qua công việc trực tiếp hằng ngày liên quan đến lĩnh vực Lao động – Xã hội, tham dự các hội nghị, hội thảo chuyên đề để trao đổi với một số đối tượng có liên quan như: cán bộ quản lý các cấp thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, các địa phương, các cơ sở đào tạo nghề, học sinh các cơ sở đào tạo nghề, người lao động đã đi làm việc ở nước ngoài… đã giúp cho người viết thực tiễn hoá lý thuyết vào công trình nghiên cứu của mình. - Phương pháp dự báo cũng được tác giả sử dụng nhưng chỉ mang tính khuyến nghị và chưa được phân tích sâu do trình độ còn giới hạn. 15 5. Cấu trúc của luận văn Đề tài “Hợp tác Việt Nam – ASEAN trong lĩnh vực Lao động từ năm 1998 đến nay” được cấu trúc thành ba phần, với các nội dung chính sau: Chương thứ nhất: ASEAN với vấn đề hợp tác Lao động. Phần này trình bày khái quát về ASEAN, về các cam kết của ASEAN trong lĩnh vực hợp tác Lao động. Những văn bản của ASEAN liên quan đến vấn đề hợp tác Lao động như: các Tuyên bố của các nhà Lãnh đạo ASEAN qua các lần Hội nghị cấp cao ASEAN, các kế hoạch chương trình hành động, hoạt động của các Bộ trưởng Lao động ASEAN trong từng giai đoạn. Trong chương này cũng đề cập đến tổ chức của ASEAN trong lĩnh vực hợp tác Lao động ASEAN và vai trò của Bộ Lao động của các nước thông qua các Hội nghị Bộ trưởng Lao động ASEAN (ALMM) nằm trong Hội đồng Cộng đồng Văn hóa – Xã hội ASEAN (ASCC). Chương thứ hai: Việt Nam và vấn đề hợp tác Lao động với ASEAN. Phần này trình bày vài nét về hợp tác Lao động của Việt Nam trước khi Việt Nam tham gia hợp tác với ASEAN; Về chủ trương, chính sách của Việt Nam liên quan đến vấn đề hợp tác Lao động và những kết quả đạt được trong quá trình tham gia hợp tác của Việt Nam trong lĩnh vực Lao động với ASEAN kể từ năm 1998 đến nay. Chương thứ ba: Những khuyến nghị cho việc hợp tác Lao động với ASEAN. Phần này trình bày về những thách thức của Việt Nam khi tham gia hợp tác Lao động với ASEAN. Thông qua việc tìm hiểu những thách thức đó nhằm đưa ra những khuyến nghị cho việc hợp tác Lao động với ASEAN trong thời gian tới ngày càng đi vào chiều sâu và hiệu quả hơn. Những lợi ích cơ bản của Việt Nam đã gắn liền với lợi ích chung của toàn Hiệp hội. Triển vọng phát triển của nước ta trong những năm sắp tới có quan hệ hữu cơ với triển vọng phát triển chung của ASEAN. 16 Chương 1: ASEAN VỚI VẤN ĐỀ HỢP TÁC LAO ĐỘNG 1.1. Tổng quan về ASEAN Từ năm quốc gia Đông Nam Á đầu tiên (bao gồm: Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thailand ) đặt bút ký vào bản Tuyên bố Bangkok ngày 8/08/1967, đến nay Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã gồm 10 nước, bao trùm hầu hết khu vực Đông Nam Á với diện tích 4,5 triệu km2. Các nước ASEAN có dân số khoảng trên 600 triệu người, với nền văn hóa hết sức đa dạng, phong phú, và đặc sắc. ASEAN đang là một khu vực kinh tế năng động và phát triển cao. Trong bối cảnh kinh tế thế giới liên tục suy giảm, các nền kinh tế ASEAN vẫn đạt tốc độ tăng trưởng dương, bình quân trên 5%/năm và ổn định, với tổng GDP cả khối đạt 3,2 nghìn tỉ đô la Mỹ. Trải qua 45 năm chung tay nỗ lực, các quốc gia trong khu vực đã từng bước vượt qua các rào cản của lịch sử và những khác biệt, cùng chung tay đẩy mạnh hợp tác, tăng cường liên kết dưới một mái nhà ASEAN, cùng phấn đấu vì các mục tiêu chung là hòa bình, ổn định và hợp tác, phát triển. Ngày nay, ASEAN đã khẳng định mình, không chỉ trở thành một thực thể chính trị - kinh tế quan trọng ở khu vực Đông Nam Á, mà đang mở rộng và phát huy vai trò ở cả khu vực châu Á -Thái Bình Dương, với uy tín và ảnh hưởng trên toàn cầu. Lịch sử phát triển của ASEAN đã trải qua các dấu mốc quan trọng đánh dấu các bước phát triển lớn của cộng đồng ASEAN như sau: - Ngày 8-8-1967: ASEAN chính thức được thành lập trên cơ sở Tuyên bố Bangkok, với năm thành viên gồm (Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thailand) nhằm tăng cường hợp tác kinh tế, văn hóa - xã hội giữa các nước thành viên, đồng thời tạo điều kiện để các nước hội nhập sâu hơn với các nền kinh tế khu vực và thế giới. Tuyên bố khẳ ng đi ̣ nh mu ̣c tiêu của Hiê ̣p hô ̣i là : “Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế , tiế n bộ xã hội và phát triển văn hóa trong khu vực bằ ng những nỗ lực chung theo tinh thầ n bình đẳ ng và quan hê ̣ đố i tác nhằ m tăng cường nề n tảng cho một Cộng đồng các quố c gia Đông Nam Á thi ̣nh vượng và hòa bình ; và Củng 17 cố hòa bình và ổ n đi ̣nh trong khu vực trên cơ sở tôn trọng luật pháp trong quan hê ̣ giữa các quố c gia trong khu vực và tuân thủ các nguyên tắ c của Hiế n Chương L iên Hiệp Quốc” [58, tr. 1]. - Ngày 27/11/1971: ASEAN ra Tuyên bố về khu vực Hòa bình , Tự do và Trung lâ ̣p ở Đông Nam Á đươ ̣c các Bô ̣ trưởng Ngoa ̣i giao Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, và Đặc phái viên của Hội đồng Hành pháp Quố c gia Thailand đã ký ta ̣i Kuala Lumpur , Malaysia. Tuyên bố quan tro ̣ng này đã đinh ̣ ra các mục tiêu cơ bản và lâu dài của ASEAN là xây dựng Đông Nam Á thành một khu vực hòa bình , tự do và trung lâ ̣p , không có sự can thiê ̣p dưới bấ t cứ hình thức nào của các cường quốc bên ngoài. - Ngày 24/02/1976 Hiê ̣p ước Thân thiê ̣n và Hơ ̣p tác ở Đông Nam Á (Hiê ̣p ước Bali được ký tại Bali , Indonesia. “Hiê ̣p ước nhằ m thúc đẩy hòa bình viñ h viễn , tình hữu nghị và hợp t ác lâu bền giữa nhân dân các bên tham gia Hiệp ước , góp phầ n tăng cường sức mạnh , tình đoàn kết và quan hệ chặt chẽ hơn giữa các nước Đông Nam Á” [59]. - Năm 1992: ASEAN ký Hiệp định khung về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung cho Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (CEPT/AFTA) để bắt đầu tiến trình tự do hóa kinh tế khu vực. - Năm 1993: ASEAN bắt đầu mở rộng quan hệ đối ngoại, thúc đẩy đối thoại về an ninh ở khu vực thông qua việc lập Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF) tại Hội nghị Bộ trưởng ASEAN lần thứ 26. - Năm 1995: ASEAN đã ghi dấu hai bước tiến quan trọng khi Việt Nam gia nhập ASEAN và bắt đầu tiến trình mở rộng ASEAN; Ký Hiệp ước về khu vực Đông Nam Á không vũ khí hạt nhân (SEANWFZ). 18 - Năm 1997: ASEAN thông qua Tầm nhìn ASEAN 2020 nhằm vạch ra mục tiêu hướng tới một Cộng đồng khu vực hòa bình, ổn định và phát triển thịnh vượng. Tầm nhìn ASEAN 2020 là văn kiện quan trọng đặt nền tảng cho ý tưởng xây dựng Cộng đồng ASEAN ở những năm sau đó. Ý tưởng về một Cộng đồng đã ra đời và trở thành quyết tâm không gì lay chuyển nổi của các quốc gia nhỏ bé muốn gắn kết với nhau thành một khối thống nhất hùng mạnh vì mục tiêu xây dựng một nền hòa bình mãi mãi, mang lại phồn thịnh cho khu vực, vì hạnh phúc của nhân dân. - Năm 1998: Tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 6 tại Hà Nội, ASEAN đã thông qua Chương trình Hành động Hà Nội (HPA) nhằm triển khai thực hiện Tuyên bố về Tầm nhìn ASEAN 2020 giai đoạn 1998-2004. - Năm 1999: Cambodia chính thức gia nhập ASEAN, đưa ASEAN trở thành một tổ chức khu vực gồm mười thành viên Đông Nam Á. ASEAN-10 đã giúp chấm dứt sự chia rẽ và đối đầu giữa các nước Đông Nam Á; tạo dựng mối quan hệ mới về chất giữa các nước thành viên, trên cơ sở hữu nghị, hiểu biết và tin cậy lẫn nhau, hợp tác toàn diện và ngày càng chặt chẽ cả về song phương và đa phương. Đoàn kết và hợp tác ASEAN ngày càng được củng cố và tăng cường theo phương châm bảo đảm sự “thống nhất trong đa dạng”, trên cơ sở các mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của Hiệp hội, nhất là nguyên tắc đồng thuận và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. ASEAN-10 đã làm cho Hiệp hội trở thành một tổ chức hợp tác khu vực thực sự, mang tính toàn diện và năng động hơn; và là nhân tố quan trọng bảo đảm hòa bình, an ninh, hợp tác và phát triển ở khu vực Đông Nam Á và châu Á - Thái Bình Dương. ASEAN cũng đã hình thành được cách tiếp cận và phương thức giải quyết riêng đối với những vấn đề của khu vực và quốc tế, đó là “Phương cách ASEAN”, trong đó chú trọng đối thoại và hợp tác, năng động và linh hoạt để tìm được tiếng nói chung và đồng thuận. - Tháng 10/2003: Lãnh đạo các nước ASEAN đã ký Tuyên bố Hòa hợp ASEAN II (hay còn gọi là Tuyên bố Ba -li II ), nhất trí đề ra mục tiêu hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2020 với ba trụ cột chin ́ h : Cộng đồng Chính trị - An 19 ninh (APSC), Cộng đồng Kinh tế (AEC) và Cộng đồng Văn hóa - Xã hội (ASCC); đồng thời khẳng định ASEAN sẽ tiếp tục đẩy mạnh và mở rộng quan hệ với các đối tác bên ngoài, vì mục tiêu chung là hòa bình, ổn định và hợp tác cùng có lợi ở khu vực [62]. Để triển khai và kế tục Chương trình Hành động Hà Nội (HPA), ASEAN đã đề ra Chương trình Hành động Vientiane (VAP) cho giai đoạn 2004 - 2010 và các kế hoạch hành động để xây dựng ba trụ cột Cộng đồng về Chính trị- An ninh, Kinh tế và Văn hóa - Xã hội, trong đó có hợp phần quan trọng là thực hiện Sáng kiến Liên kết ASEAN (IAI) nhằm giúp thu hẹp khoảng cách phát triển trong ASEAN với kế hoạch hành động và các dự án cụ thể. - Từ Hô ̣i nghi ̣ Cấp cao ASEAN lần thứ 10 (năm 2004), Lãnh đạo các nước ASEAN đã nhấ t trí xây dự ng bản Hiế n chương ASEAN . Tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lầ n thứ 13 (năm 2007), Lãnh đạo các nước ASEAN đã ký thông qua Hiến chương ASEAN và ra Tuyên bố chung khẳng định quyết tâm hoàn tất việc phê chuẩ n Hiế n chương trong vòng mô ̣t nă m. Ngày 15/12/2008, Hiế n chương ASEAN chính thức có hiệu lực sau khi được tất cả các nước thành viên ASEAN phê chuẩn . Đây là mô ̣t sự kiê ̣n quan tro ̣ng, là bước ngoặt lịch sử của Hiệp hội trong hơn 40 năm hình thành và phát triể n. Hiế n chương ASEAN đánh dấ u mô ̣t bước chuyể n min ̀ h cơ bản của Hiệp hội sang một giai đoạn mới , trở thành mô ̣t tổ chức liên Chin ́ h phủ , có tư cách pháp nhân và hoa ̣t đô ̣ng dựa trên cơ sở pháp lý là Hiế n chương ASEAN ; đồ ng thời, phản ánh sự trưởng thành của ASEAN , thể hiê ̣n tầ m nhin ̀ và quyế t tâm chính trị mạnh mẽ của các nước thành viên ASEAN , nhấ t là của các vi ̣ Lãnh đạo, về mục tiêu xây dựng một ASEAN liên kết chặt chẽ , vững ma ̣nh hơn , để hỗ trơ ̣ cho mục tiêu hòa bình và phát triển của cả khu vực cũng như của từng nước thành viên . - Tháng 2/2009: Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 14 đã thông qua Lộ trình xây dựng Cộng đồng ASEAN kèm theo 3 Kế hoạch tổng thể xây dựng 3 trụ cột Cộng đồng ASEAN và Kế hoạch công tác về IAI giai đoạn 2 (2008 - 2015), đây là một văn kiện quan trọng như một chương trình hành động tổng thể đề ra khuôn khổ và các bước triển khai cụ thể để ASEAN tiếp tục đẩy mạnh nỗ lực thực hiện mục 20 tiêu xây dựng Cộng đồng ASEAN vào năm 2015, kế tục Chương trình Hành động Vientiane (VAP). - Năm 2010: Việt Nam hoàn thành xuất sắc trọng trách Chủ tịch ASEAN 2010 với những dấu ấn đậm nét của nước chủ nhà. Với những đóng góp chủ động, tích cực và có trách nhiệm vào các mục tiêu chung của ASEAN, năm Chủ tịch ASEAN 2010 của Việt Nam đã góp phần duy trì đoàn kết ASEAN; trực tiếp đóng góp vào Lộ trình xây dựng Cộng đồng ASEAN và triển khai Hiến chương, đưa ASEAN đến năm 2015 trở thành một Cộng đồng đoàn kết, gắn bó, liên kết chặt chẽ về kinh tế vì mục tiêu hòa bình, ổn định, hợp tác, phát triển của khu vực; nâng cao và làm sâu sắc hơn quan hệ nội khối ASEAN và giữa ASEAN với các đối tác, vì hòa bình, ổn định, hợp tác, phát triển của khu vực. - Năm 2011: Indonesia hoàn thành xuất sắc trọng trách Chủ tịch ASEAN 2011, góp phần thắt chặt tình đoàn kết hữu nghị và hợp tác trong ASEAN cũng như ASEAN với các đối tác; tạo động lực quan trọng trong quá trình xây dựng Cộng đồng ASEAN đoàn kết, vững mạnh vào năm 2015 với sự tham gia ngày càng tích cực và hiệu quả của người dân vào việc thực hiện các mục tiêu chung nhằm biến Đông Nam Á trở thành khu vực ngày càng an ninh, hòa bình, hòa hợp và thịnh vượng. 1.2. ASEAN với vấn đề hợp tác Lao động Trong lĩnh vực hợp tác Lao động ASEAN, chủ yếu diễn ra ở các chuyên ngành hợp tác và mục tiêu cụ thể sau: Nâng cao chấ t lươ ̣ng cuô ̣c số ng, đảm bảo viê ̣c làm tốt hơn, nâng cao năng suấ t lao đô ̣ng, đảm bảo an toàn sức khỏe nghề nghiê ̣p và thúc đẩy bảo trợ xã hội tốt cho mọi người dân ASEAN thông qua tăng cường tin ́ h cạnh tranh của nguồn nhân lực , tạo dựng môi trường làm việc hài hòa và tiên tiến , và tăng cường việc làm bền vững là mục tiêu tổng thể của hợp tác ASEAN về Lao đô ̣ng. 21

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net