Quản lý các hoạt động văn hóa ở trung tâm văn hóa thông tin và thể thao quận ba đình tp hà nội

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Quản lý các hoạt động văn hóa ở trung tâm văn hóa thông tin và thể thao quận ba đình tp hà nội

BỘ NỘI VỤ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA Ở TRUNG TÂM VĂN HÓA THÔNG TIN VÀ THỂ THAO QUẬN BA ĐÌNH - TP HÀ NỘI Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN LÝ VĂN HÓA Ngƣời hƣớng dẫn : THS. TRẦN THỊ PHƢƠNG THÚY Sinh viên thực hiện : HỒ HOÀNG YẾN Mã số sinh viên : 1705QLVB066 Khóa : 2017-2021 Lớp : 1705QLVB HÀ NỘI - 2021 LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan đề tài Quản lý các hoạt động văn hóa ở trung tâm Văn hóa Thông tin và Thể thao quận Ba Đình - TP Hà Nội là công trình nghiên cứu của chính tác giả dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của ThS. Trần Thị Phƣơng Thúy. Những vấn đề đƣợc trình bày trong đề tài, các số liệu, kết quả và các dẫn chứng là do tác giả tìm hiểu, có sự tham khảo, sƣu tầm và sự kế thừa những nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc; những nội dung tham khảo đƣợc trích dẫn từ các tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc chú thích đầy đủ. Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2021 Sinh viên Hồ Hoàng Yến LỜI CẢM ƠN Để hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp của mình, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô khoa Quản lý xã hội, Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội và cô Trần Thị Phƣơng Thúy, giảng viên khoa Quản lý xã hội đã trực tiếp hƣớng dẫn và quan tâm giúp em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Đồng thời, em cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các đồng chí cán bộ tại Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao quận Ba Đình, chú Hoàng Văn Trung, anh Lê Toàn Thắng đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để em đƣợc khảo sát hoạt động tại Trung tâm, đƣợc trực tiếp nghiên cứu tài liệu và hoàn thành đề tài một cách hiệu quả. Trong quá trình hoàn thiện đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp của quý thầy cô để em học thêm đƣợc nhiều kiến thức và hoàn thiện bài khóa luận này. Em xin trân trọng cảm ơn! DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Viết đầy đủ 1 ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á 2 GS Giáo sƣ 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 MTTQ Mặt trận Tổ Quốc 5 Nxb Nhà xuất bản 6 PGS.TS Phó giáo sƣ tiến sĩ 7 TNCS Thanh niên Cộng sản 8 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 9 TNTP Thiếu niên Tiền phong 10 UBND Ủy ban nhân dân 11 UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................7 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................7 6. Đóng góp của khóa luận ...................................................................................7 7. Bố cục của khóa luận ........................................................................................8 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA VÀ KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM VĂN HÓA - THÔNG TIN VÀ THỂ THAO QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................9 1.1. Lý luận chung về quản lý hoạt động văn hóa ................................................9 1.1.1. Một số khái niệm ........................................................................................9 1.1.1.1. Văn hóa ....................................................................................................9 1.1.1.2. Thiết chế văn hóa ...................................................................................10 1.1.1.3. Quản lý ...................................................................................................11 1.1.1.4. Quản lý hoạt động văn hóa ....................................................................12 1.1.2. Nội dung quản lý thiết chế trung tâm văn hóa ..........................................13 1.1.2.1. Công tác quản lý hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động ..............14 1.1.2.2. Quản lý và hƣớng dẫn tổ chức phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng ..................................................................................................................14 1.1.2.3. Quản lý và hƣớng dẫn tổ chức phong trào thể dục thể thao quần chúng ..................................................................................................................15 1.1.2.4. Hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở ......................................17 1.2. Khái quát về Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao quận Ba Đình .........18 1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao quận Ba Đình .......................................................................................18 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao quận Ba Đình .........................................................19 1.2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ quyền hạn của Trung tâm Văn hóa quận Ba Đình.19 1.2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ..........................................................................20 1.2.3. Vai trò của Trung tâm đối với nhân dân quận Ba Đình ............................22 Tiểu kết ...............................................................................................................23 Chƣơng 2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA TẠI TRUNG TÂM VĂN HÓA - THÔNG TIN VÀ THỂ THAO QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................................................25 2.1. Các hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao quận Ba Đình .....................................................................................................................25 2.1.1. Công tác quản lý hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động ..................25 2.1.2. Quản lý và hƣớng dẫn tổ chức phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng ..................................................................................................................29 2.1.3. Quản lý và hƣớng dẫn tổ chức phong trào thể dục thể thao quần chúng ..................................................................................................................32 2.1.4. Hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở .........................................38 2.2. Công tác quản lý các hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao quận Ba Đình ..................................................................................41 2.2.1. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện, ban hành các văn bản pháp lý ..........................................................................................................41 2.2.2. Công tác bồi dƣỡng, đào tạo đội ngũ viên chức .......................................46 2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa .................................49 2.3. Đánh giá chung ............................................................................................52 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................52 2.3.2. Những tồn tại và hạn chế ..........................................................................56 Tiểu kết ...............................................................................................................59 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA TẠI TRUNG TÂM VĂN HÓA - THÔNG TIN VÀ THỂ THAO QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................61 3.1. Định hƣớng của cấp ủy Đảng và chính quyền trong công tác quản lý hoạt động văn hóa .......................................................................................................61 3.1.1. Định hƣớng chung.....................................................................................61 3.1.2. Nhiệm vụ ...................................................................................................66 3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng hiệu quả tổ chức quản lý các hoạt động văn hóa tại Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao quận Ba Đình ...................68 3.2.1. Giải pháp chung ........................................................................................68 3.2.1.1. Đổi mới cơ chế quản lý, xây dựng chính sách và kiện toàn bộ máy quản lý..........................................................................................................................68 3.2.1.2. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ nguồn nhân lực .......................................72 3.2.2. Giải pháp cụ thể về nâng cao chất lƣợng hoạt động văn hóa ...................74 3.2.2.1. Đối với hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động ..............................74 3.2.2.2. Đối với các phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng .........................75 3.2.2.3. Đối với các phong trào thể dục thể thao quần chúng .............................77 3.2.2.4. Đối với hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở .........................78 3.2.2.5. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thi đua khen thƣởng .................................................................................................................80 Tiểu kết ...............................................................................................................83 KẾT LUẬN ..............................................................................................................85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87 PHỤ LỤC .................................................................................................................90 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, khi kinh tế - xã hội phát triển, đời sống và dân trí của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao thì sinh hoạt văn hóa trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Ở nƣớc ta, văn hóa là một mặt trận và là sự nghiệp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, do Đảng lãnh đạo. Trong những năm đổi mới toàn diện đất nƣớc, Đảng, Nhà nƣớc, các bộ ngành, địa phƣơng, các tổ chức chính trị, văn hóa, xã hội đã và đang quan tâm xây dựng mới, bổ sung, hoàn thiện nhiều văn bản pháp luật, các nghị định, thông tƣ nhằm điều chỉnh và tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động văn hóa, văn nghệ phát triển, phù hợp với tình hình mới. Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 9/6/2014 Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa XI) đã xác định rõ phƣơng hƣớng nhằm phát triển văn hóa “thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [3]. Nhận thức rõ vai trò của văn hóa, các cơ quan Nhà nƣớc ngày càng nâng cao tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nƣớc, trong đó có nhiệm vụ chỉ đạo phát triển thiết chế văn hóa cấp quận trực thuộc thành phố. Để văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần xã hội, là cơ sở để phát huy chủ nghĩa yêu nƣớc, tinh thần đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp đổi mới đất nƣớc thì hoạt động quản lý văn hóa, đặc biệt quản lý hoạt động văn hóa cấp quận, cấp cơ sở phải thực sự trở thành một nhiệm vụ thƣờng xuyên và lâu dài. Trung tâm Văn hóa Thông tin và Thể thao quận huyện có chức năng quản lý tạo các hoạt động văn hóa trực tiếp tại chỗ, đồng thời dẫn dắt và phối hợp cùng mạng lƣới văn hóa ở các cộng đồng dân cƣ để tổ chức có hiệu quả các phong trào Văn hóa - Xã hội trên địa bàn cơ sở. Trung tâm là nơi tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ thuật cho quần chúng nhân dân nhằm phát huy tối đa sức mạnh của văn hóa, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực, mọi phƣơng tiện của đời sống xã hội. Trung tâm Văn hóa - Thông tin Thể thao quận Ba Đình là một trong những trung tâm có nhiều đóng góp cho sự nghiệp văn hóa thông qua các hoạt động của mình. Trong những năm qua, các hoạt động của Trung tâm Văn hóa quận luôn đƣợc 1 đẩy mạnh và thu đƣợc nhiều kết quả quan trọng, góp phần làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần, tạo điều kiện để nhân dân ngày càng nâng cao trình độ thẩm mỹ, tác động tích cực đến đời sống xã hội, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần ngày càng cao của quần chúng nhân dân quận Ba Đình. Mặt khác, thông qua các hoạt đồng này tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền về tầm quan trọng của các hoạt động văn hóa, thông tin đang diễn ra trên địa bàn quận. Từ đó, có sự quan tâm chỉ đạo kịp thời và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các phong trào hoạt động văn hóa thông tin của quận ngày càng phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc thì công tác quản lý các hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn hóa - Thông tin Thể thao quận Ba Đình còn nhiều bất cập so với nhu cầu thực tiễn. Đánh giá trong Nghị quyết số 33- NQ/TW ngày 9/6/2014 Hội nghị Trung ƣơng 9 khóa XI đã chỉ rõ: “Hệ thống thiết chế văn hóa và cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động văn hóa còn thiếu và yếu, có nơi xuống cấp, thiếu đồng bộ, hiệu quả sử dụng thấp. Công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa các cấp, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao còn nhiều hạn chế, bất cập” [3]. Trung tâm Văn hóa - Thông tin Thể thao quận Ba Đình là một thiết chế văn hóa có vai trò quan trọng trong việc kết nối những chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc với ngƣời dân trên địa bàn quận. Bởi vậy, trung tâm cần nâng cao chất lƣợng quản lý để bắt kịp sự phát triển của quận trong thời kỳ mới. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra ở địa phƣơng, nghiên cứu tìm ra những giải pháp để nâng cao chất lƣợng quản lý cũng nhƣ hiệu quả của các hoạt động tại Trung tâm Văn hóa - Thông tin Thể thao quận Ba Đình trong giai đoạn hiện nay. Là một sinh viên chuyên ngành Quản lý văn hóa, xác định và hiểu rõ tầm quan trọng trong công tác quản lý hoạt động văn hóa tại quận, vì lí do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý các hoạt động văn hóa ở trung tâm Văn hóa Thông tin và Thể thao quận Ba Đình - TP Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành Quản lý văn hóa. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về quản lý văn hóa nói chung và quản lý hoạt động của Trung 2 tâm Văn hóa Thông tin và Thể thao nói riêng là chủ đề mang tính thời sự và thu hút đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, vì đây là một trong những yêu cầu cần thiết trong thời kì hiện nay. Văn hóa luôn đƣợc Đảng ta coi trọng nhƣ một trong những mục tiêu cho sự phát triển, và đƣợc ghi nhận qua văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng. Ngày 16 tháng 7 năm 1998, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa VIII) đã ban hành Nghị quyết về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” [1]. Đây là văn kiện chuyên đề, sâu sắc và toàn diện về văn hoá sau Đề cương văn hóa Việt Nam năm 1943. Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa VIII vừa có tính chiến lƣợc lâu dài, vừa có tính cƣơng lĩnh hành động trong việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam thời kỳ đổi mới để bƣớc vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, tạo bƣớc ngoặt về tƣ duy và nhận thức văn hóa. Hội nghị lần thứ 10 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX (tháng 7/2004) đã khẳng định Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII “thực sự có ý nghĩa chiến lược” về văn hóa của Đảng ta. Trên cơ sở tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa VIII, tại Hội nghị lần thứ 9, Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI đã ra Nghị quyết về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” [2]. So với Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa VIII thì tại nghị quyết này, xây dựng con ngƣời Việt Nam đƣợc đƣa lên tiêu đề của nghị quyết và vấn đề xây dựng con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện là nhiệm vụ đầu tiên trong 6 nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa. Đây là nét đặc sắc của Nghị quyết Trung ƣơng 9 về văn hóa, là kết quả trực tiếp của thành tựu phát triển tƣ duy lý luận của Đảng ta về văn hóa, vị trí và vai trò của văn hóa trong thời kỳ mới. Ngày 16/4/2009, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về Xây dựng nông thôn mới [26], trong đó xác định công tác tổ chức và xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa một cách có hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đời sống nông thôn. Không chỉ dừng lại tại đó, Thủ tƣớng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số 2164/QĐ-TTg về “Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020, định hướng 3 đến năm 2030” [28]. Quy hoạch đã cụ thể hóa chủ trƣơng của Đảng về xây dựng phát triển văn hóa, con ngƣời Việt Nam bằng chiến lƣợc, chƣơng trình cụ thể với mục tiêu: Phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở nhằm tổ chức các cơ sở hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn dân cƣ, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hƣởng thụ văn hóa, thể thao của các tầng lớp nhân dân; đồng thời làm nhiệm vụ tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị của Trung ƣơng và địa phƣơng. Đồng thời, quy hoạch đồng bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tổ chức bộ máy, cán bộ, tổ chức các hoạt động, thu hút và tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân thƣờng xuyên đến sinh hoạt, hƣởng thụ văn hóa, luyện tập thể dục thể thao và vui chơi giải trí. Bên cạnh đó, quy hoạch còn nhằm nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền, phát huy vai trò quản lý nhà nƣớc của ngành Văn hóa - Thể thao và Du lịch, cùng với năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các thiết chế văn hóa trong việc xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu, tác giả đã tìm thấy một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài “Quản lý các hoạt động văn hóa tại Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao quận Ba Đình, thành phố Hà Nội” nhƣ: Luận văn thạc sĩ Quản lý Văn hóa của tác giả Nghiêm Nam Hùng (2012) ở Trƣờng Đại học Văn hóa Hà Nội với đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn hóa - Thông tin quận Hà Đông, thành phố Hà Nội [18]. Đây là một trong số những luận văn tiêu biểu, đƣợc khá nhiều các tác giả sau này tham khảo. Luận văn không chỉ tập trung nghiên cứu Trung tâm Văn hóa - thông tin quận Hà Đông, mà còn mở rộng phạm vi nghiên cứu hoạt động của một số Trung tâm khác trên địa bàn Hà Nội. Từ những nghiên cứu, so sánh khách quan, thực tế, tác giả không chỉ đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của Trung tâm, mà còn học hỏi, tiếp thu đƣợc những cách thức quản lý hiệu quả của một số trung tâm khác. Nhờ đó, tác giả đã đƣa ra những giải pháp thiết thực và mang tính khả thi cao, góp phần đƣa Trung tâm Văn hóa - thông tin quận Hà Đông trở thành một điểm mạnh trong hệ thống Trung tâm Văn hóa thành phố Hà Nội. Tác giả Lê Tuấn Đạt (2016) với đề tài luận văn: Hoạt động quản lý của Trung tâm Văn hóa thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, chuyên ngành Quản lý văn 4 hóa Trƣờng Đại học Sƣ phạm Nghệ thuật Trung ƣơng [17] cũng đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý của Trung tâm Văn hóa Thị xã Sơn Tây trong mối quan hệ với một số Trung tâm Văn hóa tại Hà Nội, trên cơ sở đó đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý Trung tâm Văn hóa thị xã Sơn Tây trong tình hình mới. Đề tài nghiên cứu “Quản lý các hoạt động tại Trung tâm Văn hóa – Thể thao huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình” của Nguyễn Thế Song (2016) [20] cũng thông qua khảo sát thực tế công tác quản lý của các hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn hóa huyện Đông Hƣng, tỉnh Thái Bình, qua đó đề xuất những giải pháp có hiệu quả thực tiễn cao, góp phần tích cực vào công cuộc phát triển văn hóa của địa phƣơng. Luận văn của Bùi Thị Thu Phƣơng “Quản lý hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn hóa tỉnh Sơn La” (2016) [6] là công trình nghiên cứu khá công phu về công tác quản lý văn hóa tại Trung tâm Văn hóa tỉnh Sơn La. Trong đó tác giả đã đánh giá những thành tích đã đạt đƣợc và những hạn chế còn tồn đọng của Trung tâm, từ đó đƣa ra những giải pháp mang tính khả thi, phần nào khắc phục đƣợc những khó khăn mà Trung tâm Văn hóa tỉnh Sơn La đang gặp phải. Ngoài ra còn có Luận văn thạc sĩ Quản lý văn hóa của tác giả Bùi Thị Ánh Ngọc (2015): Hoạt động triển lãm tại Trung tâm Văn hóa tỉnh Hải Dương - Thực trạng và giải pháp đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Nghệ thuật Trung ƣơng [5]. Công trình đã đánh giá thực trạng hoạt động triển lãm của Trung tâm Văn hóa tỉnh Hải Dƣơng trong những năm qua, từ đó đề xuất giải pháp tổ chức có hiệu quả các hoạt động triển lãm trong những năm tới. Ngoài ra, đã có khá nhiều công trình, tài liệu viết về quản lý văn hóa và quản lý hoạt động của Trung tâm Văn hóa, có thể điểm những công trình tiêu biểu nhƣ: Hà Văn Tăng (chủ biên) (2004), Tài liệu nghiệp vụ Văn hóa - Thông tin cơ sở, Cục Văn hóa - Thông tin cơ sở xuất bản [14]; Nguyễn Văn Hy (2010) với Đại cương Nhà văn hóa - Câu lạc bộ, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội [21]; Phan Văn Tú (1999), Đại cương về khoa học quản lý, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội [25]; Đổi mới văn hóa lãnh đạo và quản lý ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (2009) do Phạm Ngọc Thanh chủ biên [23]. Đây là những giáo trình đã trình 5 bày khá sâu sắc về phƣơng pháp quản lý nói chung và quản lý văn hóa nói riêng, trong đó có các vấn đề về quản lý thiết chế Trung tâm Văn hóa (Nhà văn hóa). Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế của tác giả Phan Hồng Giang, Bùi Hoài Sơn chủ biên (2014), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [24] đã tập trung trình bày những quan điểm chung về quản lý văn hóa trong xu thế hội nhập và phát triển của đất nƣớc hiện nay; đồng thời giới thiệu những kinh nghiệm quản lý văn hóa của một số quốc gia trên thế giới, đánh giá thực trạng quản lý văn hóa ở Việt Nam từ khi bắt đầu tiến trình đổi mới (1986) đến nay, từ đó đề xuất những định hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý văn hóa trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Tài liệu “Hướng dẫn tổ chức các hoạt động học tập suốt đời trong Nhà văn hóa - Câu lạc bộ” do Cục Văn hóa cơ sở biên tập và ấn hành (2017) [8]. Đây là tài liệu hƣớng dẫn tổ chức các hoạt động về văn hóa văn nghệ, sinh hoạt câu lạc bộ, các hoạt động tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị; hƣớng dẫn xây dựng gia đình Văn hóa, giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình, thực hiện nếp sống văn minh. Các công trình trên đều là những nguồn tƣ liệu quý, khái quát đƣợc những vấn đề cơ bản liên quan đến công tác quản lý các hoạt động của các trung tâm văn hóa, nhà văn hóa, là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài khóa luận của mình. Tuy nhiên, hệ thống Trung tâm Văn hóa mỗi nơi lại mang những đặc điểm riêng biệt. Để nghiên cứu cụ thể hơn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao quận Ba Đình, tác giả đã trực tiếp tìm hiểu, khảo sát, phỏng vấn. Từ đó, có cái nhìn toàn diện và khách quan nhất về công tác quản lý các hoạt động của trung tâm. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục tiêu Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý các hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao quận Ba Đình thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất giải pháp cụ thể, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý các hoạt động của trung tâm trong thời gian tới. 6 * Nhiệm vụ - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và các vấn đề có liên quan đến công tác quản lý các hoạt động của trung tâm văn hóa thể thao. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý các hoạt động văn hóa của trung tâm; - Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý của Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao quận Ba Đình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Quản lý các hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao quận Ba Đình, thành phố Hà Nội 4.2. Phạm vi - Phạm vi không gian: Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao quận Ba Đình, thành phố Hà Nội - Phạm vi thời gian: Khảo sát, thu thập tài liệu liên quan đến đề tài trong 3 năm (2018-2020) 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong khóa luận: - Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp: Trên cơ sở các tài liệu thu thập đƣợc tác giả phân tích đánh giá và tổng hợp sắp xếp lại theo hệ thống đƣa vào khóa luận. - Phƣơng pháp khảo sát điền dã: Bằng các hình thức quan sát, phỏng vấn, quay phim, ghi hình giúp tác giả có đƣợc những tài liệu thực tế, những kinh nghiệm, những mô hình, kiểm nghiệm so sánh để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu. - Trong quá trình thực hiện khóa luận, tác giả nghiên cứu và giải quyết các vấn đề theo hƣớng tiếp cận liên ngành trong Quản lý văn hóa, Văn hóa học. 6. Đóng góp của khóa luận - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý; đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý các hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thông tin Thể thao quận Ba Đình hiện nay. - Kết quả nghiên cứu của khóa luận là những bổ sung đối với sự phát triển 7 của lý luận về quản lý hoạt động của Trung tâm, góp phần nâng cao nhận thức về vai trò, giá trị của quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thông tin Thể thao quận. - Kết quả khóa luận có thể làm tƣ liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy hoặc làm bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý các hoạt động văn hóa. Khóa luận cũng sẽ trở thành tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành Quản lý văn hóa ở các trƣờng Đại học, Cao đẳng. 7. Bố cục của khóa luận Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Khóa luận gồm có 03 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động văn hóa và khái quát về Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao quận Ba Đình, thành phố Hà Nội Chƣơng 2. Công tác quản lý các hoạt động văn hóa tại Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao quận Ba Đình, thành phố Hà Nội Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao quận Ba Đình, thành phố Hà Nội 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA VÀ KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM VĂN HÓA - THÔNG TIN VÀ THỂ THAO QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 1.1. Lý luận chung về quản lý hoạt động văn hóa 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Văn hóa Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con ngƣời. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về văn hóa do các học giả trong nƣớc và nƣớc ngoài đƣa ra. Trong lịch sử, khái niệm văn hóa xuất hiện rất sớm ở phƣơng Đông cũng nhƣ ở phƣơng Tây. Năm 1871, E.B. Tylor đƣa ra định nghĩa: “Văn hóa hay văn minh, theo nghĩa rộng về tộc người học, nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen khác được con người chiếm lĩnh với tư cách một thành viên của xã hội” [13]. Theo định nghĩa này thì văn hóa và văn minh là một; nó bao gồm tất cả những lĩnh vực liên quan đến đời sống con ngƣời, từ tri thức, tín ngƣỡng đến nghệ thuật, đạo đức, pháp luật,… định nghĩa này đã liệt kê hết những thành quả sáng tạo của con ngƣời trong lịch sử. Nhân phát động thập kỷ phát triển văn hóa, Tổng Giám đốc UNESCO F.Mayor đã đƣa ra định nghĩa: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống giá trị, các truyền thống và các thị hiếu - những yếu tố xác định các đặc tính riêng của mỗi dân tộc”. Định nghĩa này nhấn mạnh vào hoạt động sáng tạo của các cộng đồng ngƣời gắn liền với tiến trình phát triển có tính lịch sử tạo nên những giá trị có tính nhân văn và bản sắc riêng của từng dân tộc. Định nghĩa này còn nhấn mạnh tính riêng của mỗi nền văn hóa, hƣớng tới việc giữ gìn tính đa dạng của văn hóa thế giới, hạn chế các tác động của xu hƣớng toàn cầu hóa làm thay đổi các bản sắc riêng của các nền văn hóa trong bức tranh văn hóa thế giới. Ở Việt Nam, văn hóa cũng đƣợc định nghĩa rất khác nhau. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới 9 sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặt ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa” [15]. Định nghĩa này giúp chúng ta bổ sung đầy đủ hơn cách hiểu văn hóa trong từng lĩnh vực hoạt động và các yếu tố khác gắn liền với đời sống thƣờng nhật của con ngƣời. Qua đó, mọi hoạt động của con ngƣời trƣớc hết đều vì lẽ sinh tồn cũng nhƣ mục đích của cuộc sống, những hoạt động sống đó trải qua thực tiễn và đƣợc lặp đi, lặp lại thành những thói quen, tập quán, tích lũy thành những chuẩn mực, những giá trị vật chất và tinh thần đƣợc lƣu truyền từ đời này qua đời khác, theo thời gian trở thành kho tàng quý giá mang bản sắc riêng của mỗi cộng đồng, góp lại thành di sản văn hóa của toàn nhân loại. GS. Trần Ngọc Thêm cũng đƣa ra khái niệm: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội” [29] Khái niệm văn hóa về sau phát triển ngày càng phong phú. Tùy cách tiếp cận khác nhau, cách hiểu khác nhau, đến nay đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Tuy khác nhau nhƣng các định nghĩa đó đều thống nhất ở một điểm: coi văn hóa là cái do con ngƣời sáng tạo ra, mọi thứ văn hóa đều là văn hóa thuộc về con ngƣời; là đặc trƣng căn bản, phân biệt con ngƣời với động vật. Văn hóa là khái niệm đa nghĩa. Tuy nhiên từ góc độ tiếp cận về quản lý, có thể dễ dàng nhận thấy hai yếu tố quan trọng khi đề cập tới khái niệm văn hóa, đó là: hoạt động văn hóa và giá trị văn hóa. Trong quản lý văn hóa, cách tiếp cận này giúp phân loại các vấn đề cần quản lý có tính hệ thống và hoạt động quản lý sẽ cụ thể, hiệu quả hơn. 1.1.1.2. Thiết chế văn hóa Thiết chế văn hóa là thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi trong ngành văn hóa Việt Nam từ những năm 70 của thế kỷ XX. Theo từ điển bách khoa toàn thƣ Việt Nam: “Thiết chế văn hóa là chính thể văn hóa hội tụ đầy đủ các yếu tố: cơ sở vật chất, bộ máy tổ chức, hệ thống biện pháp hoạt động và kinh phí hoạt động cho thiết chế đó” [31; tr.40] 10 Ngoài ra thiết chế văn hóa còn bao gồm những công trình thuộc kết cấu hạ tầng xã hội đƣợc sử dụng cho các hoạt động trong lĩnh vực văn hóa - thể thao, nhằm phục vụ nhu cầu nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, đảm bảo các tiêu chuẩn nhƣ: cơ sở vật chất kỹ thuật, có tổ chức bộ máy, có hoạt động theo chức năng, có sự tham gia sinh hoạt của quần chúng nhân dân. Cơ sở vật chất là yếu tố dễ thấy nhất trong hệ thống thiết chế văn hóa, cùng với các hệ thống cơ sở văn hóa, thể thao phục vụ cộng đồng nhƣ: nhà văn hóa, trung tâm văn hóa - thể thao, cung thiếu nhi, cung văn hóa lao động; hệ thống cơ sở văn hóa, thể thao thuộc các bộ, ngành, đoàn thể và lực lƣợng vũ trang, các cơ sở văn hóa, thể thao. Có thể hiểu thiết chế văn hóa là một tổ chức xã hội có kết cấu bên trong khá chặt chẽ. Nó ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thƣờng xuyên của con ngƣời cho nên tồn tại khá bền vững trong đời sống xã hội. Nhờ các thiết chế mà các quan hệ xã hội kết hợp lại với nhau, đảm bảo sự ổn định cho các hoạt động. Các hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa giúp đáp ứng nhu cầu sáng tạo, học tập, trao đổi, hƣởng thụ, gìn giữ các giá trị văn hóa, luyện tập thể dục thể thao vui chơi giải trí của các tầng lớp nhân dân. Ngoài ra nó còn giữ vai trò nòng cốt trong tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, xã hội ở địa phƣơng, là cơ sở và công cụ đắc lực của cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo quần chúng thực hiện các nhiệm vụ chính trị. 1.1.1.3. Quản lý Quản lý là một vấn đề đã đƣợc các học giả nghiên cứu từ rất lâu, trên thực tế tồn tại nhiều cách tiếp cận khái niệm “quản lý”. Thông thƣờng quản lý đồng nhất với các hoạt động tổ chức chỉ huy, điều khiển, kiểm tra, điều chỉnh. Do đặc thù, tính chất công việc nên quản lý cũng có nhiều lý giải khác nhau. Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả đã đƣa ra nhiều cách hiểu về thuật ngữ này. Hiểu theo âm Hán Việt thì “Quản” là lãnh đạo một việc, “Lý” là trông nom, coi sóc. Theo Đào Duy Anh, Hán Việt từ điển hiện đại cho rằng: “Quản lý là sự trông nom, coi sóc, quản thúc, bó buộc ai đó theo một khuôn mẫu, quy định, nguyên tắc, luật pháp đã đề ra” [12; tr.18]. Còn từ điển Giáo dục học đã định nghĩa quản lý nhƣ sau: “Quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận 11 hành và đạt được mục đích của tổ chức” [30] Trong thực tế có nhiều cách tiếp cận khái niệm quản lý qua các công trình nghiên cứu và giáo trình về khoa học quản lý ở nƣớc ta. Theo PGS.TS Bùi Quang Thanh: “Khái niệm quản lý văn hóa trong xã hội hiện đại được hiểu là công việc của nhà nước, được thực hiện thông qua việc ban hành quy chế, chính sách, tổ chức triển khai, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, đồng thời nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và cả nước” [4]. Quản lý là hoạt động tất yếu khách quan của mọi quá trình hoạt động xã hội, là một quá trình bao gồm nhiều hành động khác nhau, có tính liên tục để đạt đƣợc kết quả mà chủ thể đặt ra mục tiêu cần hƣớng tới. Để tồn tại và phát triển, quản lý là hoạt động cần thiết đối với mọi đối tƣợng của xã hội. Hiểu một cách đơn giản nhất, quản lý là hoạt động của chủ thể quản lý, tác động một cách có tổ chức và định hƣớng vào một đối tƣợng nhất định nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện môi trƣờng luôn biến động. Qua định nghĩa trên, có thể hiểu bản chất của quản lý bao gồm các yếu tố sau: - Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các hoạt động quản lý, chủ thể có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tƣợng quản lý bằng các công cụ và phƣơng pháp thích hợp dựa trên các nguyên tắc nhất định. - Đối tƣợng quản lý: là những gì chịu sự tác động của chủ thể quản lý trên cơ sở nguyên tắc và phƣơng pháp nhằm đạt đƣợc mục tiêu và ý chí của chủ thể. - Mục tiêu của quản lý: là cái đích phải đạt tới tại một thời điểm nhất định theo kế hoạch, nguyên tắc và phƣơng pháp của chủ thể quản lý. 1.1.1.4. Quản lý hoạt động văn hóa Để hiểu quản lý hoạt động văn hóa trƣớc hết chúng ta cần tìm hiểu quản lý nhà nƣớc về văn hóa. Về cơ bản, quản lý nhà nƣớc về văn hóa là sự tác động liên tục, có tổ chức và chủ đích của Nhà nƣớc bằng hệ thống pháp luật và bộ máy nhằm phát triển văn hóa, điều chỉnh hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực văn hóa và các lĩnh vực liên quan. Theo tác giả Nguyễn Hữu Thức (2013) nêu trong tập Quản lý nhà nước về văn hóa, tập bài giảng chƣơng trình cao học, Đại 12 học Sƣ phạm Nghệ thuật Trung ƣơng, Hà Nội: “Quản lý nhà nước về văn hóa là sử dụng quyền lực của Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người khi tham gia vào các lĩnh vực hoạt động văn hóa” [19] Qua đó, có thể hiểu quản lý hoạt động văn hóa là quản lý các hoạt động về văn hóa của nhà nƣớc nhƣ: các tổ chức văn hóa, các thiết chế văn hóa, quản lý các chƣơng trình hoạt động văn hóa ở các đơn vị cơ quan và các cấp hành chính khác nhau từ cơ sở đến Trung ƣơng. Trong cuốn Quản lý hoạt động văn hóa của tập thể tác giả, tác giả Hoàng Sơn Cƣờng đƣa ra khái niệm quản lý văn hóa nhƣ sau: “Quản lý văn hóa là sự định hướng, tạo điều kiện, tổ chức điều hành cho văn hóa phát triển không ngừng theo hướng có ích cho con người, giúp cho xã hội loài người không ngừng đi lên” [22]. Hoạt động văn hóa thực chất là những hoạt động sáng tạo, bảo quản, phân phối và sử dụng (khai thác) các giá trị văn hóa nhằm mục đích làm nền tảng tinh thần cho sự phát triển xã hội. Quản lý các hoạt động văn hóa có vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa. Quản lý tốt các hoạt động văn hóa giúp phát huy sức sáng tạo văn hóa của các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu thƣởng thức văn hóa cho mọi ngƣời. Quản lý văn hóa không chỉ quản lý các vật hữu hình mà còn quản lý những cái vô hình nhƣ tình cảm, tƣ tƣởng xã hội, giúp xây dựng con ngƣời đáp ứng đƣợc những yêu cầu phát triển của xã hội. Quản lý văn hóa không đƣợc dựa vào lối tƣ duy cứng nhắc dập khuôn mà phải dựa trên hoàn cảnh cụ thể; quản lý văn hóa không thể là sự chuyển dịch của mô hình quản lý kinh tế - xã hội. 1.1.2. Nội dung quản lý thiết chế trung tâm văn hóa Hàng năm, thực hiện theo chỉ đạo của UBND, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện những công việc theo đúng kế hoạch, thời gian và nhiệm vụ đã đƣợc phân công. Xét về mặt tác nghiệp chuyên môn, các hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa đều có những đặc trƣng riêng, không giống hoạt động văn hóa của các thiết chế văn hóa khác. Theo Quyết định số 49/2005/QĐ-BVHTT ngày 13/9/2005 của Bộ Văn hóa Thông tin về Ban hành quy chế mẫu tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thông tin cấp huyện, Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao bao gồm những 13

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net