Phương thức lãnh đạo chính quyền cùng cấp của đảng ủy xã, thị trấn ở huyện chi lăng, tỉnh lạng sơn hiện nay

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Phương thức lãnh đạo chính quyền cùng cấp của đảng ủy xã, thị trấn ở huyện chi lăng, tỉnh lạng sơn hiện nay

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN ĐÀNG THỊ LUYÊN PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CHÍNH QUYỀN CÙNG CẤP CỦA ĐẢNG ỦY XÃ, THỊ TRẤN Ở HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN HIỆN NAY Ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nƣớc Mã số: 8310202 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thọ Ánh Hà Nội -2022 XÁC NHẬN LUẬN VĂN ĐÃ ĐƢỢC SỬA CHỮA Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận văn cao học – Học viện Báo chí và Tuyên truyền ngày 23 tháng 6 năm 2022. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG PGS.TS. Trần Thị Hƣơng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thọ Ánh. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo được nghiên cứu, khai thác từ nguồn có độ tin cậy, chính xác, trung thực và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm đối với luận văn của mình Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Tác giả Đàng Thị Luyên MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CHÍNH QUYỀN CÙNG CẤP CỦA ĐẢNG ỦY XÃ, THỊ TRẤN .... 9 1.1. Đảng ủy xã, thị trấn và chính quyền cùng cấp – Quan niệm, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, đặc điểm và vai trò ........................................... 9 1.2 Phương thức lãnh đạo chính quyền cùng cấp của đảng ủy xã, thị trấn – Quan niệm, nội dung và vai trò ................................................................... 23 Chƣơng 2: PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CHÍNH QUYỀN CÙNG CẤP CỦA ĐẢNG ỦY XÃ, THỊ TRẤN Ở HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN HIỆN NAY – THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG KINH NGHIỆM THỰC TIỄN .................................................................... 32 2.1. Khái quát về huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn, đảng ủy và chính quyền các xã, thị trấn ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn ....................................... 32 2.2 Thực trạng phương thức lãnh đạo chính quyền cùng cấp của đảng ủy xã, thị trấn ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn ............................................. 44 2.3 Nguyên nhân và một số kinh nghiệm từ phương thức lãnh đạo của đảng ủy các xã, thị trấn đối với chính quyền cùng cấp thuộc huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn ...................................................................................................... 54 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CHÍNH QUYỀN CÙNG CẤP CỦA ĐẢNG ỦY XÃ, THỊ TRẤN Ở HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI ...................................................................................................... 60 3.1. Nhân tố thuận lợi, khó khăn và phương hướng đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy xã, thị trấn đối với chính quyền cùng cấp ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn hiện nay...................................................................... 60 3.2 Những giải pháp đổi mới phương thức lãnh đạo chính quyền cùng cấp của đảng ủy xã, thị trấn ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới ................................................................................................................. 65 KẾT LUẬN .................................................................................................... 81 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 88 TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................ 92 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Phương thức lãnh đạo là yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định hàng đầu đến hiệu quả lãnh đạo của Đảng. Ở mỗi giai đoạn cách mạng khác nhau thì phương thức lãnh đạo của Đảng cũng khác nhau. Do đó, Đảng phải thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo để phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi giai đoạn phát triển. Sự nghiệp đổi mới đất nước đang ngày càng giành được nhiều thắng lợi to lớn và cũng đặt nhiều vấn đề mới. Đảng ủy cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong công tác lãnh đạo ở cơ sở; là hạt nhân chính trị ở cơ sở, đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của từng địa phương và lãnh đạo thực hiện thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đó, chủ động và phối hợp với các tổ chức, đơn vị có liên quan để xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh. Nhận thức rõ điều đó, trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, đảng ủy các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn đã luôn coi trọng, thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng với hệ thống chính trị nói chung và chính quyền cùng cấp nói riêng để phù hợp với tình hình, nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội hiện nay. Nhờ đó năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của đảng bộ các xã, thị trấn được giữ vững, công tác quản lý của chính quyền được tăng cường, quy chế dân chủ ở cơ sở được thực hiện triệt để hơn, quyền làm chủ của nhân dân ngày càng được phát huy, kinh tế, văn hóa xã hội của huyện ngày càng phát triển. Tuy nhiên so với mục tiêu lãnh đạo và yêu cầu đổi mới, chỉnh đốn đảng thì phương thức lãnh đạo của đảng ủy xã, thị trấn đối với chính quyền vẫn còn có những hạn chế như nghị quyết lãnh đạo còn chung chung, tình trạng hội họp, bệnh giấy tờ vẫn còn, công tác lãnh đạo, điều hành, kiểm tra, sơ kết, tổng kết chưa được thực hiện thường xuyên. Tính chiến đấu, vai trò lãnh đạo của một số tổ chức cơ sở đảng còn mờ nhạt, thực hiện chưa nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ; vẫn còn xảy ra tình trạng 2 bao biện, làm thay hoặc buông lỏng sự chỉ đạo đối với chính quyền cùng cấp; vai trò của người đứng đầu chưa được phát huy, vẫn còn tình trạng nể nang, né tránh trách nhiệm, bao che, đổ lỗi trách nhiệm trong quá trình lãnh đạo, quản lý. Hiện nay trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, yêu cầu đổi mới, chỉnh đốn Đảng cũng như mục tiêu hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, thực hiện hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới của tỉnh Lạng Sơn nói chung và huyện Chi Lăng nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Trước sự tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường và nhiều yếu tố chủ quan, khách quan, để giữ vững bản chất và phát huy vai trò chủ đạo của chính quyền cơ sở trong công tác phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng, quân sự địa phương thì vấn đề căn bản nhất là phải kịp thời đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng ủy đối với chính quyền cấp xã, đảm bảo đảng ủy mỗi địa phương phải thực sự trong sạch vững mạnh, giữ vững vai trò hạt nhân lãnh đạo ở cơ sở, hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Với lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Phương thức lãnh đạo chính quyền cùng cấp của đảng ủy xã, thị trấn ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn hiện nay” là vấn đề có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, vừa cơ bản, vừa lâu dài trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Từ đổi mới (Đại hội VI -1986) đến nay, nhất là trong những năm gần đây Đảng và nhà nước ta đặc biệt coi trọng việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, trong đó chú trọng đến đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước. Nhiều nghị quyết, chỉ thị của Đảng đã được ban hành và đưa vào thực hiện trong thực tiễn. Cùng với đó đã có nhiều nhà lý luận và thực tiễn nghiên cứu rất nhiều công trình khoa học để đưa ra các giải pháp phù hợp với xu thế phát triển hiện nay. 3 2.1. Công trình khoa học, Sách * Công trình khoa học Trương Ngọc Nam, đề tài khoa học cấp nhà nước mã số KX.04-03 /16- 20 “Nội dung, phương thức cầm quyền của Đảng cộng sản Việt Nam trong tình hình mới”. Đề tài đã làm rõ và phát triển tư duy cầm quyền trên cơ sở những nhận thức mới, kinh nghiệm mới, nhất là nhận thức mới về Đảng cầm quyền và những nhiệm vụ cơ bản về xây dựng Đảng trong hệ thống lý luận về xây dựng Đảng; nghiên cứu, phân tích, cụ thể hóa việc nhất thể hóa một số tổ chức có chức năng, nhiệm vụ tương đồng trong bộ máy của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị, xã hội, tiếp tục đẩy mạnh kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, tuyệt đối đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền trong các cơ quan nhà nước. Trần Khắc Việt, đề tài khoa học cấp nhà nước, mã số KX.04-02/11-15 “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội trong điều kiện mới”. Đề tài đã nghiên cứu, phát triển trên hệ thống các đề tài khoa học về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong tình hình hiện nay. Đề tài đã nghiên cứu, làm rõ những nội dung trong công tác lãnh đạo, phương hướng và những giải pháp chủ yếu để đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội trong điều kiện mới. * Sách Phạm Ngọc Quang (chủ biên) (2008), Đổi mới, hoàn thiện phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cuốn sách là sự kế thừa có chỉnh lý, hệ thống lại những kết quả nghiên cứu của Chương trình KX10-05 của Ban Tổ chức Trung ương kết hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện. Cuốn sách đã nhìn nhận, đánh giá những thành tựu trong việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, rút ra những hạn chế yếu kém và đề ra hệ thống 07 giải pháp cơ bản để hoàn thiện quy chế, phân định rõ phương thức 4 lãnh đạo của Đảng với chức năng, phương thức quản lý, hoạt động của Nhà nước và Mặt trận, các đoàn thể. Nguyễn Văn Huyên (chủ biên) (2010) Đảng Cộng sản cầm quyền - Nội dung và phương thức cầm quyền của Đảng. Đây là đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước được in thành sách. Cuốn sách đã nghiên cứu tổng quan, đưa ra hệ thống lý luận về đảng cầm quyền và Đảng cộng sản cầm quyền; kinh nghiệm cầm quyền của một số đảng cầm quyền trên thế giới; hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nội dung và phương thức cầm quyền của Đảng. Nguyễn Văn Thạo và Nguyễn Viết Thông (đồng chủ biên)(2021), Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp thiết phục vụ trực tiếp cho yêu cầu đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước.Cuốn sách được chắt lọc từ đề tài nghiên cứu cấp nhà nước, cuốn sách đã tập trung nghiên cứu làm rõ nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước – một số vấn đề lý luận, quan điểm của Đảng và kết quả đạt được sau 35 năm đổi mới; kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về nội dung, phương thức cầm quyền của Đảng và quản lý của Nhà nước; những vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay đối với đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước; từ đó đề ra những quan điểm, định hướng giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp thiết, trực tiếp đặt ra cho yêu cầu đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước. 2.2. Luận án, luận văn Ngô Thành Danh, Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy cấp xã ở huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông hiện nay. Luận văn ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, Học viện Báo chí và tuyên truyền, 2015. Luận văn đã tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng ủy cấp xã nói chung; đồng thời luận văn của tác giả cũng đã tìm hiểu về những yếu tố tác động đến phương thức lãnh đạo của Đảng ủy cấp xã 5 ở huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông hiện nay; xác định thực trạng, những vấn đề đặt ra về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng ủy cấp xã ở huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông. Xác định những giải pháp chủ yếu để tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng ủy cấp xã ở huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương trong thời gian tới. Nguyễn Đạt Nghị, Phương thức lãnh đạo của đảng ủy xã đối với chính quyền ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội hiện nay. Luận văn chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, Học viện Báo chí và tuyên truyền, 2017. Luận văn tập trung nghiên cứu về vấn đề lý luận về phương thức lãnh đạo của đảng uỷ xã đối với chính quyền; Khảo sát, đánh giá thực trạng phương thức lãnh đạo của đảng uỷ xã đối với chính quyền ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội từ năm 2010 đến nay, rút ra nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn; Đề xuất giải pháp nhằm đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng uỷ xã đối với chính quyền ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội thời gian tới. Đặng Thị Hương Giang, Phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với ủy ban nhân dân ở quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội hiện nay, Luận văn chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, Học viện Báo chí và tuyên truyền, 2020. Luận văn trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với ủy ban nhân dân ở quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, luận văn phân tích thực trạng về phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với ủy ban nhân dân ở quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy phường đối với ủy ban nhân dân ở quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội thời gian tới. 2.3. Các bài viết trên tạp chí - Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986 – 2016), Nxb Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội - 2015. 6 - Nguyễn Hữu Đổng, Ngô Huy Đức: “Nhận thức các khái niệm đảng cầm quyền, đảng lãnh đạo ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị (điện tử), ngày 27/9/2013. - Trương Ngọc Nam: “Nội dung, phương thức cầm quyền của Đảng: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Lý luận chính trị, 2019. - Nguyễn Thế Trung: “Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước”, Tạp chí Cộng sản, 2021. - Nguyễn Phú Trọng: “Tiếp tục đi theo con đường cách mạng vẻ vang của Chủ tịch Hồ Chí Minh; toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta nguyện kế tục trung thành và xuất sắc sự nghiệp của Người”, Tạp chí Cộng sản, tháng 6/2020. - Hội nghị toàn quốc tổng kết công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng năm 2019, Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử. Các bài báo, các nghiên cứu trên đã tập trung làm rõ về phương thức lãnh đạo của Đảng và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước; các giải pháp chủ yếu để đổi mới trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và từ thực tiễn phương thức lãnh đạo của Đảng ủy lãnh đạo chính quyền các xã của huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn, luận văn đề xuất phương hướng và các giải pháp đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng ủy đối với chính quyền các xã trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ những vấn đề lý luận về phương thức lãnh đạo chính quyền cùng cấp của đảng ủy xã, thị trấn - Đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và những vấn đề đặt ra từ phương thức lãnh đạo chính quyền cùng cấp của đảng ủy xã, thị trấn Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn hiện nay. 7 - Đề xuất phương hướng và giải pháp đổi mới phương thức lãnh đạo chính quyền cùng cấp của đảng ủy xã, thị trấn ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về phương thức lãnh đạo chính quyền cùng cấp của đảng ủy xã, thị trấn ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Địa bàn các xã, thị trấn của huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. - Thời gian: từ năm 2015 đến nay. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Đảng lãnh đạo chính quyền. 5.2. Cơ sở thực tiễn Thực tiễn phương thức lãnh đạo của đảng ủy xã đối với chính quyền trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn từ năm 2015 đến nay, các tư liệu, số liệu trong các báo cáo sơ kết, tổng kết của tỉnh, huyện và các xã, thị trấn về phương thức lãnh đạo của đảng ủy đối với chính quyền; những số liệu điều tra, khảo sát của tác giả về phương thức lãnh đạo của đảng ủy cấp xã đối với chính quyền trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. 5.3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu bằng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng, gồm: lôgic và lịch sử; phân tích, tổng hợp; thống kê, so sánh; khảo sát, tổng kết thực tiễn. 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn * Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm phát triển những vấn đề lý luận, cung cấp thêm các luận cứ khoa học về phương thức lãnh đạo của đảng ủy xã đối với chính quyền cùng cấp, chỉ ra một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn lãnh đạo chính quyền cơ sở của đảng ủy xã, thị trấn ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. * Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho huyện ủy, Đảng ủy các xã, thị trấn của huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn và các địa phương khác trong phương thức lãnh đạo của đảng ủy đối với chính quyền cùng cấp. Đề tài còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong công tác giảng dạy và học tập ở Trường chính trị tỉnh và Trung tâm chính trị các huyện. 7. Điểm mới của luận văn Điểm mới của luận văn là làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn phương thức lãnh đạo chính quyền cùng cấp của đảng ủy xã, thị trấn ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn; đề xuất một số giải pháp cơ bản đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy xã, thị trấn đối với chính quyền cùng cấp trong thời gian tới. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 03 chương, 07 tiết. 9 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHƢƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CHÍNH QUYỀN CÙNG CẤP CỦA ĐẢNG ỦY XÃ, THỊ TRẤN 1.1. Đảng ủy xã, thị trấn và chính quyền cùng cấp – Quan niệm, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, đặc điểm và vai trò 1.1.1 Đảng ủy xã, thị trấn 1.1.1.1 Quan niệm và cơ cấu tổ chức Đảng ủy là tên gọi tắt của Ban chấp hành đảng bộ - cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội đảng bộ (hoặc đại hội đại biểu đảng bộ. Điều lệ Đảng quy định: “Đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên của tổ chức cơ sở đảng do cấp uỷ cơ sở triệu tập năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn nhưng không quá một năm. Giữa hai kỳ Đại hội, cơ quan lãnh đạo là Ban chấp hành đảng bộ (gọi tắt là cấp ủy)” [20]. Như vậy, có thể quan niệm: Đảng ủy xã (Ban chấp hành đảng bộ xã) do đại hội đại biểu hoặc đại hội toàn thể đảng viên của đảng bộ xã bầu ra, là cơ quan lãnh đạo đảng bộ xã giữa hai kỳ đại hội, có nhiệm vụ lãnh đạo thực hiện nghị quyết của Đại hội đảng bộ có hiệu quả và chấp hành cương lĩnh, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên. * Cơ cấu tổ chức Số lượng, cơ cấu cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó Bí thư cấp ủy các cấp nhiệm kỳ 2020 – 2025 được quy định tại Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng (Phụ lục 3): Đối với đảng bộ xã, phường, thị trấn Số lượng cấp ủy viên không quá 15 đồng chí; số lượng phó bí thư từ 1 đến 2 đồng chí. 10 Cơ cấu cấp ủy gồm: Cán bộ, công chức cấp xã đang công tác (theo số lượng quy định của Chính phủ) và những người không là cán bộ, công chức cấp xã (người hoạt động không chuyên trách, cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ...), do ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh căn cứ vào quy định chung và tình hình, đặc điểm cụ thể của địa phương để hướng dẫn cho phù hợp. Cơ cấu cụ thể của đảng ủy xã theo sơ đồ sau: BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG ỦY BÍ THƯ ĐẢNG ỦY PHÓ BÍ THƯ TT ĐẢNG ỦY PHÓ BÍ THƯ- CHỦ TỊCH UBND - VĂN PHÕNG ĐẢNG ỦY - ỦY BAN KIỂM TRA CÁC CHI BỘ TRỰC THUỘC TRƯỜNG HỌC TRẠM Y TẾ CÁC THÔN CÔNG AN 1.1.1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn Nhiệm vụ, quyền hạn của Đảng ủy: Đảng uỷ là cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ giữa hai kỳ Đại hội, chịu trách nhiệm toàn diện trước Ban Chấp 11 hành, Ban Thường vụ huyện ủy (thị ủy, thành ủy), trước Đảng bộ và Nhân dân địa phương về việc cụ thể hoá, lãnh đạo thực hiện hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ. Đảng ủy lãnh đạo toàn diện các nhiệm vụ dựa vào chức năng, nhiệm vụ theo Quy định số 127-QĐ/TW ngày 01/3/2018 của Ban Bí thư "về chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị trấn" trong: Phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo quốc phòng - an ninh; công tác chính trị, tư tưởng; xây dựng Đảng bộ và công tác tổ chức, cán bộ; công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị cơ sở; đề xuất, kiến nghị với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ huyện ủy (thị ủy, thành ủy) những vấn đề có liên quan đến sự lãnh đạo của cấp trên với địa phương. Những nội dung phải đưa ra hội nghị Đảng ủy thảo luận và quyết định: 1. Lãnh đạo cụ thể hóa các chủ trương, biện pháp triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã; các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương và cấp trên. Quyết định chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ; chương trình công tác toàn khóa, hằng năm; chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa, hằng năm; Quy chế làm việc của Đảng ủy và Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy. 2. Lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, triển khai, tổ chức thực hiện và sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và cấp trên. Căn cứ nội dung, tính chất của từng nhiệm vụ, Đảng ủy cụ thể hóa thành nghị quyết, chương trình, đề án, kế hoạch hoặc kết luận để lãnh đạo thực hiện; cho ý kiến vào báo cáo quý, 6 tháng, báo cáo năm của Đảng bộ. 3. Các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết của Đảng và cấp ủy cấp trên trong phát triển kinh tế - xã hội; đảm bảo quốc phòng - an ninh; công tác chính trị, tư tưởng; xây dựng đảng bộ và công tác tổ chức, cán 12 bộ; công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị cơ sở và những nhiệm vụ khác mà Ban Thường vụ Đảng ủy hoặc có 2/3 số Đảng ủy viên thấy cần đưa ra Đảng ủy thảo luận và quyết định. 4. Lãnh đạo, chỉ đạo, quyết định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong quy hoạch, kế hoạch về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, bảo đảm quốc phòng, an ninh trật tự (đối ngoại, quản lý, bảo vệ biên giới, hải đảo đối với các địa phương biên giới, hải đảo) 5 năm và hằng năm; cho chủ trương định hướng, lãnh đạo hội đồng nhân dân ban hành nghị quyết, ủy ban nhân dân thực hiện xây dựng kế hoạch, đề án, cơ chế cụ thể, các nhiệm vụ về các dự án kinh tế, đầu tư hạ tầng; các dự án liên quan đến tài nguyên, đất đai, khoáng sản, ngân sách, các khoản đóng góp của Nhân dân và các nguồn hỗ trợ khác để phát triển kinh tế, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên, môi trường, phòng, chống cháy, nổ, thiên tai, dịch bệnh, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện các chính sách an sinh xã hội, xoá đói, giảm nghèo...; xây dựng nông thôn mới giàu đẹp, đô thị hiện đại, văn minh; công tác cải cách hành chính. 5. Thảo luận, quyết định các chương trình, dự án quan trọng thuộc thẩm quyền của địa phương; về công tác thu, chi ngân sách; xây dựng cơ bản, danh mục các công trình khởi công mới, công trình chuyển tiếp và công trình chuẩn bị đầu tư, kể cả công trình mới phát sinh trong năm và các cơ chế để tổ chức thực hiện; cho ý kiến về phương án xử lý nợ đọng trong xây dựng cơ bản; tham gia ý kiến với cấp trên về việc chủ trương đầu tư các dự án trên địa bàn. 6. Lãnh đạo chính quyền, mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt các chủ trương, nhiệm vụ theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và của cấp trên; đổi mới phương thức hoạt động, khắc phục tình trạng "hành chính hóa", gắn bó chặt chẽ với Nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, 13 chính đáng của đoàn viên, hội viên và Nhân dân; tăng cường phối hợp công tác; nâng cao chất lượng giám sát, phản biện xã hội; xây dựng nông thôn mới giàu đẹp, đô thị hiện đại, văn minh; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. 7. Lãnh đạo đổi mới và nâng cao chất lượng công tác chính trị tư tưởng; công tác dân vận của hệ thống chính trị; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, giải quyết những tồn tại, vướng mắc hoặc vấn đề phức tạp nảy sinh trên địa bàn. 8. Lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện công tác tự phê bình và phê bình gắn với đánh giá cán bộ theo quy định của Bộ Chính trị và sự chỉ đạo của cấp trên; công tác kiểm tra, giám sát toàn diện về các nhiệm vụ chính trị của địa phương; quyết định thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên (theo phân cấp quản lý) hoặc đề nghị cấp trên thi hành kỷ luật theo quy định của Điều lệ Đảng. 9. Lãnh đạo công tác tổ chức cán bộ: - Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ cấp huyện về lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, chủ trương, quyết định, quy định của Trung ương và cấp trên về công tác cán bộ và cán bộ tại địa phương. - Biểu quyết giới thiệu (bằng phiếu kín), trình Ban Thường vụ cấp ủy huyện về nhân sự bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ, Ủy viên ủy ban kiểm tra Đảng ủy; nhân sự ứng cử, bổ nhiệm các chức danh cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ cấp ủy huyện quản lý. Quyết định những vấn đề chủ trương về tổ chức, cán bộ, giới thiệu ứng cử các chức danh đối với hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội xã, bí thư chi bộ, trưởng thôn, bản, khu phố theo thẩm quyền (theo quy chế quản lý tổ chức và cán bộ của cấp ủy huyện). 14 Đề nghị: (1) Xét, ban hành nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên; (2) Công nhận đảng viên chính thức; (3) Xóa tên đảng viên, xem xét biểu quyết quyết định kỷ luật đảng viên hoặc đề nghị kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên theo quy định. - Chuẩn bị nội dung, chương trình Đại hội Đảng bộ, gồm: Báo cáo chính trị, báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, nghị quyết đại hội, chương trình hành động, đề án nhân sự cấp ủy, Ủy viên ủy ban kiểm tra khóa mới và các chức danh do hội đồng nhân dân bầu, nhân sự đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu Đảng bộ cấp trên. Thực hiện công tác nhân sự trước, trong và sau Đại hội Đảng bộ; quyết định về số lượng, cơ cấu Đảng ủy, Ban Thường vụ, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy theo quy định. - Đề xuất với (huyện, thị, thành ủy) những vấn đề thuộc thẩm quyền của cấp trên. Thảo luận, thống nhất chủ trương đề nghị thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển giao các thôn (bản, khu phố) trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định. - Thảo luận, quyết định thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia tách và giải thể chi bộ trực thuộc đảng bộ. - Quy hoạch nhân sự Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các chức danh chủ chốt cấp ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trình Ban Thường vụ cấp trên phê duyệt. - Quyết định phân công nhiệm vụ đối với các đồng chí Đảng ủy viên, Ủy viên ban Thường vụ; giới thiệu nhân sự đề nghị chỉ định bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ, Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó chủ tịch ủy ban nhân dân báo cáo, trình Ban Thường vụ (huyện, thị, thành ủy) xem xét, quyết định. - Thảo luận, quyết định giới thiệu nhân sự cán bộ ứng cử Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban mặt trận tổ quốc; cấp trưởng, phó các tổ chức chính trị - xã hội; đề nghị và tham gia ý kiến về điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen 15 thưởng, chế độ chính sách đối với Chỉ huy trưởng, Phó chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự; trưởng, phó công an (xã, phường, thị trấn). - Báo cáo Ban Thường vụ, Thường trực (huyện, thị, thành ủy) kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo phân cấp quản lý. - Quản lý, đánh giá, xếp loại chất lượng và khen thưởng chi bộ trực thuộc, cán bộ, đảng viên theo thẩm quyền. - Thảo luận, quyết định tiếp nhận, phân công nhiệm vụ, nhận xét, đánh giá, quy hoạch, giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với các chức danh người hoạt động không chuyên trách của xã. - Xem xét, thông qua báo cáo kiểm điểm tự phê bình và phê bình hằng năm, nhiệm kỳ của tập thể Đảng ủy; tham gia, góp ý báo cáo kiểm điểm của cá nhân cấp ủy viên hằng năm. Xem xét cho ý kiến báo cáo hằng năm, báo cáo cuối nhiệm kỳ, báo cáo bất thường của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy. - Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị và triệu tập Đại hội Đảng bộ. Lãnh đạo công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân các cấp ở địa phương. - Thảo luận và cho ý kiến về những công việc khác trong công tác tổ chức cán bộ theo đề nghị của Ban Thường vụ Đảng ủy. 10. Lãnh đạo, chỉ đạo làm điểm, rút kinh nghiệm những vấn đề mới, vấn đề lớn, nhất là về xây dựng đảng bộ, hệ thống chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. 11. Thực hiện quy chế chất vấn trong Đảng theo Quyết định số 158- QĐ/TW ngày 12/5/2008 của Bộ Chính trị [1] 1.1.2 Chính quyền xã, thị trấn 1.1.2.1 Quan niệm và cơ cấu tổ chức *) Quan niệm về chính quyền cấp xã Theo quy định của pháp luật hiện hành, bộ máy Nhà nước Việt Nam được thiết lập ở 04 cấp hành chính. Trong đó cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 16 được gọi là cấp chính quyền địa phương. Cấp xã hay thường được gọi là cấp cơ sở, là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền 4 cấp. Tại điều 2, Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm: tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp huyện); xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt. Chính quyền xã là cấp chính quyền cuối cùng trong hệ thống chính quyền bốn cấp ở nước ta, bao gồm hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân xã. Là cơ quan quyền lực nhà nước, đại diện cho ý trí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân trên địa bàn, có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn cấp xã. Căn cứ vào Hiến pháp, Luật, các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, nghị quyết của cấp ủy cùng cấp, chính quyền cấp xã xác định các chủ trương, kế hoạch, mục tiêu, biện pháp để đảm bảo thi hành Hiến pháp, pháp luật ở cơ sở; các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, chăm lo phát triển giáo dục, y tế, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, xây dựng và củng cố chính quyền cơ sở vững mạnh; đảm bảo việc tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân của địa bàn mình quản lý. Điều 6, Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định: Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Điều 8, Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định: Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net