Chất lượng đội ngũ công chức phường ở thành phố pleiku, tỉnh gia lai hiện nay

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Chất lượng đội ngũ công chức phường ở thành phố pleiku, tỉnh gia lai hiện nay

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGÔN THỊ VINH CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC PHƢỜNG Ở THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI HIỆN NAY Ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nƣớc Mã số : 8310202 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trƣơng Ngọc Nam HÀ NỘI – 2022 XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG Luận văn được sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG PGS. TS. Phạm Minh Sơn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Chất lượng đội ngũ công chức phường ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai hiện nay” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS, TS. Trương Ngọc Nam. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực, được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Gia lai, ngày tháng 05 năm 2022 Tác giả Ngôn Thị Vinh LỜI CẢM ƠN Tác giả trân trọng cảm ơn các thầy cô trong khoa Xây dựng Đảng, Học viện Báo chí và Tuyên truyền; đặc biệt là PGS, TS Trương Ngọc Nam – người trực tiếp hướng dẫn đã giúp tác giả hoàn thành luận văn này. Trân trọng cảm ơn, cơ quan, đơn vị và gia đình đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho tác giả hoàn thành luận văn. Luận văn chắc chắn sẽ còn một số thiếu sót về mặt kiến thức cũng như kỹ thuật văn bản. Rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của các nhà khoa học, quý thầy cô và đồng nghiệp. Gia lai, ngày tháng 5 năm 2022 Tác giả Ngôn Thị Vinh MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC PHƢỜNG- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................................................... 9 1.1. Ủy ban nhân dân phường và đội ngũ công chức phường ....................... 9 1.2. Khái niệm và tiêu chí đánh giá chất lượng của đội ngũ công chức phường ......................................................................................................... 31 Chƣơng 2: CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC PHƢỜNG Ở THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI – THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN ............................................................................................................. 47 2.1. Một số yếu tố tác động đến chất lượng đội ngũ công chức phường ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai hiện nay ...................................................... 47 2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức phường ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai hiện nay ................................................................................... 52 2.3. Nguyên nhân những ưu điểm và hạn chế và những vấn đề đặt ra về chất lượng đội ngũ công chức phường của thành phố Pleiku…………………….80 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC PHƢỜNG Ở THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI THỜI GIAN TỚI ……………………………………...87 3.1. Phương hướng tăng cường chất lượng đội ngũ công chức phường ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai ..................................................................... 87 3.2. Một số giải pháp tăng cường chất lượng đội ngũ công chức phường của thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai ..................................................................... 93 KẾT LUẬN .................................................................................................. 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 112 TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................. 120 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Biểu số lượng đội ngũ công chức phường của thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai từ năm 2017 đến năm 2021 ...................................... 54 Bảng 2.2. Cơ cấu độ tuổi công chức phường của thành phố Pleiku từ năm 2017 đến năm 2021. ...................................................................... 57 Bảng 2.3. Cơ cấu độ tuổi công chức phường thành phố Pleiku phân theo vị trí chức danh năm 2021 ..................................................................... 58 Bảng 2.4. Thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ công chức phường của thành phố Pleiku từ năm 2017 đến năm 2021 .............................. 60 Bảng 2.5. Trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ công chức phường của thành phố Pleiku giai đoạn 2017-2021 ......................................... 65 Bảng 2.6. Trình độ tiếng dân tộc của đội ngũ công chức phường của thành phố Pleiku giai đoạn 2017-2021 ................................................... 67 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Diễn biến số lượng công chức thành phố Pleiku từ năm 2017 đến năm 2021 ..................................................................................... 55 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu về giới tính của đội ngũ công chức phường thành phố Pleiku, giai đoạn 2017-2021 ....................................................... 56 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức phường thành phố Pleiku, giai đoạn 2017-2021 ...................................... 60 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu trình độ lý luận chính trị của đội ngũ công chức phường thành phố Pleiku, giai đoạn 2017-2021 ...................................... 62 Biểu đồ 2.5. Cơ cấu trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công chức phường thành phố Pleiku, giai đoạn 2017-2021 ...................................... 64 Biểu đồ 2.6. Cơ cấu trình độ tiếng dân tộc của đội ngũ công chức phường của thành phố Pleiku giai đoạn 2017-2021 ....................................... 67 Biểu đồ 2.7. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ công chức phường thành phố Pleiku năm 2021 (tỷ lệ %) ................................................... 70 Biểu đồ 2.8. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của công dân đối với đội ngũ công chức phường của thành phố Pleiku năm 2021 ................... 72 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH Chủ nghĩa xã hội HĐND Hội đồng nhân dân UBND Uỷ ban nhân dân Nxb Nhà xuất bản XHCN Xã hội chủ nghĩa 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đội ngũ công chức của UBND phường là một bộ phận của đội ngũ công chức nói chung, có vị trí, vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đồng thời đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân tại địa phương; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo giữ vững chính trị - xã hội, an ninh- quốc phòng để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới. Như chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy “Cán bộ là gốc của mọi công việc. Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém” [34]. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng, môi trường và kể cả vai trò của công chức nói chung, công chức cấp xã nói riêng. Chính điều này, đã mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với mọi quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Vì vậy, một trong những yêu cầu cấp bách hiện nay là “phải xây dựng đội ngũ công chức cơ sở giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có trình độ quản lý nhà nước phù hợp với vị trí việc làm, có kiến thức chuẩn về tin học, ngoại ngữ, có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ mới, biết áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước ở địa phương, thay đổi tư duy từ quản lý - cai trị sang tư duy hỗ trợ, phục vụ, kiến tạo, sáng tạo, đồng hành thúc đẩy sự phát triển, tập trung xây dựng chính quyền tương tác, đối tác, liêm chính, kiến tạo, vì nhân dân phục vụ”[43]. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, yêu cầu cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030 đòi hỏi công chức cấp xã không chỉ nắm vững lý luận chính trị, chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh mà còn phải có tư duy sáng tạo, vận dụng lý luận vào thực tiễn một cách hiệu quả, tiếp nhận và vận dụng thành quả khoa học công nghệ của nhân loại vào phát triển đất nước. Đồng 2 thời, công chức cơ sở không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng thu thập và xử lý thông tin nhanh nhạy, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin. Trong những năm gần đây, chất lượng đội ngũ công chức phường ở thành phố Pleiku đã đạt được những bước chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng. Lực lượng công chức được trẻ hóa, nâng cao hơn về trình độ chuyên môn, chính trị, khoa học công nghệ, ngoại ngữ tin học đáp ứng yêu cầu, tận tụy phục vụ nhân dân. Bên cạnh những kết quả đạt được. Chất lượng đội ngũ công chức phường ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai vẫn còn bộc lộ không ít hạn chế như: cơ cấu chưa đồng bộ, một bộ phận công chức chưa được đào tạo bài bản, chính quy về chuyên môn nghiệp vụ; yếu kỷ luật công vụ, chưa tâm huyết với nghề; một bộ phận còn nhũng nhiễu, cửa quyền, hách dịch, lãng phí, thiếu trách nhiệm, một số kỹ năng về tham mưu, tiếp nhận và xử lý thông tin còn hạn chế….Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên như: công tác phân loại, đánh giá đội ngũ công chức còn mang tính hình thức; công tác đào tạo, bồi dưỡng dôi khi còn mang tính hình thức. Đặc biệt, mức tiền lương, chế độ đãi ngộ, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc chưa thực sự tương xứng với yêu cầu của công việc. Do đó nhiệm vụ bức thiết đặt ra là phải nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã. Xuất phát từ tầm quan trọng của đội ngũ công chức cấp xã và chất lượng đội ngũ công chức phường ở thành phố Pleiku hiện nay, tác giả chọn đề tài “Chất lượng đội ngũ công chức phường ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai hiện nay” để nghiên cứu, thực hiện luận văn Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như: Các bài báo 3 -Trần Thị Hạnh (2015) Chất lượng đội ngũ công chức xã từ sau Hội nghị Trung ương 5 khóa IX và một số kiến nghị”, Tạp chí điện tử cộng sản, ngày 3/7/2015. Thông qua việc phân tích các số liệu thống kê số lượng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ công chức cấp xã, tác giả đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC xấp xã. - Tạ Ngọc Hải (2018) “Bàn về tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nước. Tác giả đã đưa ra các yêu cầu và yếu tố tác động, ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng công chức để từ đó có quy định, chính sách phù hợp. - Trần Đình Thắng (2021) “Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng”. Tạp chí điện tử Tổ chức nhà nước, ngày 8/12/2021. Căn cứ văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, tác giả đã đưa ra những yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp, đồng bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp. Các bài viết khoa học được công bố trong các tạp chí trên đã phân tích đánh giá khái quát về đội ngũ cán bộ, công chức, công chức cơ sở ở nước ta với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, trong khuôn khổ có hạn của một bài viết, các tác giả chỉ đưa ra một số vấn đề chung về đội ngũ cán bộ, công chức, công chức xã, phường, thị trấn chưa đi sâu vào nghiên cứu những giải pháp để áp dụng thực tế tại một địa phương cụ thể. Các cuốn sách - Bùi Đình Phong (2002), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ”, Nxb Lao Động, Hà Nội; Bộ Khoa học và Công nghệ (2003), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN do dân, vì dân”, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội; Phạm Hồng Thái (2004), “Công vụ, công chức nhà nước”, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội; Trần Hải Minh (2017), “Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp 4 luật trong việc xây dựng đội ngũ công chức Nhà nước ở Việt Nam hiện nay”, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. Các công trình nghiên cứu về những yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là trong giai đoạn đẩy mạnh cải cách hành chính hiện nay. Từ đó đặt ra nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền hành chính nói chung và đội ngũ công chức nói riêng. Tuy nhiên, mỗi công trình chỉ nghiên cứu về một khía cạnh cụ thể liên quan đến chất lượng đội ngũ công chức ở tầm vĩ mô, khái quát chung, chưa đi sâu nghiên cứu cụ thể đối tượng công chức cấp xã. Những vấn đề lý luận và giải pháp đưa ra trong những công trình này sẽ là tiền đề quan trọng hỗ trợ tác giả trong việc xác định tiêu chuẩn, đánh giá thực trạng cũng như đề xuất quan điểm, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức phường ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai trong thời gian tới. - Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung luận cứ đưa ra cơ sở lý luận trong sử dụng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, các quan điểm và phương hướng trong việc nâng cao chất lượng công tác cán bộ. Điểm nổi bật của luận cứ là việc đưa ra nội dung “tiêu chuẩn hóa cán bộ” đây là một quan điểm đổi mới trong công tác cán bộ mà tác giả có thể vận dụng và kế thừa trong luận văn của mình để đưa ra các tiêu chẩn hóa công chức phường phù hợp với đội ngũ công chức phường ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai hiện nay. - Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2005), “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.Trong cuốn sách này tác giả nêu ra những cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do dân và vì dân. Phân tích sâu sắc về khái niệm đội ngũ cán bộ, công 5 chức; nêu ra các văn bản pháp luật về đội ngũ cán bộ, công chức; thể chế quản lý đội ngũ cán bộ, công chức; phân tích tính tất yếu khách quan của việc xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa; phân tích vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức. Sau khi đánh giá ưu điểm, hạn chế. Tác giả đưa ra những kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của một số nước để vận dụng vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ - Đinh Thị Duyên (2019),” Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên hiện nay”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Tác giả nghiên cứu thực trạng về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tại huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tại huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên hiện nay. - Cao Thị Thuỳ Trang (2020), “Chất lượng đội ngũ công chức của quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội hiện nay”. Luận văn thạc sĩ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Tác giả nghiên cứu thực trạng về chất lượng đội ngũ công chức của quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội hiện nay. Đây là hệ thống các công trình nghiên cứu về chất lượng đội ngũ công chức ở cấp thấp nhất trong hệ thống chính trị- cấp xã, phường. Các tác giả đã trình bày hệ thống lý luận chung về đánh giá công chức cấp xã, phường như: khái niệm, tiêu chí… đồng thời phân tích thực trạng đội ngũ công chức xã, phường trên địa bàn một huyện (thành phố) cụ thể. Qua đó, đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn đó. Những công trình nghiên cứu này đi sâu nghiên cứu một đối tượng cụ thể là đội ngũ công chức cấp xã. Tuy nhiên, những giải pháp đưa ra nhằm nâng 6 cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã chỉ áp dụng cho một địa phương nhất định với những điều kiện, đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội và đội ngũ công chức nhất định, khó áp dụng đối với địa phương khác. Kế thừa hệ thống giải pháp trong những công trình này, tác giả tiếp tục đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức phường ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai trong thời gian tới. Nhìn chung những công trình trên đây đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về thực trạng đội ngũ công chức cấp xã. Các công trình chủ yếu tiếp cận vấn đề phương pháp luận,quan điểm, nguyên tắc của vấn đề. Nhưng chưa có công trình nào đi sâu vào việc luận chứng một cách toàn diện cơ sở lý luận, thực tiễn “Chất lượng đội ngũ công chức UBND phường của thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai hiện nay”. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ công chức phường ở thành phố Pleiku, luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường chất lượng đội ngũ công chức phường ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Làm rõ thêm những vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ công chức phường. + Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức phường ở thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai trong thời gian qua, từ đó, chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế và ưu điểm của đội ngũ công chức phường. + Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường chất lượng đội ngũ công chức phường ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 7 Chất lượng đội ngũ công chức phường ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu +Về không gian: Đội ngũ công chức phường tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai hiện nay. + Về thời gian: Từ năm 2017 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở những luận điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về chất lượng đội ngũ công chức. Luận văn kế thừa kết quả nghiên cứu của những công trình khoa học có liên quan đã công bố. 5.2. Cơ sở thực tiễn Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức phường ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai hiện nay. 5.3. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam. - Luận văn còn sử dụng các phương pháp cụ thể như: Phương pháp logic- lịch sử; phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp phân tích- tổng hợp; so sánh, tích hợp và phương pháp điều tra xã hội học. 6. Những đóng góp mới - Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức phường ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai hiện nay, chỉ rõ nguyên nhân của những kết quả và hạn chế. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường chất lượng đội ngũ công chức phường ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai thời gian tới. 8 7. Ý nghĩa của luận văn 7.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng đội ngũ công chức phường như khái niệm, tiêu chí đánh giá và các yéu tố quy định chất lượng đội ngũ công chức phường ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai . 7.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu, giảng dạy quản lý nhà nước về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trong các trường chính trị tỉnh, thành phố, các trung tâm chính trị quận, huyện. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương, 7 tiết. 9 Chƣơng 1 CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC PHƢỜNG- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Ủy ban nhân dân phƣờng và đội ngũ công chức của Ủy ban nhân dân phƣờng 1.1.1. Ủy ban nhân dân phường: Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm UBND phường *Khái niệm, đặc điểm, vai trò cấp xã Khái niệm cấp xã Theo quy định tại Điều 110 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 thì: Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: “Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường”.[48, Điều 110]. Như vậy, cấp cuối cùng trong hệ thống các đơn vị hành chính nước ta bao gồm: xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). Theo quy định tại Điều 2, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, thì cấp xã dùng để chỉ: Xã, phường, thị trấn. Cụ thể: “Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện); Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt”. [25, tr3] 10 Như vậy, cấp xã là cấp quản lý thấp nhất trong hệ thống chính trị ở nước ta. Gọi xã, phường, thị trấn tùy theo mức đô thị hóa. Trong đó, phường không có trong huyện, xã không có trong quận, thị trấn chỉ có trong huyện. Do đó, có thể khái niệm cấp xã: Là cấp hành chính thấp nhất trong hệ thống hành chính 4 cấp của Nhà nước ta, gồm các đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đây là cấp hành chính nền tảng, có vai trò rất quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh của cả nước; Là địa bàn sinh sống và lao động, sản xuất của tất cả mọi người dân; Nơi diễn ra các hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở, nơi trực tiếp thực hiện và phản ánh các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Cấp xã có những đặc điểm: Một là: cấp xã có Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương và Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu ra là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Do đó, cấp xã là cấp trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế- xã hội, an ninh quốc phòng; là cầu nối trực tiếp giữa nhà nước và nhân dân. Hai là: cấp xã khác với Trung ương, Tỉnh, Huyện là tổ chức bộ máy cấp xã chỉ bao gồm cơ quan quyền lực nhà nước là Hội đồng nhân dân, cơ quan đại diện cho ý chí nguyện vọng của nhân dân ở địa phương và Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân và là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, không có các cơ quan tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân. Ba là: Cấp xã là nơi trực tiếp tiếp xúc với nhân dân; đội ngũ công chức cấp xã là người hàng ngày trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến mọi quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân đảm bảo theo đúng quy định, quản lý mọi mặt đời sống nhân dân địa phương. 11 Bốn là: trong hoạt động của cấp xã, giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân có mối liên hệ chặt chẽ với nhau về thẩm quyền, trong đó, Ủy ban nhân dân có ưu thế vượt trội hơn. Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết, Ủy ban nhân dân tổ chức thực hiện. Đối với cấp Tỉnh và Huyện Thường trực HĐND và các ban HĐND hoạt động chuyên trách có khả năng soạn thảo các Nghị quyết, thực hiện chức năng quyết định các biện pháp, chủ trương về các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh, huyện. Trong khi đó, ở cấp xã các ban Hội đồng nhân dân xã hoạt động kiêm nhiệm, việc chuẩn bị các kỳ họp dựa vào bộ máy của Ủy ban nhân dân và mỗi năm họp thường kỳ 2 lần. Vì vậy, hoạt động của Ủy ban nhân dân có ưu thế vượt trội hơn. Vai trò, vị trí cấp xã Cấp xã là mắt xích quan trọng, là cầu nối trực tiếp giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng; đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào đời sống nhân dân, đồng thời trực tiếp hướng dẫn, tổ chức nhân dân thực hiện tốt những chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật ấy đem lại hiệu quả trong thực tế. Cấp xã cũng là nơi trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, ý kiến phản ánh của nhân dân để đề xuất những chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi nguồn lực cần thiết phục vụ cho mục tiêu, chiến lược phát triển địa phương về mọi mặt. Do đó, nói về vị trí, vai trò của cấp xã (xã, phường, thị trấn) Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận định “Cấp xã là cấp gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã là được việc thì mọi công việc đều xong xuôi”[41, tr.371]. Tóm lại cấp xã là nơi thiết lập và hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở và các tổ chức kinh tế- xã hội khác nhau, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp 12 của tổ chức cơ sở đảng, Xã, phường, thị trấn phát triển vững mạnh thì cấp huyện vững mạnh. Ngược lại, cấp cơ sở yếu kém, không ổn định, phát triển thiếu bền vững, tình hình an ninh chính trị diễn biến phức tạp thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến huyện, thành phố và tỉnh. *Khái niệm, đặc điểm của Phường Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định cấp chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính gồm có HĐND và UBND. Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã. Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn. Theo đó “Phường” là đơn vị hành chính đô thị. Phường hiện nay trong hệ thống quản lý hành chính nhà nước bốn cấp của chúng ta cũng kế thừa những nguyên tắc tổ chức cơ bản đó theo Quyết định số 94/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) ngày 26/9/1981 thì phường là đơn vị hành chính cơ sở ở nội thành, nội thị, tổ chức theo khu vực dân cư ở đường phố, có khoảng từ 7000 đến 1200 dân. Về phân cấp tổ chức, phường tương đương với xã, thị trấn là đơn vị hành chính ở ngoại thành, ngoại thị, khu vực nông thôn. Là cấp hành chính cơ sở (tương đương với xã, thị trấn ở khu vực nông thôn), về chức năng nhiệm vụ, phường là cấp hành chính là cầu nối trực tiếp giữa hệ thống chính trị với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt và phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nhân dân; tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước; tăng cường đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tổ chức cuộc sống dân cư, đồng thời về mặt tổ chức phường có bộ máy đơn giản nhất trong hệ thống chính trị.

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net