Chất lượng đội ngũ cán bộ cán bộ khoa học ở trung tâm nhiệt đới việt nga hiện nay

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Chất lượng đội ngũ cán bộ cán bộ khoa học ở trung tâm nhiệt đới việt nga hiện nay

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN  NGUYỄN HUY HOÀNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ KHOA HỌC CỦA TRUNG TÂM NHIỆT ĐỚI VIỆT- NGA HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC HÀ NỘI - 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN  NGUYỄN HUY HOÀNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ KHOA HỌC CỦA TRUNG TÂM NHIỆT ĐỚI VIỆT- NGA HIỆN NAY Ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nƣớc Mã số: 83 10 202 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. Mai Đức Ngọc HÀ NỘI - 2021 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Bộ Quốc phòng BQP Chủ nghĩa xã hội CNXH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH Công tác cán bộ CTCB Công tác đảng, công tác chính trị CTĐ, CTCT Độ bền Nhiệt đới ĐBNĐ Đội ngũ cán bộ ĐNCB Khoa học và Công nghệ KH&CN Khoa học Kỹ thuật KHKT Liên bang Nga LB Nga Quân đội nhân dân QĐND Quân ủy Trung ương QUTW Sinh thái Nhiệt đới STNĐ Tổng cục Chính trị TCCT Trong sạch vững mạnh TSVM Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga TTNĐ VN Vững mạnh toàn diện VMTD Xã hội chủ nghĩa XHCN Y sinh Nhiệt đới YSNĐ MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ KHOA HỌC CỦA CÁC VIỆN, TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ .................................................................................... 8 1.1. Cán bộ và đội ngũ cán bộ khoa học của các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự .................................................. 8 1.2. Chất lượng và tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học của các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự ....... 22 1.3. Những nhân tố quy định chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học của các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự .... 30 Chƣơng 2. CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ KHOA HỌC CỦA TRUNG TÂM NHIỆT ĐỚI VIỆT - NGA HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA .......... 37 2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ của Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga hiện nay ................................................................. 37 2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học ở Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga hiện nay .................................................................................. 46 2.3. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học của Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga........................................ 59 Chƣơng 3. YÊU CẦU, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ KHOA HỌC CỦA TRUNG TÂM NHIỆT ĐỚI VIỆT- NGA THỜI GIAN TỚI ......................................................................... 72 3.1. Yêu c u nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học của Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga trong thời gian tới ................................................... 72 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học của Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga trong thời gian tới ................................................... 77 KẾT LUẬN .................................................................................................. 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 108 TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................. 123 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1. Đội ngũ cán bộ Quân đội .................................................................. 17 Sơ đồ 2. Hệ thống tổ chức của TTNĐ Việt- Nga ............................................. 44 Biểu đồ 1. Tỷ lệ đội ngũ cán bộ của TTNĐ Việt - Nga .................................. 44 Biểu đồ 2. Tỉ lệ độ tuổi đội ngũ cán bộ khoa học của TTNĐ VN .................... 48 Biểu đồ 3. Tỉ lệ quân hàm đội ngũ cán bộ khoa học của TTNĐ VN ............... 48 Biểu đồ 4. Tỉ lệ tuổi quân đội ngũ cán bộ khoa học của TTNĐ VN ................ 49 Biểu đồ 5. Về trình độ đào tạo ĐNCB khoa học của TTNĐ VN ..................... 51 Biểu đồ 6. Về kết quả nghiên cứu của ĐNCB khoa học TTNĐ VN ................ 52 Biểu đồ 7. Về kết quả phân tích chất lượng đảng viên..................................... 53 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài V.I. Lênin - vị lãnh tụ thiên tài của giai cấp công nhân, khi nói đến vai trò của cán bộ đối với phong trào cách mạng, Người đã chỉ ra rằng trong lịch sử chưa có một giai cấp nào giành được quyền thống trị nếu không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Ðảng - Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng vai trò của đội ngũ cán bộ đối với sự phát triển, của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, xác định cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Người khẳng định: „„Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, „„Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc l n thứ XIII xác định “Đặc biệt coi trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ- nội dung then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ”. [14, tr42.] Ngày nay, dưới tác động ngày càng sâu rộng và mạnh mẽ của cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại và toàn c u hóa, chiến lược bảo vệ tổ quốc, ngăn ngừa và giải quyết chiến tranh của các quốc gia đều đặt lên hàng đ u vai trò của cán bộ, nhất là cán bộ trong lực lượng vũ trang, trong đó có vai trò không nhỏ của cán bộ KHKT quân sự. Cán bộ khoa học trong các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự nói chung và cán bộ khoa học ở Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga (TTNĐ VN) nói riêng là lực lượng có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn giỏi, có tư duy độc lập, sáng tạo, thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và đào tạo cán bộ có trình độ cao; tham gia chế 2 tạo, sản xuất, cải tiến các trang thiết bị kỹ thuật quân sự. Đồng thời, họ đang cùng với đội ngũ cán bộ KHKT quốc gia đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học, phát triển KHKT dân dụng, dân sinh, gắn kết KH&CN quốc phòng với sự phát triển kinh tế, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Phát triển đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ KH&CN quân sự nói riêng không chỉ là "đột phá chiến lược" trong phát triển kinh tế - xã hội, mà còn là "đột phá chiến lược" trong trong tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN). Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga (TTNĐ VN) được Bộ Quốc phòng (BQP) giao nhiệm vụ hợp tác với Liên bang Nga (LBN) về khoa học kỹ thuật ( H T) liên quan đến lĩnh vực quân sự - quốc phòng cũng như các vấn đề về kinh tế, xã hội và khoa học công nghệ (KHCN). Thời gian qua, việc xây dựng và phát triển ĐNCB khoa học ở TTNĐ VN đã đạt được những kết quả quan trọng, góp ph n đáng kể vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành KHKT quân sự của quân đội. Tuy nhiên, dù đã rất cố gắng, xong đội ngũ cán bộ (ĐNCB) này còn bộc lộ những hạn chế nhất định như: số lượng cán bộ còn thiếu so với tổ chức, biên chế; chất lượng cán bộ đặc biệt là kỹ năng nghiên cứu khoa học; trình độ chuyên môn, ngoại ngữ chưa thực sự đáp ứng tốt yêu c u nhiệm vụ; cơ cấu đội ngũ cán bộ mất cân đối... Do đó, nâng cao chất lượng ĐNCB khoa học có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu c u, nhiệm vụ là một vấn đề rất quan trọng có ư nghĩa cả về lư luận và thực tiễn, không chỉ đáp ứng yêu c u nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ quân sự, mà còn là vấn đề cơ bản lâu dài của công tác cán bộ ở TTNĐ VN. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn vấn đề: “Chất lượng đội ngũ cán bộ cán bộ khoa học ở Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga hiện nay” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ, ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nâng cao chất lượng ĐNCB trong quân đội nói chung và ĐNCB khoa học trong các viện nghiên cứu KHKT và công nghệ quân sự nói riêng là vấn 3 đề có t m quan trọng đặc biệt luôn được Đảng, Nhà nước, Quân ủy Trung ương (QUTW) và các cấp ủy đảng thường xuyên quan tâm. Vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ và nhiều bài nghiên cứu vấn đề này từ nhiều góc độ khác nhau góp ph n quan trọng vào việc xây dựng ĐNCB trong quân đội cách mạng, chính quy, hiện đại. Tiêu biểu như: - Nhóm công trình nghiên cứu về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Nguyễn Phú Trọng (2001): “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001. Trong công trình này tác giả đã phân tích sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về cán bộ và xây dựng ĐNCB. Trước yêu c u của sự nghiệp đổi mới đất nước theo định hướng XHCN, công trình đã xác định hệ thống quan điểm và chủ trương, giải pháp nâng cao chất lượng ĐNCB trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Tổng cục Chính trị (2002), Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính trị Quân đội nhân dân (QĐND) Việt Nam trong thời kỳ mới, Nxb QĐND. Cuốn sách đã luận giải làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính trị quân đội ta. Trong đó đã tập trung làm rõ vị trí, vai trò và yêu c u đối với chất lượng ĐNCB chính trị quân đội. Đồng thời đã phân tích đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính trị của QĐND Việt Nam. Trên cơ sở đó đề tài đã đưa ra những yêu c u đối với người cán bộ chính trị và đề xuất một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ĐNCB chính trị trong thời kỳ mới. Lê Chí Hải (2016), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở Học viện Phòng không - Không quân hiện nay, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng đảng và Chính quyền nhà nước, Học viện Chính trị. Tác giả 4 đã luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở Học viện Phòng không - hông quân. Từ đó, xác định yêu c u và đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở Học viện Phòng không - hông quân hiện nay. Nguyễn Văn Thao (2017), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ở các đơn vị học viên, Học viện Khoa học Quân sự hiện nay. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, Học viện Chính trị. Tác giả đã phân tích, luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ở các đơn vị học viên, Học viện Khoa học Quân sự. Đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ ở các đơn vị học viên và rút ra một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ở các đơn vị học viên Học viện Khoa học Quân sự. Xác định yêu c u, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ở các đơn vị học viên, Học viện Khoa học Quân sự hiện nay. Bùi im Bân (2018), Nâng cao chất lượng công tác cán bộ ở Trường sĩ quan Chính trị hiện nay, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, Học viện Chính trị. Tác giả đã phân tích, luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ở Trường Sĩ quan Chính trị. Đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ và rút ra một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ở Trường Sĩ quan Chính trị. Xác định yêu c u, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ở Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay. - Nhóm công trình nghiên cứu về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự. Viện Khoa học Xã hội, Nhân văn Quân sự (2012), Xây dựng đội ngũ trí thức quân đội trong thời kỳ mới (Đề tài cấp Bộ Quốc phòng, Hà Nội, 2012). Đề tài đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn 5 xây dựng đội ngũ trí thức trong tình hình mới, nghiên cứu thực trạng, dự báo nhân tố tác động, đề xuất yêu c u và giải pháp xây dựng đội ngũ trí thức quân đội trong thời kỳ mới. Đề tài cấp Bộ Quốc phòng, Hà Nội 2012, Nghiên cứu xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ kỹ thuật quân sự trong tình hình mới". Đề tài đã làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật quân sự, nêu định hướng và giải pháp chủ yếu xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ kỹ thuật quân sự trong tình hình mới. Trịnh Xuân Sơn (2013), Phát triển nguồn lực cán bộ Khoa học trong các viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự ở Việt Nam hiện nay. Luận án Tiến sĩ Triết học, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả tập trung luận giải làm rõ những vấn đề lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng việc xây dựng và phát triển nguồn lực cán bộ khoa học trong viện nghiên cứu H T quân sự ở Việt Nam từ đó đề xuất những định hướng và giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn lực cán bộ khoa học trong viện nghiên cứu H T quân sự ở Việt Nam. Các công trình khoa học, luận văn, luận án… tuy tiếp cận nghiên cứu ở những góc độ khác nhau, nhưng đã luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng ĐNCB trong các học viện, nhà trường quân đội; các trung tâm, viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự, có ý nghĩa thiết thực đối với việc nâng cao chất lượng ĐNCB khoa học ở TTNĐ VN. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu trên rất g n với hướng nghiên cứu của luận văn, đó là hệ thống tài liệu tham khảo có giá trị cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện, có hệ thống về chất lượng ĐNCB khoa học ở TTNĐ VN hiện nay. Do đó, đề tài “Chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học ở Trung tâm 6 Nhiệt đới Việt - Nga hiện nay” là đề tài nghiên cứu độc lập, không trùng lặp với công trình khoa học nào đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn, khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ ở TTNĐ VN; luận văn đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học ở TTNĐ VN trong thời gian tới. - Nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích, làm rõ một số vấn đề về lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học trong các viện, trung tâm nghiên cứu H T và công nghệ quân sự hiện nay. + Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng chất lượng chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học ở TTNĐ VN hiện nay. Đề xuất những quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học ở TTNĐ VN trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học ở TTNĐ VN hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học ở TTNĐ VN hiện nay. ĐNCB khoa học ở TTNĐ VN trong luận văn nghiên cứu là những cán bộ do Thường vụ, Đảng ủy và cấp ủy đảng các cấp trong Đảng bộ TTNĐ VN quản lý. Các số liệu, tài liệu điều tra, khảo sát từ năm 2016 - 2020, các giải pháp có giá trị đến năm 2025, t m nhìn đến năm 2030. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ; cơ sở thực tiễn về xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học của TTNĐ VN. - Phương pháp nghiên cứu: 7 Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học liên ngành và chuyên ngành, trong đó chú trọng sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, lôgic và lịch sử, thống kê, so sánh, điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lư luận. 6. Cái mới của luận văn Đề tài dựa vào tiêu chuẩn chức vụ cán bộ, tiêu chí đánh giá cán bộ, tiến hành khảo sát và phân tích, đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học ở Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học của Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga hiện nay. 7. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp ph n cung cấp những luận cứ khoa học giúp cấp ủy đảng các cấp trong Đảng bộ Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học đáp ứng yêu c u nhiệm vụ trong thời gian tới. - Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các cấp ủy đảng của Đảng bộ Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học của đơn vị mình. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài ph n mở đ u, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được cấu trúc gồm 3 chương, 8 tiết, 100 trang. 8 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ KHOA HỌC CỦA CÁC VIỆN, TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ 1.1. Cán bộ và đội ngũ cán bộ khoa học của các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự 1.1.1. Khái niệm về chất lượng, cán bộ và vai trò của cán bộ 1.1.1.1. Chất lượng Theo triết học duy vật biện chứng, chất lượng là tính quy định bản chất của sự vật, tính quy định đó giúp người ta phân biệt được sự vật này với sự vật khác. Trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng và số lượng làm cho sự vật tồn tại, vận động và phát triển. Trong lĩnh vực kinh tế, chất lượng là tập hợp những tính chất của sản phẩm thể hiện mức độ thỏa mãn những yêu c u định trước cho nó, trong điều kiện xác định về kỹ thuật, kinh tế, xã hội. Theo quan niệm thông thường, Từ điển tiếng Việt định nghĩa chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc”. Như vậy, dù mỗi lĩnh vực, phương pháp xem xét khác nhau về chất lượng, nhưng có điểm chung: chất lượng của sự vật là tổng hợp các yếu tố liên quan đến bản chất của sự vật đó, làm nên tác dụng, giá trị của sự vật. Có thể nói, khi xem xét chất lượng là nói đến tốt hay xấu, đạt hay không đạt, đạt đến đâu theo một chuẩn mực và nhằm mục đích nào đó. Theo Đại Từ điển tiếng Việt: “chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, một sự việc” [57, tr.331]. Như vậy, chất lượng của sự vật hiện tượng gắn với một sự vật hiện tượng cụ thể, riêng biệt, không có chất lượng chung chung quy định cho mọi sự vật hiện tượng. Mỗi 9 sự vật hiện tượng tồn tại đều do các bộ phận, các yếu tố hợp thành và giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Sự tác động giữa các bộ phận, yếu tố hợp thành phù hợp quy luật sẽ làm cho sự vật, hiện tượng vận động phát triển không ngừng với chất và lượng mới. Vì vậy, khi xem xét, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ phải dựa trên những quan niệm chung nhất, đồng thời phải dựa vào tính đặc thù, cụ thể để xác định đúng đắn chất lượng của nó. 1.1.1.2. Cán bộ Theo quan niệm chung nhất, cán bộ là: “Người làm việc trong cơ quan, đoàn thể, đảm nhiệm một công tác lãnh đạo, quản lý, hoặc một công tác nghiệp vụ chuyên môn nhất định” [57, tr.152]. Họ là những người đứng đ u hoặc là lực lượng nòng cốt trong cơ quan, tổ chức nhất định. Tuy nhiên; vai trò, sức mạnh đó chỉ được phát huy tốt khi được đứng trong một đội ngũ (tổ chức) và chỉ khi hoạt động trong một tổ chức thì người cán bộ mới có điều kiện để phát huy hết phẩm chất, trình độ, năng lực; mới tiến bộ, trưởng thành và khẳng định mình trong tập thể. Theo quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cán bộ được hiểu theo nghĩa thông thường. Trong tác phẩm sửa đổi lối làm việc Người đã nêu: “cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ rõ để đặt ra chính sách cho đúng [33, tr.296]. Có thể nói quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về cán bộ đặt trọng trách cho cán bộ trong tổ chức trực tiếp thực thi nhiệm vụ. Quan điểm của Người chỉ gián tiếp nói tới cán bộ xây dựng chủ trương, đường lối, chưa bàn về vấn đề hưởng chế độ lương, phụ cấp của cán bộ nói chung. Cùng với quan điểm “cán bộ là công bộc của dân” thì quan niệm cán bộ của Người rõ ràng mang nghĩa rộng. Tư tưởng của Người về cán bộ còn được hiểu đ y đủ với nghĩa bao quát nhất, phổ thông nhất. 10 Luật cán bộ, công chức Việt Nam quy định; cán bộ là công dân Việt Nam, được b u cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách của Nhà nước. Để đảm bảo nhận thức thống nhất, không phức tạp hóa vấn đề, không mâu thuẫn giữa cán bộ, công chức, viên chức, với cán bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh c n có sự thống nhất khái niệm coi “cán bộ” là khái niệm gốc, chung nhất. Các khái niệm “công chức”, “viên chức”, “ chuyên gia”, “cán sự”, “cán bộ chuyên trách” “cán bộ kiêm nhiệm”…đều là những khái niệm g n nghĩa, chứa đựng những yếu tố của khái niệm gốc “cán bộ”. Do xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, cương vị nghề nghiệp cụ thể, do phương thức hoạt động khác nhau của mỗi hệ thống, chất lượng và chuẩn mực công tác đào tạo mà những khái niệm g n nghĩa này xuất hiện. Trong thực tế một số người đã hiểu lệch lạc cho rằng những khái niệm trên độc lập với khái niệm cán bộ, thậm chí một số người còn cho rằng viên chức không phải là cán bộ hoặc cán bộ chỉ là những người được tuyển dụng, b u làm lãnh đạo còn lại những người gọi theo chuyên môn, chức vụ không phải là cán bộ. Hiểu như vậy gây ra nhiều trở ngại trong tư duy thông thường của đại bộ phận qu n chúng và quan niệm về cán bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Tiếp cận khái niệm cán bộ từ nhiều phương diện, có thể rút ra kết luận c n hiểu khái niệm cán bộ theo hai nghĩa: Nghĩa rộng: Cán bộ là tất cả những người thoát ly, đảm đương một công việc nào đó hay giữ một chức trách, một cương vị trong Đảng, Nhà nước, cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp… hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách Nhà nước hoặc một bộ phận từ ngân sách Nhà 11 nước theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và những chính sách hiện hành của Nhà nước. Họ là những người công bộc của dân, phục vụ nhân dân. Nghĩa hẹp: Cán bộ theo nghĩa hẹp vừa là cán bộ theo nghĩa rộng, vừa có nét đặc thù do b u cử, đề bạt, cân nhắc, bổ nhiệm theo quy trình của tổ chức cán bộ và các cấp quản lý ra quyết định, giao nhiệm vụ giữ cương vị trong bộ máy lãnh đạo của cơ quan Trung ương hoặc địa phương, hưởng phụ cấp của họ được hưởng từ ngân sách hoặc một ph n từ ngân sách Nhà nước theo quy định của Nhà nước. Cán bộ trong Quân đội là những cán bộ của Đảng và Nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng, được bổ nhiệm giữ các chức vụ: lãnh đạo, chỉ huy, quản lý từ Trung đội trưởng, trợ lý cơ quan từ cấp Tiểu đoàn và tương đương trở lên; là những cán bộ nghiên cứu, giảng dạy trong hệ thống các nhà trường Quân đội; những người trực tiếp đảm nhiệm công việc có t m quan trọng đặc biệt, có yêu c u cao về trình độ năng lực, học vấn; là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng (diện cán bộ quản lý); được đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh và diện bố trí cán bộ, do các cấp uỷ đảng trực tiếp quản lý theo phân cấp. Đội ngũ cán bộ là tập hợp những người cán bộ thành một lực lượng có số lượng, cơ cấu, chất lượng (phẩm chất, năng lực, phương pháp tác phong công tác) tương ứng với yêu c u, nhiệm vụ chính trị, chức năng của một tổ chức, một lĩnh vực hoạt động nhất định. Chất lượng đội ngũ cán bộ là tổng hòa giá trị của những bộ phận, yếu tố cấu thành (sức khỏe, năng lực chuyên môn, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ… trong đó trí tuệ là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất) thể hiện ra ở thực hiện chức trách, nhiệm vụ của từng người và chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ. 1.1.1.3. Vai trò của cán bộ Trong bất cứ thời kỳ nào, ở giai đoạn cách mạng nào, cán bộ đều giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là những tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa Mác- 12 Lênin, do đó đã giúp cho giai cấp vô sản xây dựng được đội ngũ cán bộ có thể đảm đương, hoàn thành nhiệm vụ vĩ đại mà lịch sử giao phó. Hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác- Lênin được truyền bá bằng lý luận khoa học cùng kinh nghiệm hoạt động thực tiễn vào phong trào cách mạng vô sản. C.Mác đã kết luận rằng bất cứ tư tưởng nào dẫu cao siêu, vĩ đại đến đâu thì tư tưởng vẫn mãi mãi chỉ là tư tưởng, nếu tư tưởng đó không có người truyền bá, vận dụng nó trong đời sống xã hội. C.Mác khẳng định: “Muốn thực hiện tốt những tư tưởng thì c n có những con người vận dụng một lực lượng thực tiễn” [30, tr.145]. Thực chất người truyền bá tư tưởng chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, truyền bá tư tưởng, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước chính là những cán bộ cách mạng của Đảng, gọi chung là đội ngũ cán bộ, những người cộng sản. C.Mác còn khẳng định trong cán bộ, có bộ phận những người cộng sản ưu tú là nhân tố tích cực để thúc đẩy phong trào cách mạng phát triển theo con đường tự giác, các ông khái quát: “Về mặt thực tiễn, những người cộng sản là bộ phận kiên quyết nhất trong tất cả các bộ phận khác, về mặt lý luận, họ hơn hẳn bộ phận còn lại của giai cấp vô sản ở chỗ họ hiểu rõ những điều kiện, tiến trình và kết quả chung của phong trào vô sản” [30, tr.558]. V.I.Lênin đã bảo vệ và phát triển những quan điểm của C.Mác và khẳng định: “Trong lịch sử, chưa hề có một giai cấp nào dành được chính quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức lãnh đạo phong trào” [58, tr.407]. Từ việc xác định đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng, cho đến khi biến đường lối nhiệm vụ chính trị đó thành hiện thực cách mạng thì phải trải qua một quá trình, trong quá trình này, vấn đề tổ chức cán bộ có ý nghĩa quyết định. Nếu không có đội ngũ cán bộ tốt thì đường lối nhiệm vụ đề ra dù đúng 13 cũng chỉ dừng lại trên giấy tờ. Lênin chỉ rõ: “Nghiên cứu con người, tìm những cán bộ có bản lĩnh, hiện nay là then chốt; nếu không thì tất cả mọi mệnh lệnh và quyết định sẽ chỉ là mớ giấy lộn [58, tr.449]. Vì vậy, Lênin luôn luôn gắn vấn đề kiện toàn tổ chức và hoạt động của bộ máy với xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt của Đảng và Nhà nước. Lênin còn chỉ rõ cán bộ cách mạng: “Là những người biết cách biến cái sắc lệnh từ trạng thái giấy lộn đ y bụi bặm thành thực tiễn cuộc sống [58, tr.235]. Lênin khẳng định đội ngũ cán bộ là nhân tố đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản: “Người cộng sản chỉ có một cách duy nhất để chứng minh quyền lãnh đạo của mình đó là tìm cho được ngày càng nhiều những người phụ tá, biết giúp đỡ họ làm việc, biết đề bạt họ, biết giới thiệu họ và chú ý đến kinh nghiệm của họ [58, tr.473]. Quá trình vận dụng sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin vào sự nghiệp cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cụ thể hóa quan điểm về vai trò của cán bộ, Người khẳng định “Cán bộ là gốc của công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [35, tr.563]. Nếu cán bộ tốt, cán bộ ngang t m với yêu c u nhiệm vụ thì việc xây dựng đường lối, chính sách sẽ đúng đắn và là điều kiện tiên quyết đưa sự nghiệp cách mạng đi đến thắng lợi. hông có đội ngũ cán bộ tốt thì dù đường lối chính sách có đúng đến đâu cũng khó có thể biến thành hiện thực được. Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đặc biệt đến công tác đào tạo, huấn luyện cán bộ. Ngay từ khi cách mạng chưa thành công, Người khẳng định: Cán bộ là vốn của đoàn thể, có vốn mới làm ra lãi, bất cứ chính sách công tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành công, tức có lãi, không có cán bộ tốt thì hỏng việc tức lỗ. Những quan điểm cách mạng, khoa học vô cùng sâu sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh về cán bộ, khi đánh giá cán bộ, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng 14 cán bộ… là những vấn đề mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho cách mạng nước ta. Trong mỗi giai đoạn cách mạng, Đảng ta từng bước xây dựng được đội ngũ cán bộ trung kiên, có đủ sức mạnh, trí tuệ, thực hiện các nhiệm vụ cơ bản, đưa sự nghiệp cách mạng của Đảng từng bước tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn. Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 19 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương đã khẳng định: Về quan điểm Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng; công tác cán bộ là khâu "then chốt" của công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ quan trọng hàng đ u, là công việc hệ trọng của Đảng, phải được tiến hành thường xuyên, thận trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Đ u tư xây dựng đội ngũ cán bộ là đ u tư cho phát triển lâu dài, bền vững [37, tr.5]. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc l n thứ XIII khẳng định: Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang t m nhiệm vụ. Hoàn thiện thể chế, quy định về công tác cán bộ, tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí, cơ chế đánh giá cán bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là người đứng đ u có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức trong sáng, năng lực nổi bật, dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới sáng tạo, dám đương đ u với khó khăn, thử thách, dám hành động vì lợi ích chung, có uy tín cao và thực sự tiên phong, gương mẫu, là hạt nhân đoàn kết [18, tr.187]. Vai trò của người cán bộ hết sức to lớn, trong thực tế vai trò đó được bộc lộ qua các mối quan hệ sau: Quan hệ giữa cán bộ với đường lối chính sách; quan hệ giữa cán bộ với tổ chức (bao gồm cả bộ máy lãnh đạo, quản lý); 15 quan hệ giữa cán bộ với công việc; quan hệ giữa cán bộ với qu n chúng nhân dân. Người cán bộ thực hiện đúng vai trò của mình khi giải quyết tốt bốn mối quan hệ trên. Xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh, đủ sức gánh vác mọi sứ mệnh mà Đảng và nhân dân giao phó thì Đảng sẽ phải phát huy tốt vai trò, sứ mệnh lãnh đạo đối với xã hội. 1.1.2. Cán bộ khoa học trong các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự - Khái niệm và đặc điểm Cán bộ khoa học học trong các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự, là lực lượng trí thức, góp ph n quan trọng cho sự phát triển của ngành khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự, nâng cao tiềm lực quốc phòng Việt Nam. Nghiên cứu khoa học là hoạt động sáng tạo của con người nhằm thoả mãn nhu c u nhận thức và cải tạo thế giới. Nghiên cứu khoa học trong quân đội là hoạt động mang tính đặc thù quân sự cao, bởi ngoài những yếu tố giống như hoạt động nghiên cứu khoa học chung, nó phải được tiến hành khẩn trương, chính xác và mang tính bảo mật cao. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trong quân đội được đặt ra là nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đào tạo cán bộ, phục vụ cho công tác huấn luyện sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN. Nghiên cứu khoa học trong quân đội được tổ chức theo một hệ thống các cơ quan, viện nghiên cứu khoa học trên các lĩnh vực như: khoa học nghệ thuật quân sự; khoa học xã hội nhân văn quân sự; khoa học lịch sử quân sự; KHKT và công nghệ quân sự; khoa học hậu c n quân sự và y học quân sự... Hệ thống đó được phân chia theo cấp quản lý gồm: các trung tâm, các viện nghiên cứu trực thuộc BQP; các viện, phân viện nghiên cứu trực thuộc các Tổng cục, Quân chủng, Binh chủng, Học viện. Ngoài ra còn các viện điều trị, tiến hành cả nghiên cứu và thực hành điều trị về y, dược học quân sự, trong đó chức năng thực hành là chủ yếu.

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net