Công tác phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện krông pa, tỉnh gia lai hiện nay

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Công tác phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện krông pa, tỉnh gia lai hiện nay

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN PHẠM HỒNG NGHIÊM CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN KRÔNG PA, TỈNH GIA LAI HIỆN NAY Ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nƣớc Mã số: 8310202 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS Trƣơng Ngọc Nam GIA LAI – 2022 XÁC NHẬN LUẬN VĂN ĐÃ ĐƢỢC CHỈNH SỬA Luận văn đã đƣợc chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ. Hà Nội, ngày …. tháng 5 năm 2022 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG PGS, TS. Phạm Minh Sơn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS,TS. Trương Ngọc Nam. Các số liệu, kết quả được nêu ra trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận trong luận văn chưa từng công bố trong bất cứ công trình nào. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Thị Bích Hƣơng MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 01: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TÂY NGUYÊN ............................................................................................... 9 1.1. Quan niệm và vai trò của công tác phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số ở Tây nguyên. ........................................................................ 9 1.2. Phát triển đảng viên và phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây nguyên ............................................................................. 22 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN KRÔNG PA TỈNH GIA LAI .............................................................................................. 42 2.1. Những yếu tố tác động đến công tác phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Krông Pa tỉnh Gia Lai .............................. 42 2.2. Thực trạng và một số kinh nghiệm trong công tác phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số ...................................................... 54 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC 68 PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN KRÔNG PA TỈNH GIA LAI THỜI GIAN TỚI ....................... 68 3.1. Phương hướng đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Krông - Pa tỉnh Gia Lai trong thời gian tới68 3.2. Những giải pháp đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Krông Pa tỉnh Gia Lai trong thời gian tới .................................................................................................... 73 KẾT LUẬN................................................................................................... 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 102 TÓM TẮT LUẬN VĂN…………………………………………………..104 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNXH: ------------------------------ Chủ nghĩa xã hội. DTTS: ------------------------------- Dân tộc thiểu số. ĐCSVN: ---------------------------- Đảng cộng sản Việt Nam. HTCT: ------------------------------- Hệ thống chính trị. PTĐV: ------------------------------- Phát triển đảng viên. TCCSĐ: ----------------------------- Tổ chức cơ sở đảng. XHCN: ------------------------------ Xã hội chủ nghĩa. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến công tác phát triển đảng và coi đó là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, có tính quy luật trong công tác xây dựng Đảng nhằm tăng cường sinh lực, trẻ hóa đội ngũ của Đảng, tăng thêm sức mạnh và bảo đảm sự kế thừa, phát triển vững chắc của Đảng. Trong giai đoạn đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện đất nước hiện nay, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đạt được nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực, bên cạnh đó ta cũng gặp không ít những khó khăn và thách thức. Các thế lực thù địch luôn tìm mọi cách chống phá Đảng và Nhà nước ta, đặc biệt chúng sử dụng chiêu bài dân tộc, tôn giáo, lợi dụng lòng tin của đồng bào dân tộc ở các xã vùng sâu, vùng xa để tuyên truyền tư tưởng thù địch, chống phá đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, gây ảnh hưởng xấu đến tâm lý và niềm tin của nhân dân đối với Đảng. Trong nhiều năm qua, huyện Krông Pa tỉnh Gia Lai luôn coi trọng và quan tâm đến công tác phát triển đảng viên, đặc biệt là công tác phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số nhằm gia tăng số lượng và chất lượng cho đội ngũ đảng viên, trẻ hóa đội ngũ đảng viên góp phần nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức đảng ở cơ sở. Mặc dù đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Krông Pa còn gặp không ít khó khăn, nhưng từ khi có Nghị quyết Trung ương 7 (khóa IX) về công tác dân tộc, Huyện ủy đã xây dựng kế hoạch và ban hành nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện. Đến nay, đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn đã có nhiều chuyển biến tích cực, tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo giữ vững. Tuy nhiên, những chuyển biến tích cực nêu trên vẫn chưa đáp ứng được đòi hỏi trong công tác xây dựng đảng đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Krông Pa giai đoạn hiện nay, do một số nguyên nhân sau: Hệ thống chính trị ở một số xã có đồng bào dân tộc thiểu số còn yếu; trình độ đội ngũ cán bộ còn chưa cao; công 2 tác phát triển đảng viên còn chậm do thiếu nguồn kết nạp hoặc chưa đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định. Tất cả những yếu tố trên đã có ảnh hưởng rất lớn đến công tác phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Krông Pa tỉnh Gia Lai hiện nay. Với mong muốn góp phần nhỏ của mình vào giải quyết những vấn đề đang đòi hỏi cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn ở huyện Krông Pa tỉnh Gia Lai hiện nay, tôi chọn đề tài “Công tác phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Công tác phát triển đảng viên là một nhiệm vụ quan trọng, là một trong những nội dung quan trọng của công tác xây dựng Đảng. Trong những năm qua Đảng ta đã có nhiều nghị quyết, chỉ thị và có nhiều cơ quan, cán bộ khoa học, cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiên cứu về công tác phát triển đảng viên với nhiều góc độ khác nhau, tiêu biểu có nhóm các công trình sau: * Những công trình nghiên cứu về nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng cấp xã. “Chất lượng các đảng bộ xã có đồng bào theo đạo thiên chúa ở miền Đông Nam Bộ hiện nay”, Luận án tiến sĩ khoa học chính trị của Phạm Thanh Kiều, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2008). Luận án đã luận giải làm rõ vai trò, chức năng, đặc điểm của các xã có đồng bào theo đạo thiên chúa, phân tích những vấn đề cơ bản về chất lượng các đảng bộ xã có đồng bào theo đạo thiên chúa ở miền Đông Nam Bộ. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, nguyên nhân, luận án đã xác định mục tiêu, phương hướng, đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng các đảng bộ xã có đồng bào theo đạo thiên chúa ở miền Đông Nam Bộ đến năm 2020. Dương Trung Ý, Nâng cao chất lượng đảng bộ xã trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, Nxb CTQG, H, 2012. Tác giả đã luận giải làm rõ yêu cầu nhiệm vụ đặt ra đối với các đảng bộ xã trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; 3 thực trạng chất lượng các đảng bộ xã và đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng các đảng bộ xã giai đoạn hiện nay. * Những công trình nghiên cứu về nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên Nguyễn Chí Tính (2004), Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã tỉnh An Giang trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam. Tác giả đã đi sâu phân tích vai trò, đặc điểm của đội ngũ đảng viên hoạt động ở các đảng bộ xã tỉnh An Giang hiện nay, đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên và chỉ ra những yêu cầu mới về chất lượng đội ngũ đảng viên. Xác định phương hướng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các đảng bộ xã tỉnh An Giang trong giai đoạn hiện nay. Nguyễn Văn Chất (2005), Nâng cao chất lượng giáo dục rèn luyện đảng viên là học viên người dân tộc thiểu số đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội ở Học viện Chính trị Quân sự trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành xây dựng đảng Cộng sản Việt Nam. Tác giả luận văn đã đi sâu phân tích đặc điểm của đảng viên là học viên người dân tộc thiểu số với những nét đặc trưng về văn hóa, phong tục, tập quán, cá tính, tâm lý. Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng giáo dục rèn luyện đảng viên là học viên, luận văn đã đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục rèn luyện đảng viên là học viên người dân tộc thiểu số đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội ở Học viện Chính trị hiện nay. Lê Văn Cương (2005), Công tác phát triển đảng viên trong nữ thanh niên dân tộc thiểu số của các đảng bộ xã miền núi tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành xây dựng đảng Cộng sản Việt Nam. Luận văn đã phân tích vai trò của xã và đảng bộ xã miền núi tỉnh Thanh Hóa, đặc điểm, vai trò của nữ thanh niên dân tộc thiểu số. Luận giải những vấn đề cơ bản về lý luận công tác phát triển đảng viên trong nữ thanh niên dân tộc thiểu số; trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân, xác định phương hướng, yêu cầu, đề xuất những giải pháp cơ bản tăng 4 cường công tác phát triển đảng viên trong nữ thanh niên dân tộc thiểu số của các đảng bộ xã miền núi tỉnh Thanh Hóa giai đoạn hiện nay. Nguyễn Thị Ngọc Loan (2006), Chất lượng đội ngũ đảng viên là cán bộ chuyên trách ở các phường thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong đề tài này, tác giả đã đi sâu phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vai trò chất lượng đội ngũ đảng viên của các đảng bộ phường thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay. Từ đó, xác định phương hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là cán bộ chuyên trách của các phường thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay. Nguyễn Thị Thu Hiền (2012), Công tác phát triền đảng viên là người dân tộc thiểu số ở các Đảng bộ xã của tỉnh Bắc Giang giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước. Trong luận văn này tác giả đi sâu nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về công tác phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số; thực trạng, nguyên nhân và một số bài học kinh nghiệm trong công tác phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số ở các đảng bộ xã của tỉnh Bắc Giang. Từ đó, đề ra một số phương hướng, giải pháp tăng cường công tác phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số ở các đảng bộ xã của tình Bắc Giang đến năm 2020. Nguyễn Văn Hào (2013), Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên trong thanh niên của các đảng bộ xã ở Thành phố Đà Nẵng giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành xây dựng đảng Cộng sản Việt Nam. Tác giả đã phân tích làm rõ đặc điểm, nhiệm vụ của các đảng bộ và công tác phát triển đảng viên của các đảng bộ xã ở Thành phố Đà Nẵng, đề xuất những giải pháp đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên trong thanh niên của các đảng bộ xã ở Thành phố Đà Nẵng.Lò Thị Hương (2015), Phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số ở các xã của tỉnh Điện Biên hiện nay, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước. Tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số ở các xã miền núi; thực trạng và nguyên nhân công tác phát triển đảng viên là 5 người dân tộc thiểu số ở các xã của tỉnh Điện Biên. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra phương hướng và những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số ở các xã của tỉnh Điện Biên đến năm 2020. Trần Tuấn Anh (2020), Công tác phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số của Đảng bộ huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình hiện nay, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học. Tác giả khái quát một số vấn đề lý luận về phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số; thực trạng phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số ở Đảng bộ huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình và một số vấn đề đặt ra. Trên cơ sở lý luận và thực tiển, tác giả nhận định tình hình mới và đề ra một số giải pháp phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số ở Đảng bộ huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình những năm tiếp theo. Ngoài ra, trên phạm vi cả nước còn có một số công trình khoa học, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, sách, các bài báo viết nghiên cứu về nâng cao chất lượng đảng viên, xây dựng đội ngũ đảng viên như: Nguyễn Văn Giang, Nâng cao chất lượng đảng viên là người theo đạo ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị Hồ Chí Minh, 2003. Ban Tổ chức Trung ương - Tạp chí Xây dựng đảng, Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên, 2004, T1. Ban Tổ chức Trung ương - Tạp chí Xây dựng đảng, Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên - 2005 - T2. Hà Sơn Long (2006), Xây dựng đội ngũ đảng viên là người dân tộc thiểu số ở các đảng bộ xã tỉnh Cao Bằng giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Các công trình khoa học, luận văn, luận án nêu trên của các cơ quan, các tác giả đã đi sâu phân tích những vấn đề lý luận, thực tiễn chất lượng đảng viên và xây dựng đội ngũ đảng viên, đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên nói chung hoặc một đối tượng đảng viên cụ thể. 6 Ngoài ra còn một số bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành, một số cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học đề cập đến công tác phát triển đảng và xây dựng, giáo dục rèn luyện đội ngũ đảng viên. Nhìn tổng quát, trong những năm qua các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn đã công bố. Những công trình đó đã dựa chắc vào học thuyết Mác - Lênin về chính đảng cách mạng của giai cấp công nhân, tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng đảng, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, chỉnh đốn Đảng nói chung và công tác phát triển đảng nói riêng, để luận giải những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn công tác phát triển đảng, đưa ra quan niệm về chất lượng, phân tích thực trạng, nguyên nhân, đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng và xây dựng đội ngũ đảng viên. Tuy nhiên, do đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phạm vi, phương pháp nghiên cứu của mỗi công trình khác nhau. Do đó, cho đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản hệ thống, toàn diện, cụ thể về phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài * Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, thực trạng; đề xuất những giải pháp đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Krông Pa tỉnh Gia Lai hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ những cơ sở lý luận về công tác phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Krông Pa tỉnh Gia Lai hiện nay. - Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân ưu điểm và những hạn chế, khuyết điểm của công tác phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Krông Pa tỉnh Gia Lai thời gian qua. 7 - Xác định phương hướng và đề xuất những giải pháp đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Krông Pa tỉnh Gia Lai hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu Công tác phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Krông Pa tỉnh Gia Lai hiện nay * Phạm vi nghiên cứu Đề tài đi sâu nghiên cứu công tác phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Krông Pa tỉnh Gia Lai từ năm 2015 đến nay. Lý do: Đây là giai đoạn Đảng bộ Huyện Krông Pa tập trung triển khai thực hiện nhiều giải pháp tăng cường công tác phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số, là tiền đề cho công tác lãnh đạo chỉ đạo trong thời gian tới.. Các số liệu khảo sát, thống kê, minh chứng tính từ năm 2015 trở lại đây. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài * Cơ sở lý luận Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, nghị quyết, Điều lệ Đảng, quy định của Đảng về công tác xây dựng Đảng, về công tác phát triển đảng viên, đặc biệt là chủ trương, nghị quyết về phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số. * Cơ sở thực tiễn Thực tiễn công tác phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc dân tộc thiểu số ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Krông Pa tỉnh Gia Lai; các báo cáo sơ, tổng kết công tác xây dựng Đảng, công tác phát triển đảng viên, trong đó có đối tượng là người dân tộc thiểu số và quá trình trực tiếp điều tra, khảo sát thực tế của tác giả. * Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp của khoa học chuyên ngành và liên ngành; trong đó chú 8 trọng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và tổng kết thực tiễn, kết hợp lôgic và lịch sử 6. Những đóng góp mới của luận văn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Krông Pa tỉnh Gia Lai; cung cấp những luận cứ khoa học, giúp cho Đảng ủy các xã, thị trấn; ban Tổ chức Huyện ủy có những giải pháp nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện. 7. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Sản phẩm của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trực tiếp cho công tác phát triển đảng viên ở các xã, thị trấn có đông đồng bào dân tộc thiểu số, các chi bộ trực thuộc Đảng bộ các xã, thị trấn. Đồng thời, có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu, giảng dạy ở các Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Krông Pa hiện nay. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và mục lục nội dung luận văn gồm có 3 chương (6 tiết). 9 Chƣơng 01 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TÂY NGUYÊN 1.1. Khái niệm và vai trò của công tác phát triển đảng viên là đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây nguyên. 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Đảng viên Tại điểm 1, Điều 1 của Điều lệ ĐCSVN được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng thông qua ngày 19 tháng 1 năm 2011 đã quy định tiêu chuẩn đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng. * Tiêu chuẩn người đảng viên của ĐCSVN: Theo Điều lệ ĐCSVN thì đảng viên phải là công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên, thừa nhận và tự nguyện thực hiện các Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở Đảng (chi bộ, đảng bộ....); qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, sau đó được giới thiệu kết nạp, thử thách, sinh hoạt và công nhận chính thức. * Đặc điểm, nhiệm vụ của người đảng viên đảng cộng sản Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng. 10 Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định. * Vai trò của người đảng viên Đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò to lớn. Từ khi thành lập Đảng, với sự nỗ lực của những đảng viên đã thu hút, vận động được quần chúng đi theo Đảng, theo cách mạng. Vì đảng viên là người đã nêu cao tinh thần gương mẫu trong chiến đấu, lao động và học tập, là tấm gương sáng về lối sống, tác phong giản dị, gần gũi và tốt với nhân dân. Họ luôn đặt lợi ích của quốc gia, dân tộc lên trên lợi ích cá nhân và gia đình mình. Thực tiễn lịch sử đã có hàng vạn đảng viên đã xung phong, sẵn sàng làm những việc khó khăn, gian khổ, thậm chí sẵn sàng hy sinh xương máu, tính mạng cho lý tưởng cách mạng của Đảng. Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ tồn tại và lãnh đạo thông qua vai trò của mỗi đảng viên, những người sẵn sàng hy sinh để thực hiện nhiệm vụ và không có những thế hệ đảng viên giữ gìn được phẩm chất, đạo đức, lối sống tốt đẹp, luôn gương mẫu thì Đảng Cộng sản Việt Nam không thể lớn mạnh để lãnh đạo đất nước đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. “Để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do đảng viên đều tốt” - Hồ Chí Minh. 11 Mặt khác, thực tế trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo, nhất là tại các vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào DTTS, việc đi đầu trong phát triển kinh tế được đặt lên vai những người đảng viên như là một lực lượng tiên phong. Theo số liệu thống kê số xã thực hiện giảm nghèo có hiệu quả trên cả nước cũng là xã có đội ngũ đảng viên tốt cả về số lượng và chất lương. Nhiều địa phương thoát nghèo từ lúc có chi bộ Đảng ra đời. Đây cũng có thể coi là một biểu hiện chân thực nhất về vai trò của đảng viên trong thời kì mới. Tuy nhiên, trước những đòi hỏi mới và nhiệm vụ mới của sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời phải giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng thì yêu cầu đối với người đảng viên càng phải cao, nhất là về lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phải có kinh nghiệm và kiến thức thực tiễn ngang tầm nhiệm vụ,. đặc biệt là phải có phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách tốt, gương mẫu và liên hệ mật thiết với quần chúng nhân dân để quần chúng, nhân dân noi theo. * Những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến người đảng viên: Tác động của kinh tế thị trường đến tư tưởng, đạo đức đảng viên. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, là cơ sở hiện thực hóa mục tiêu: "xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới". Kinh tế thị trường cũng giúp nhân cách người cán bộ, đảng viên ngày càng bộc lộ điểm tích cực như: tính quyết đoán, năng động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để mỗi cán bộ, đảng viên rèn luyện, hoàn thiện về phẩm chất đạo đức, lối sống. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, kinh tế thị trường cũng tạo ra nhiều tác động tiêu cực đến nhân cách của đội ngũ cán bộ, đảng viên như: phân hóa giàu - nghèo gia tăng; hối lộ, tham nhũng; chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa cá nhân, lối sống chạy theo đồng tiền bất chấp đạo lý,… Những tác động tiêu cực từ mặt trái của kinh tế thị trường này càng làm cho nhận định về nguy cơ như là tình trạng quan liêu, tham nhũng, hối lộ, sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo 12 đức, lối sống trong một số cán bộ có chức, có quyền. Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, nhận định: “Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc…”. Thực tế, trong 03 năm qua tính từ sau Đại hội Đảng XII năm 2016 đến hết năm 2018, đã có 53.107 cán bộ, đảng viên đã bị xử lý kỷ luật, trong đó có hơn 60 cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý đã vi phạm nguyên tắc, Điều lệ Đảng và pháp luật của Nhà nước, trong đó có cả những ủy viên Bộ Chính Trị, ủy viên Trung ương Đảng. * Sự ảnh hưởng của hội nhập quốc tế, xu thế toàn cầu hóa: Toàn cầu hóa hiện nay có những bước phát triển mới, cùng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã thúc đẩy quá trình hình thành xã hội thông tin, nền kinh tế số; đồng thời cũng đe dọa đến bản sắc văn hóa của các dân tộc trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Một số ít nước lớn đang lợi dụng quá trình toàn cầu hóa để tìm cách truyền bá các giá trị văn hóa, ngôn ngữ, tập quán, lối sống của mình ra khắp thế giới, với sự hỗ trợ đắc lực của các công cụ, phương tiện truyền thông đa nền tảng, viện trợ có điều kiện, thủ đoạn bao vây cấm vận,... thực hiện mưu đồ “bá quyền văn hóa” của mình, làm phai nhạt các giá trị truyền thống dân tộc. Nhiều phản giá trị, phản văn hóa, tư tưởng độc hại dễ dàng xâm nhập, làm biến dạng các giá trị văn hóa, đạo đức truyền thống. Đây là một nguy cơ đang hiển hiện và ngày một gia tăng đối với Việt Nam, nhất là những tác động tiêu cực của nó tới tầng lớp thanh niên, trong đó có một bộ phận cán bộ, đảng viên, đặc biệt là đảng viên trẻ và sẽ gây ra hệ lụy hết sức nguy hiểm, khó lường. Mặt khác, trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, các thế lực thù địch thúc đẩy tự “diễn biến” tự “chuyển hóa” làm cho tư tưởng, quan hệ của đảng viên ít nhiều bị diễn biến đa dạng hơn, phức tạp hơn. Những nguyên nhân đó ở mức độ khác nhau đều tác động đến hệ tư tưởng, quan điểm chính trị, thái 13 độ và hành vi nhiều mặt của đảng viên, dẫn tới hậu quả là dễ có khuynh hướng mơ hồ do dự, kể cả phủ nhận bản chất giai cấp công nhân của Đảng mà biểu hiện cụ thể là nhận thức, thái độ hành động của đảng viên đối với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước mà Đảng đã chỉ ra ở Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII. Sự phát triển của khoa học - công nghệ: Mọi lĩnh vực của đời sống xã hội sẽ chịu tác động mạnh mẽ và toàn diện của sự phát triển khoa học và công nghệ. Nó đòi hỏi mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là đảng viên giữ vị trị lãnh đạo, quản lý phải thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là ngoại ngữ, tin học... Tuy nhiên, đối với những cán bộ, đảng viên có tuổi, đã quen với môi trường làm việc truyền thống thì việc vượt qua rào cản, thích ứng vấn đề này là rất khó khăn tất yếu sẽ dẫn đến một bộ phận cán bộ, đảng viên có tâm tư, tư tưởng tiêu cực. Không những thế, khoa học công nghệ phát triển dẫn đến việc giảm thiểu nhân lực làm việc thay bằng máy móc tự động công nghệ cao, giảm giờ làm, giảm biên chế cũng là một thách thức cần phải giải quyết thấu đáo, tránh ảnh hưởng tư tưởng tiêu cực trong một bộ phận cán bộ, đảng viên. Yếu tố tôn giáo, tâm linh: Trong những năm qua, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, một số hiện tượng tôn giáo mới xuất hiện, nhất là khu vực miền Bắc, thu hút khá đông người dân tin theo, trong đó có một bộ phận cán bộ, đảng viên, cả đương chức lẫn hưu trí. Đây là một thực trạng và xu hướng mới phát sinh trong một bộ phận cán bộ, đảng viên hiện nay. Ở chiều hướng tích cực, các hiện tượng tôn giáo mới đã giúp một bộ phận cán bộ, đảng viên thoát khỏi tình trạng cô đơn, bế tắc, hụt hẫng, bất an trong cuộc sống do sự tác động mạnh mẽ của quá trình tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa. Bằng những cách thức khác nhau, một số hiện tượng tôn giáo mới đã giúp nhiều người hòa nhập với cộng đồng dưới hình thức luyện yoga, dưỡng sinh hay thảo luận về tôn giáo là dịp kết nối tín đồ các hiện tượng tôn giáo mới trong một tổ chức, giúp họ có được cảm giác hòa nhập cuộc sống, tìm lại được vị trí và sức mạnh của mình; định hướng hành vi ứng xử, tốt đời đẹp đạo. 14 Bên cạnh những mặt tích cực, một bộ phận cán bộ, đảng viên tham gia hoạt động của các hiện tượng tôn giáo mới, như tích cực tuyên truyền với người thân khả năng chữa bệnh không cần có sự can thiệp của y học, mà bằng các pháp thuật, thần chú hoặc những nghi thức tôn giáo với niềm tin được các sức mạnh siêu nhiên giúp đỡ. Không ít cán bộ, đảng viên tham gia các hiện tượng tôn giáo mới đã bỏ bê công việc cơ quan và gia đình, hằng ngày tập trung thực hiện nghi thức cúng lễ mang tính mê tín dị đoan, sám hối; con cháu ốm đau không cho uống thuốc, không cho đưa đến cơ sở y tế khám chữa; phản bác việc đi lễ của các tôn giáo truyền thống, từ bỏ thờ cúng tổ tiên... Người thân trong gia đình khuyên giải nhưng họ không nghe, dẫn đến bất đồng, mâu thuẫn trong gia đình, dòng tộc. Thậm chí, một số cán bộ, đảng viên còn tiếp tay cho những lý giải xuyên tạc tâm linh về lịch sử dân tộc và danh nhân dân tộc. 1.1.1.2. Công tác phát triển đảng viên * Khái niệm Nhiệm vụ phát triển đảng viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định Đảng là một cơ thể sống, tồn tại và phát triển theo một quy luật khách quan có hấp thụ và đào thải. Đảng phải có một số lượng đảng viên nhất định mới có thể hình thành nên tổ chức đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhận định Đảng cũng ở trong xã hội. Vì vậy, Đảng có vai trò quan trọng, liên hệ mật thiết với quần chúng nhân dân, liên tục nâng cao chất lượng lãnh đạo, sức chiến đấu tương xứng phải đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ phát cách mạng. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng chỉ được xây dựng trên cơ sở số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ đảng viên. Chủ tịch Hồ Chí Minh phân tích: “Nếu Đảng không biết chọn lọc, kết nạp, đề bạt đồng chí mới thì đâu có như ngày nay” [49, tr.467]. Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm về công tác phát triển Đảng: là việc lựa chọn, bồi dưỡng và kết nạp những quần chúng ưu tú, tiêu biểu vào Đảng nhằm bổ sung nguồn nhân lực mới cho Đảng Cộng sản Việt Nam. Phát triển Đảng, bổ sung những quần chúng ưu tú trong các tầng lớp dân dân 15 vào đội ngũ của mình luôn được Đảng xác định là một nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên, có tính quy luật trong công tác xây dựng Đảng, * Chủ trương về công tác phát triển đảng viên của Đảng: Trong quá trình xây dựng và phát triển, Đảng luôn chú trọng đến công tác phát triển đảng viên mới, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác xây dựng đảng. Công tác phát triển đảng viên là một nhiệm vụ cơ bản trong công tác xây dựng Đảng. Phát triển đảng viên nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của tất cả các tổ chức Đảng, nhất là của các chi bộ đảng nơi trực tiếp lựa chọn, bồi dưỡng những quần chúng ưu tú để giới thiệu cho Đảng kết nạp. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Đảng phải rất mạnh, phải phát triển không ngừng, nhưng phải nhiều về số lượng đồng thời phải có chất lượng tốt mới làm tròn được nhiệm vụ lãnh đạo” [42, tr.116]. Việc đưa những quần chúng ưu tú vào trong hàng ngũ, tổ chức của Đảng nhằm tăng sức chiến đấu cho tổ chức Đảng, làm trẻ hóa đội ngũ của Đảng, giúp cho tổ chức Đảng luôn nhạy trước tình hình mới, làm cho tổ chức của đảng bám sâu vào quần chúng, từ đó vận động quần chúng thực hiện đường lối, chính sách của Đảng. Chỉ thị 51-CT/TW, ngày 21/1/2000 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) đã chỉ rõ: “Kết nạp đảng viên là một nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, có tính quy luật trong công tác xây dựng Đảng cũng như trong quá trình phát triển, hoạt động lãnh đạo của Đảng, nhằm tăng thêm sức chiến đấu và bảo đảm sự kế thừa, phát triển của Đảng”. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX tiếp tục khẳng định: “Phát triển đảng viên theo đúng tiêu chuẩn quy định, chú ý những người ưu tú trong công nhân, trí thức, lao động thuộc các thành phần kinh tế, đoàn viên Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh”. Tuy nhiên, quần chúng ưu tú khi muốn đứng trong hàng ngũ của đảng phải là người đáp ứng đầy đủ các điều kiện và tiêu chuẩn của người đảng viên. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: “Khi kết nạp đảng viên mới cần phải giữ đúng những điều kiện Trung ương đã quy định và kết hợp với những công tác trọng tâm. Quyết không nên tùy tiện, cẩu thả, tách rời công việc thực tế. Khi kết nạp thì thủ tục phải nghiêm nhưng giản đơn” [45,tr.570-571]. Sức mạnh chiến đấu của đảng phụ thuộc phần lớn vào chất

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net