Tín ngưỡng của người hoa ở campuchia

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Tín ngưỡng của người hoa ở campuchia

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------o-------- ĐÀO VŨ HOÀNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH CHÂU Á HỌC MÃ SỐ: 60.31.50 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHAN AN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2013 2 Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy, Cô đã tận tình dìu dắt em trong suốt chặng đường học tập đầy gian nan và vất vả. Những gì mà Thầy, Cô giảng dạy cho em là vô cùng quý giá. Đó chính là nền tảng, là hành trang vững chắc để em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Giờ đây là lúc em rời xa ghế nhà trường và bước vào đời với những kiến thức, kỷ năng và kinh nghiệm quý báu mà Thầy, Cô truyền đạt cho em. Em vô cùng biết ơn tất cả các Thầy, Cô trong Khoa Đông Phương học cũng như các Thầy, Cô đang công tác và giảng dạy tại trường Đại học KHXH&NV TP.HCM. Tuy nhiên, để luận văn tốt nghiệp được hoàn thành, em chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Phan An, dù rất bận rộn với công việc nghiên cứu và giảng dạy nhưng Thầy đã dành nhiều thời gian đọc soát, chỉnh sửa, hướng dẫn chi tiết cho bài luận văn được hoàn thành tốt hơn. Ngoài ra, em chân thành cảm ơn tất cả những người thân, bạn bè hiện đang sinh sống và làm việc ở Campuchia đã nhiệt tình cung cấp nhiều thông tin và giúp đỡ em trong quá trình điền dã tại Campuchia. Bài luận văn tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong quý Thầy, Cô thông cảm bỏ qua. Em xin chân thành tri ân! TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013 3 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của cá nhân em. Luận văn được thực hiện sau quá trình học tập ở trường và qua quá trình nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn ở Campuchia và ở Nam bộ Việt Nam. Luận văn đã được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy PGS.TS Phan An. Các số liệu nghiên cứu, kết quả điền dã và trích dẫn tài liệu tham khảo trong luận văn là trung thực. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Ngƣời cam đoan Đào Vũ Hoàng 4 DẪN LUẬN................................................................................................ 8 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 8 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 9 3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 11 4. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 11 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 12 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 13 7. Bố cục của luận văn ................................................................................ 13 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Một số khái niệm ................................................................................. 15 1.1.1. Tín ngưỡng...................................................................................... 15 1.1.1.1. Mê tín dị đoan ........................................................................... 16 1.1.1.2. Văn hóa tâm linh ....................................................................... 18 1.1.1.3. Thần và Thánh .......................................................................... 19 1.1.1.4. Thờ cúng ................................................................................... 20 1.1.2. Khái niệm về người Hoa ................................................................. 22 1.1.2.1. Người Hoa ở Đông Nam Á ....................................................... 22 1.1.2.2. Người Hoa và Hoa kiều ............................................................ 23 1.2. Campuchia và ngƣời Hoa ở Campuchia ............................................ 24 1.2.1. Khái quát về đất nước Campuchia ................................................... 24 1.2.1.1. Sơ luợc lịch sử và địa lý ............................................................ 24 1.2.1.2. Các nhóm tộc người .................................................................. 27 1.2.1.3. Tổ chức hành chính ................................................................... 28 1.2.1.4. Văn hóa và ngôn ngữ ................................................................ 29 1.2.1.5. Hoạt động kinh tế ...................................................................... 30 1.2.2. Cộng đồng người Hoa ở Campuchia ............................................... 31 5 1.2.2.1. Tên gọi ...................................................................................... 31 1.2.2.2. Sơ lược về lịch sử ..................................................................... 33 1.2.2.3. Địa bàn cư trú và phân bố ......................................................... 39 1.2.2.4. Hoạt động kinh tế ...................................................................... 42 1.2.2.5. Tổ chức xã hội .......................................................................... 45 CHƢƠNG 2: CÁC LOẠI HÌNH TÍN NGƢỠNG CỦA NGƢỜI HOA Ở CAMPUCHIA 2.1. Tín ngƣỡng ở cộng đồng...................................................................... 48 2.1.1. Hệ thống thần linh trong tín ngưỡng của người Hoa ở Campuchia . 49 2.1.1.1. Cõi Thượng giới........................................................................ 49 2.1.1.2. Cõi Trung giới .......................................................................... 53 2.1.1.3. Cõi Hạ giới ............................................................................... 58 2.1.2. Cơ sở tín ngưỡng của người Hoa ở Campuchia ............................... 62 2.1.2.1. Đền thờ Thần linh ..................................................................... 64 2.1.2.2. Miếu thờ Thần .......................................................................... 67 2.1.2.3. Bàn thờ chư thiên ...................................................................... 68 2.1.3. Các vị thần chính trong cộng đồng người Hoa ở Campuchia ........... 69 2.1.3.1. Ông Bổn ................................................................................... 69 2.1.3.2. Thiên Hậu Thánh Mẫu .............................................................. 71 2.1.3.3. Thánh Quan Công ..................................................................... 73 2.1.3.4. Bồ tát Quan Thế Âm ................................................................. 75 2.1.3.5. Thần Neak Ta ........................................................................... 76 2.1.4. Lễ vật cúng thần linh và người tham dự thờ cúng tại các cơ sở tín ngưỡng của người Hoa ở Campuchia ........................................................ 78 2.1.4.1. Lễ vật cúng thần linh ................................................................. 78 2.1.4.2. Người tham dự thờ cúng thần linh ............................................. 80 2.1.5. Các ngày lễ lớn của người Hoa ở Campuchia .................................. 82 2.1.5.1. Tết Nguyên Đán ........................................................................ 82 6 2.1.5.2. Lễ rước ông Bổn ....................................................................... 83 2.1.5.3. Tết Thanh Minh ........................................................................ 83 2.2. Tín ngƣỡng ở gia đình ......................................................................... 85 2.2.1. Thuật phong thủy và bùa chú .......................................................... 86 2.2.1.1. Phong thủy trong việc xây dựng nhà cửa................................... 87 2.2.1.2. Phong thủy trong nhà bếp ......................................................... 87 2.2.1.3. Các loại bùa chú bảo vệ gia cư .................................................. 88 2.2.2. Các vị thần bảo hộ gia đình ............................................................. 90 2.2.2.1. Môn thần................................................................................... 91 2.2.2.2. Thần Thổ Địa và Thần Tài ........................................................ 91 2.2.2.3. Thần Bếp .................................................................................. 93 2.2.3. Thờ cúng Tổ tiên ............................................................................. 94 2.3. Tín ngƣỡng mang tính cá nhân ........................................................... 97 2.3.1. Các vị Thần bảo mệnh ..................................................................... 97 2.3.2. Những điều kiêng kỵ ....................................................................... 99 2.3.3. Các loại bùa chú cá nhân ................................................................. 99 CHƢƠNG 3: TÍN NGƢỠNG TRONG ĐỜI SỐNG CỦA NGƢỜI HOA Ở CAMPUCHIA 3.1. Tín ngƣỡng trong hoạt động kinh tế................................................. 102 3.1.1. Ngành nghề kinh doanh, hoạt động sản xuất ................................. 104 3.1.2. Ngành nghề giao thông vận tải ...................................................... 105 3.1.3. Xem ngày, giờ tốt xấu trong hoạt động kinh tế .............................. 106 3.2. Tín ngƣỡng trong đời sống văn hóa xã hội ....................................... 108 3.2.1. Sinh đẻ .......................................................................................... 109 3.2.2. Hôn nhân ....................................................................................... 111 3.2.3. Tang chế........................................................................................ 115 3.3. Vai trò tín ngƣỡng của ngƣời Hoa ở Campuchia............................. 120 3.3.1. Gìn giữ những giá trị văn hóa của dân tộc ..................................... 120 7 3.3.2. Hội nhập và giao lưu văn hóa với người Khmer ............................ 121 3.3.3. Góp phần cố kết cộng đồng ........................................................... 126 3.4. Một vài so sánh tín ngƣỡng của Hoa ở Campuchia với tín ngƣỡng của ngƣời Hoa ở Việt Nam ............................................................... 128 3.4.1. Những điểm tương đồng................................................................ 128 3.4.2. Những điểm khác biệt ................................................................... 129 KẾT LUẬN ............................................................................................ 137 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 142 I. TIẾNG VIỆT ....................................................................................... 142 II. TIẾNG KHMER ................................................................................ 146 III. TIẾNG ANH ..................................................................................... 147 IV. TÀI LIỆU INTERNET ..................................................................... 147 PHỤ LỤC ............................................................................................... 149 PHẦN I: MỘT SỐ THUẬT NGỮ LIÊN QUAN ĐẾN TÍN NGƯỠNG CỦA NGƯỜI HOA Ở CAMPUCHIA .................................................... 149 PHẦN II: DANH SÁCH CÁC ĐỀN THỜ CỦA NGƯỜI HOA Ở CAMPUCHIA ........................................................................................ 155 PHẦN III: BẢNG HỎI ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC................................. 159 PHẦN IV: KẾT QUẢ BẢNG HỎI ......................................................... 171 PHẦN V: HÌNH ẢNH ............................................................................ 177 8 DẪN LUẬN 1. Lý do chọn đề tài Người Hoa ở Campuchia được gọi là Khmer – Chin (Exµr – cin): người Khmer gốc Hoa, hoặc người Campuchia gốc Hoa. Sự có mặt của người Hoa tại đất nước Chùa Tháp này là rất sớm (khoảng từ thế kỷ XIII, theo ghi chép của Châu Đạt Quan trong Chân Lạp Phong Thổ Ký), nhưng do nhiều biến cố lịch sử tác động mà văn hóa người Hoa ở Campuchia đã dần bị mai một. Một thực tế đã tồn tại trong suốt chiều dài lịch sử Campuchia là từ khoảng thời gian xảy ra thảm họa diệt chủng do tổ chức Khmer Đỏ (1975 – 1979) gây ra cho đến nay, người Hoa ở Campuchia chủ yếu sử dụng tiếng Khmer và rất ít sử dụng tiếng mẹ đẻ của mình. Việc sinh hoạt văn hóa, phong tục tập quán, tôn giáo tín ngưỡng của người Hoa đã nhập quốc tịch Campuchia không được chính phủ Campuchia quan tâm đúng mức. Mặt khác, người Hoa ở Campuchia có xu hướng hòa nhập hoàn toàn vào xã hội của người Khmer, thậm chí người Hoa ở Campuchia hiện nay sinh hoạt văn hóa rất giống với người Khmer, họ gìn giữ văn hóa Khmer nhiều hơn là gìn giữ văn hóa của tộc người mình. Vì vậy, sinh hoạt tín ngưỡng chính là một trong các tiêu chí quan trọng để nhận diện bản sắc văn hóa người Hoa ở Campuchia. Tín ngưỡng của người Hoa, nhất là tín ngưỡng thờ cúng thần linh được xem là đặc trưng văn hóa của người Hoa ở Campuchia. Ngoài ra, sinh hoạt tín ngưỡng của người Hoa còn góp phần tạo nên sự gần gũi, hòa đồng và gắn bó mật thiết với các tộc dân tộc anh em ở Campuchia như Khmer, Chăm, Việt, v.v… Nghiên cứu tín ngưỡng của người Hoa ở Campuchia là rất cần thiết, điều đó góp phần hiểu hơn về đặc trưng văn hóa, sự cố kết và phát triển cộng đồng người Hoa ở nơi đây. 9 Về cá nhân, là người dân tộc Khmer, bản thân em được sinh ra và lớn lên tại vùng đất Nam Bộ, nơi mà đại bộ phận người Hoa cùng với người Việt, Chăm, v.v…cùng nhau khai hoang và phát triển đến nay đã ngoài ba trăm năm. Do quá trình tiếp xúc và sinh hoạt văn hóa cùng với cộng đồng người Hoa ở vùng đất Nam Bộ nên ít nhiều em cũng có điều kiện hiểu thêm những đặc trưng về tín ngưỡng của người Hoa. Trên cơ sở của những kiến thức chuyên ngành đã học, cùng với quá trình cộng cư sinh sống, sinh hoạt và giao lưu văn hóa với người Hoa tại vùng đất Nam Bộ, bản thân cũng biết tiếng Khmer và có một số người thân đang sinh sống ở Campuchia. Em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Tín ngưỡng của người Hoa ở Campuchia” để làm luận văn Thạc Sỹ. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Người Hoa ở Campuchia đã được nghiên cứu một cách tổng thể về lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội với công trình: “Người Hoa ở Campuchia trong bối cảnh Đông Nam Á”, công trình này do Trung tâm nghiên cứu và dịch thuật ngôn ngữ Khmer biên soạn năm 2008. Công trình trên đã trình bày chi tiết quá trình định cư, sinh sống của cộng đồng người Hoa ở Campuchia trong suốt chiều dài lịch sử từ buổi đầu di cư sang Campuchia cho đến giai đoạn sau thảm họa Khmer Đỏ. Bài viết của Nguyễn Duy Thiệu: “Góp phần tìm hiểu các dân tộc ít người ở Campuchia” trong tác phẩm: “Tìm hiểu lịch sử - văn hóa Campuchia” do Ủy ban khoa học xã hội Việt Nam – Ban Đông Nam Á thực hiện, xuất bản 1983, đã đánh giá một cách khái quát về đặc điểm văn hóa, kinh tế cũng như các quan hệ xã hội của người Hoa ở Campuchia. Tuy nhiên, bài viết này chưa đề cập nhiều đến các hoạt động tín ngưỡng của người Hoa ở Campuchia. 10 Công trình: “Lịch sử Campuchia”, do Phạm Đức Thành (chủ biên), xuất bản 1995, đã giới thiệu một cách tổng quan về lịch sử hình thành, địa bàn cư trú, tổ chức xã hội, sinh hoạt văn hóa, hoạt động kinh tế của người Hoa ở Campuchia, nhưng cũng chưa nêu lên được đặc điểm tín ngưỡng của người Hoa. Như vậy, các công trình nêu trên có đề cập đến các loại hình tín ngưỡng của người Hoa ở Campuchia, nhưng chỉ mang tính khái quát. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu về tín ngưỡng của người Hoa ở Campuchia không thật sự nhiều và nguồn tài liệu liên quan đến đề tài này là rất hiếm. Tuy nhiên, một bộ phận người Hoa ở Campuchia cũng có cùng chung nguồn gốc và có mối quan hệ với người Hoa ở Nam Bộ (Việt Nam), cho nên vấn đề nghiên cứu “Tín ngưỡng của người Hoa ở Campuchia” có thể tham khảo những công trình quan trọng như: “Tín ngưỡng dân gian của người Hoa ở Nam Bộ” của Võ Thanh Bằng – Luận án Tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Dân tộc học, thuộc Viện khoa học xã hội Nam Bộ, 2005. Công trình đã nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển, quá trình định cư của người Hoa trên đất Nam Bộ, đặc biệt tác giả Võ Thanh Bằng đã phân tích một cách chi tiết các loại hình tín ngưỡng của người Hoa ở Nam Bộ, đồng thời nói lên vai trò và những ảnh hưởng của các loại hình tín ngưỡng trong đời sống văn hóa, kinh tế, xã hội của người Hoa ở Nam Bộ. Luận án trên là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho em thực hiện đề tài này. Các công trình liên quan đến tín ngưỡng của người Hoa nói chung và người Hoa ở Nam Bộ nói riêng như: “Vai trò người Hoa trong nền kinh tế các nước Đông Nam Á”, Trần Khánh (chủ biên), NXB. Đà Nẵng, 1992; “Tín ngưỡng và tôn giáo của người Hoa Quảng Đông ở Tp.Hồ Chí Minh”, Nguyễn Thị Hoa Xinh – Luận văn Tiến sĩ, Viện khoa học xã hội Tp.HCM, 1997; “Chùa Hoa ở Tp.Hồ Chí Minh”, PGS. TS. Phan An (chủ biên), NXB. Tp.HCM, 1999; “Các nhóm cộng đồng người Hoa ở Việt Nam”, Châu Hải 11 (chủ biên), NXB. KHXH, Hà Nội, 1992; “Tín ngưỡng dân gian của người Hoa ở Quận 6, Tp. Hồ Chí Minh, Võ Thanh Bằng – Luận văn Thạc sĩ, Viện khoa học xã hội tại Tp.HCM, 1997; “Văn hóa người Hoa ở Nam Bộ – Tín ngưỡng và tôn giáo”, TS. Trần Hồng Liên, NXB. KHXH, 2005, v.v… Tất cả những công trình nghiên cứu trên mặc dù không trực tiếp đề cập đến đề tài luận văn, nhưng đó là các nguồn tài liệu vô cùng quý báu giúp em bổ sung những thông tin rải rác để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp, đồng thời từ các công trình đó giúp cho em định hướng được những vấn đề cần khai thác khi trực tiếp đi điền dã và nghiên cứu tín ngưỡng của người Hoa tại một số tỉnh thành phố ở Campuchia. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài thuộc chuyên ngành khu vực học và liên quan đến nhiều ngành học khác nhau, do đó phương pháp nghiên cứu mang tính liên ngành. Các phương pháp tổng hợp, phân tích, đối chiếu, so sánh các tài liệu thu thập được và chọn lọc những thông tin từ các tài liệu đã được sử dụng để hoàn thành bài luận văn. Để nghiên cứu đề tài này, em cũng đã dựa trên phương pháp nghiên cứu nhân học nhằm làm rõ thêm các đặc điểm về tộc người và nhân học tộc người Hoa ở Campuchia. Ngoài ra, phương pháp quan trọng và không thể thiếu trong luận văn này chính là phương pháp điền dã dân tộc học. Em đã đi thực tế, thu thập tài liệu, chụp ảnh và ghi chép những nét đặc sắc về các hoạt động sinh hoạt tín ngưỡng của người Hoa tại một số thành phố ở Campuchia. 4. Mục đích nghiên cứu Vì những lý do trên, mục đích của đề tài “Tín ngưỡng của người Hoa ở Campuchia” là nghiên cứu bức tranh toàn cảnh về quá trình hình thành, phát 12 triển và tồn tại của các loại hình tín ngưỡng, đặc biệt là tín ngưỡng thờ cúng thần linh của người Hoa ở Campuchia. Đồng thời phân tích và đánh giá vai trò của sinh hoạt tín ngưỡng trong đời sống xã hội của cộng đồng người Hoa ở Campuchia. Nghiên cứu tín ngưỡng của người Hoa ở Campuchia còn để thấy được rằng tín ngưỡng là chỗ dựa tinh thần không thể thiếu và chi phối đời sống tâm linh của người Hoa. Cùng với Phật giáo Tiểu thừa, tín ngưỡng có sự ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội của người Hoa ở Campuchia. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các loại hình tín ngưỡng trong các cơ sở tín ngưỡng của cộng đồng người Hoa ở Campuchia. Việc nghiên cứu chỉ tập trung vào những người Hoa mang quốc tịch Campuchia, đó là những người Khmer gốc Hoa (Exµr – cin), những người được xem là đã hòa nhập hoàn toàn vào cộng đồng người Khmer nhưng vẫn còn lưu giữ bên mình những yếu tố văn hóa Hoa. Bên cạnh đó, em cũng khai thác một vài vấn đề liên quan đến các loại hình tín ngưỡng do người Hoa ở Việt Nam mang sang Campuchia trong thời gian gần đây. Phạm vi không gian, luận văn nghiên cứu tín ngưỡng của người Hoa được giới hạn ở những khu vực có đông người Hoa sinh sống như Thủ đô Phnôm Pênh, Kampong Chhnang, Siem Reab, Kandal, Battambang v.v... Luận văn chỉ đề cập đến sinh hoạt tín ngưỡng, đặc biệt là việc thờ cúng các vị thần linh trong đời sống tâm linh của người Hoa. Luận văn cũng nêu lên một vài ảnh hưởng sâu sắc của sinh hoạt tín ngưỡng đến các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của người Hoa ở những khu vực nêu trên. 13 Về thời gian, nội dung nghiên cứu của luận văn đề cập đến các loại hình sinh hoạt tín ngưỡng của người Hoa ở Phnôm Pênh, Kampong Chhnang, Siem Reab, Kandal, Battambang còn tồn tại trong giai đoạn hiện nay. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Nội dung nghiên cứu nhằm góp phần hệ thống hóa các hoạt động sinh hoạt tín ngưỡng của người Hoa ở Campuchia. Từ đó, góp phần nhận diện văn hóa của cộng đồng người Hoa ở Campuchia. Về mặt thực tiễn, luận văn cho thấy, đối với cộng đồng người Hoa, tín ngưỡng có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống của họ. Tín ngưỡng như sợi dây liên kết những người gốc Hoa với nhau, sinh hoạt tín ngưỡng góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa của người Hoa ở Campuchia. Mặt khác, thông qua lĩnh vực tín ngưỡng, người Hoa mở rộng giao lưu văn hóa với các dân tộc anh em đang sinh sống và định cư ở Campuchia. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần dẫn luận, kết luận, bố cục luận văn gồm 3 chương: Chương thứ nhất: Những vấn đề lý luận và thực tiễn. Nội dung chương này chia làm hai phần. Phần thứ nhất, tìm hiểu các thuật ngữ liên quan đến tín ngưỡng; các khái niệm về người Hoa, Hoa kiều ở khu vực Đông Nam Á. Phần thứ hai, trình bày khái quát về đất nước Campuchia như lịch sử, địa lý, các nhóm tộc người, tổ chức hành chính, văn hóa, kinh tế xã hội Campuchia; tìm hiểu về tên gọi, các nhóm người Hoa, lịch sử hình thành, địa bàn cư trú và hoạt động kinh tế của cộng đồng người Hoa ở Campuchia. Chương một là cơ sở lý luận của đề tài. Chương thứ hai: Các loại hình tín ngưỡng của người Hoa ở Campuchia. Nội dung chương hai được chia ra làm 3 phần. Phần thứ nhất, 14 trình bày các hình thức sinh hoạt tín ngưỡng trong cộng đồng người Hoa ở Campuchia. Nội dung trong phần thứ nhất gồm: khái quát về hệ thống thần linh theo quan niệm của người Hoa ở Campuchia; tìm hiểu các cơ sở tín ngưỡng của người Hoa như đền thờ, miếu thờ; các vị thần được tín ngưỡng phổ biến; lễ vật cúng thần linh, người tham gia thờ cúng và các ngày lễ liên quan đến thần linh của người Hoa ở Campuchia. Phần thứ hai, trình bày các hình thức sinh hoạt tín ngưỡng trong gia đình người Hoa ở Campuchia. Nội dung gồm: thuật phong thủy và bùa chú; các vị thần bảo hộ gia đình và tín ngưỡng thờ cúng Tổ tiên. Phần thứ ba, trình bày các hình thức tín ngưỡng mang tính cá nhân như: tín ngưỡng các vị thần bảo mạng; những điều kiêng kỵ và các loại bùa chú bảo vệ bản thân. Đây là chương quan trọng của đề tài luận văn. Chương thứ ba: Tín ngưỡng trong đời sống của người Hoa ở Campuchia. Chương ba tập trung phân tích và đánh giá tầm quan trọng của sinh hoạt tín ngưỡng trong hoạt động kinh tế và trong sinh hoạt văn hóa, xã hội của cộng đồng người Hoa ở Campuchia. Phần còn lại của chương ba là so sánh giữa sinh hoạt tín ngưỡng của người Hoa ở Campuchia với sinh hoạt tín ngưỡng của người Hoa ở Việt Nam. Việc so sánh nhằm mục đích nêu lên những điểm giống nhau và khác nhau trong sinh hoạt tín ngưỡng của một cộng đồng tộc người đang cư trú ở hai khu vực, hai quốc gia với những đặc điểm chính trị xã hội không giống nhau là Việt Nam và Campuchia. 15 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Tín ngƣỡng Tín ngưỡng là hệ thống các niềm tin mà con người tin vào để giải thích thế giới và để mang lại sự bình an cho cộng đồng(1). Tín ngưỡng hay tín ngưỡng dân gian cũng được hiểu như là sự tin tưởng của con người vào nhiều đối tượng hữu hình hay vô hình, những đối tượng đó được con người thiêng liêng hóa và thờ cúng. Vậy, tín ngưỡng là gì? Theo Tống Triệu Lân, trong Tượng thần dân gian của Trung Quốc, khi sử dụng khái niệm tín ngưỡng dân gian đã viết: “Tín ngưỡng dân gian là sự tin tưởng nhiều vị thần của quảng đại quần chúng, của nhiều dân tộc, có nội dung phong phú, phạm vi rất rộng… Nó vừa bao quát đồng bóng của thời kỳ tiền sử vừa bao quát cả các loại tôn giáo do loài người đặt ra như Phật giáo, Lão giáo…” [5:21]. Như vậy, có thể khẳng định khái niệm tín ngưỡng rất rộng, nó bao hàm nhiều khía cạnh khác nhau của đời sống xã hội, trong đó có cả niềm tin tôn giáo, các hiện tượng đồng bóng trong xã hội, sự tồn tại của thần linh, tin vào các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên, tin vào linh hồn người chết, các hình thức mê tín dị đoan, v.v.... Và, trong giới hạn của đề tài này cũng chỉ là tập trung khai thác và tìm hiểu tín ngưỡng thờ cúng các vị thần linh của cộng đồng người Hoa ở Campuchia. (1) Xem thêm: http://vi.wikipedia.org/wiki. 16 Dựa vào khái niệm trên có thể thấy, tín ngưỡng và tôn giáo có mối quan hệ mật thiết với nhau, cả hai đều thể hiện niềm tin của con người vào các đấng thiêng liêng. Tuy nhiên, theo tác giả Hoàng Lương, trong tác phẩm: Lễ hội truyền thống các dân tộc Việt Nam – Khu vực phía Bắc, NXB. ĐHQG Hà Nội, 2002, thì Tín ngưỡng không phải là một tôn giáo mà chỉ là một niềm tin tôn giáo [28:29]. Niềm tin tôn giáo, đó là niềm tin vào Phật, Bồ tát, Thần, Thánh. Rõ ràng, nếu không có niềm tin ấy thì tôn giáo sẽ rất khó có thể tồn tại và phát triển. Nếu không có niềm tin vào các vị thần thánh thì chắc chắn cộng đồng người Hoa sẽ không có các hình thức tín ngưỡng thờ cúng thần linh phong phú và đa dạng như hiện nay. Tín ngưỡng là niềm tin của con người vào thế giới siêu nhiên, thế giới thần linh hay thế giới người chết và tôn giáo cũng được hiểu theo như vậy. Tuy nhiên, tôn giáo là hệ thống những quan niệm về một hay nhiều vị thần linh nào đó. Hiểu theo cách nhìn khoa học tôn giáo hội đủ những điều kiện sau: có giáo chủ, có hệ thống giáo lý, giáo luật, giáo đường, giáo sĩ và tín đồ, có một hay một tập hợp đối tượng thờ tự được xếp đặt theo một tôn ti thứ bậc có hệ thống [5:23,24]. Ngược lại, tín ngưỡng hay tín ngưỡng dân gian không có giáo lý thống nhất, không có giáo chủ, chỉ có hội viên. Sau đây là các khái niệm liên quan đến tín ngưỡng. 1.1.1.1. Mê tín dị đoan Mê tín dị đoan là tin một cách mê muội, kỳ dị, khác thường. Mê tín dị đoan tồn tại được là do bám vào trình độ khoa học còn thấp kém, con người không đủ khả năng để phân tích, lý giải sự việc đúng sai, trắng đen. Biểu hiện của mê tín dị đoan thường đi kèm với các hiện tượng sau: - Lên đồng: Còn gọi là hầu đồng, hầu bóng hay đồng bóng. Là một hình thức hoạt động trong tín ngưỡng dân gian. Lên đồng là việc “mượn linh hồn 17 của thần thánh, hoặc hồn của một người chết nào đó nhập vào xác của người lên đồng”. Người lên đồng được gọi là thầy đồng, cô đồng. Hình thức tín ngưỡng cổ xưa này rất phổ biến ở Campuchia. Ở Campuchia, “lên đồng” được gọi là Chôl-kru (cUlRKU): Nhập Thầy. Xuất thân và nghề nghiệp của người lên đồng cũng rất phức tạp, có người giàu và cũng có người nghèo, có khi là người dân tộc này hay dân tộc kia, một số người thì làm nghề buôn bán, người là viên chức nhà nước, người thì lao động chân tay, người là con nhang đệ tử. Tuổi tác thì già hay trẻ đều có. Nhưng nhìn chung, những người lên đồng ở Campuchia đa số là từng tu học trong chùa, hoặc là những người từng phụ trách các công việc trong các đền thờ. Kết quả của việc lên đồng là người được lên đồng thay đổi giọng nói, họ trở thành một người khác. Ông đồng, bà đồng lúc này là hiện thân của thần linh và có thể giải quyết được tất cả những vấn đề cho người có nhu cầu nhờ lên đồng. Lý do tìm đến thầy đồng, cô đồng cũng khá đa dạng, họ đi nhờ Thầy tìm tung tích người thân, giải hạn, cầu may, cầu phúc, diệt trừ tà ma, giải trừ bệnh tật do vô ý động chạm người cõi âm, động mồ động mả nên phải đi Thầy đồng để phù phép xin lỗi ma quỷ. Người Hoa ở Campuchia cũng tiếp nhận hình thức mê tín này, khi có nhu cầu, họ tìm đến bất kỳ ai có khả năng lên đồng, nhưng đối tượng được người Hoa tìm đến nhờ lên đồng đa số là những người cao niên cai quản đền thờ thần linh, tiêu biểu trong số đó là Yeay Rum (bà Rum) cai quản đền Thần tài (GfieTBluykak, esomrab – Athi Têp Luis Căk, Siem Reab); Tà Khol Col (ông Khol Col) cai quản đền Ông Bổn (elaktam©as;Rsuk, PñeM Bj – Lôkta Machas Sróc, Phnôm Pênh). - Xóc thẻ: là một hình thức bói toán. Khi có nhu cầu xem vận mệnh ra sao, người Hoa thường đến đền miếu để cầu nguyện thần linh và xin xóc thẻ. 18 Hoạt động này chủ yếu diễn ra vào ngày đầu năm, nhất là vào dịp tết Nguyên Đán. Trong các đền miếu, chùa chiền của người Hoa ở Campuchia thường có hình thức tín ngưỡng này (hình 61,64 – Phụ lục hình ảnh). - Cúng sao giải hạn: cũng thường diễn ra vào ngày đầu năm, là biến tướng của tử vi. Có nghĩa là khi xem tử vi và biết được năm nay vì sao nào chiếu mạng thì người Hoa lập tức đến đền, miếu tổ chức cúng sao giải hạn (hình 63 – Phụ lục hình ảnh). Hình thức tín ngưỡng này phát triển khá phổ biến trong các cơ sở tín ngưỡng của người Hoa ở Campuchia. Lên đồng, xóc thẻ và cúng sao giải hạn ở phương diện nào đó thể hiện sự cầu mong bình an hạnh phúc, tránh nạn tai, tạo tâm lý yên tâm, phấn khởi khi bước vào một năm mới thuận lợi với sự phù hộ của các thế lực siêu nhiên. Nhưng đó hoàn toàn là các hình thức tín ngưỡng mê tín dị đoan. 1.1.1.2. Văn hóa tâm linh Con người tin vào sự tồn tại của thần thánh, đó là ý thức tâm linh. Để được thần thành phù hộ con người phải cúng kiến lễ bái, đó là hành động để mong cầu hạnh phúc. Khi đã có ý thức tâm linh, cái thường đọng lại ở mỗi con người là hình ảnh và biểu tượng các vị thần thánh mà họ tín ngưỡng. Một tín đồ sùng kính đạo Phật thì trong ý thức của họ đầy ắp về đức Phật, hoặc vì niềm tin vào Chúa thiêng liêng nên đã có biết bao tín đồ tử vì đạo [12:15,18]. Mỗi khi đề cập đến các yếu tố trên người ta gọi là văn hóa tâm linh. Nội dung quan trọng của văn hóa tâm linh được đề cập đến trong bài luận văn này là niềm tin vào cái thiêng liêng. Theo Nguyễn Đăng Duy, “Văn hóa tâm linh là văn hóa biểu hiện những giá trị thiêng liêng trong cuộc sống đời thường và biểu hiện niềm tin thiêng liêng trong cuộc sống tín ngưỡng, tôn giáo” [12:29]. Ngoài ra, văn hóa tâm linh đã để lại biết bao giá trị văn hóa vật chất. Đó là những công trình 19 kiến trúc nghệ thuật, những không gian thiêng liêng của đền đài, chùa chiền, miếu mạo, v.v…Văn hóa tâm linh còn mang lại những giá trị văn hóa tinh thần sâu sắc, đó là các lễ hội liên quan đến thần linh. Như vậy, văn hóa tâm linh bao gồm cả những điều hữu hình và vô hình. Các chùa chiền, đền miếu, hội quán, từ đường, các pho tượng Phật, Bồ tát, Thần, Thánh, những mồ mả, bát hương, bài vị Tổ tiên… là hữu hình, nhưng những ý niệm thiêng liêng về Phật, Bồ tát, Thần, Thánh, Tổ tiên ông bà… lại là những điều vô hình. Tất cả đều là những cái thiêng liêng và cộng đồng người Hoa cố kết nhau dựa vào những cái thiêng liêng ấy. 1.1.1.3. Thần và Thánh Con người tạo ra thần, thánh theo khả năng nhận thức xã hội của chính con người. Thần, thánh có nguồn gốc đa dạng và phức tạp. Có thần, thánh là con người, con vật và cũng có thần, thánh là đất đá (thần Neak Ta của người Khmer). Nhìn chung, thần, thánh được tạo ra dựa trên các yếu tố sau: - Từ tự nhiên cuộc sống: Con người cho rằng sự tàn phá khủng khiếp và chết chóc của lụt bão là sự trừng phạt của thần trong dòng nước, nên sinh ra thờ thần Hà bá. Rồi giông gió, sét đánh, cây đổ gây chết người, con người cho rằng có lực lượng vô hình nào đó gây ra, sinh ra thờ thần Sấm, thần Cây. Núi đá linh thiêng có khả năng trừ tà ma yêu quái, con người nhặt đá về nhà thờ, từ đó sinh ra tục thờ Thần đá. - Tôn thờ người tài giỏi: Từ thực tế cuộc sống, xuất hiện những con người có sức mạnh phi thường, mưu lược, tài năng xuất chúng, có tấm lòng bác ái, giúp đỡ nhiều người, đánh đâu thắng đó, v.v… Con người nảy sinh ý niệm về sự thần kỳ đối với những người xuất chúng đó, sau đó thần thánh hóa họ lên và gọi họ là Thánh. Ví dụ: người Khmer thờ Bà Đen; người Hoa thờ Quan Công, Ông Bổn, Thiên Hậu Thánh Mẫu; người Việt thờ các vua Hùng, 20 Thánh Gióng, Hai Bà Trưng, v.v…đó là các bậc Thánh có công với dân tộc, với đất nước. Xét ở khía cạnh nào đó thì thần và thánh không có sự khác biệt gì nhiều, vì cả hai đều là các đối tượng mà con người thiêng liêng hóa và đặt niềm tin vào đó để cầu cúng. Vì vậy, trong bài luận văn này, tác giả xin được kết hợp hai tên gọi đó chung với nhau là “thần thánh”, hoặc “thần linh” để tiện cho việc trình bày. 1.1.1.4. Thờ cúng Thờ cúng là một hành động biểu thị sự sùng kính một hay nhiều đấng linh thiêng: Phật, Thần Thánh, Tổ tiên, v.v…Thờ cúng cũng là cái cách mà con người ứng xử với bề trên cho phải đạo như thờ vua, thờ cha mẹ, thờ thầy tổ hay thờ một người nào đó mà mình mang ơn. Thờ thường đi đôi với Cúng. Cúng theo ý nghĩa tôn giáo là tế, là hiến dâng, là cung phụng đối với bề trên, v.v… Người con đã có dòng họ tông môn thì phải có bàn thờ Tổ tiên. Tín đồ có tín ngưỡng tôn giáo thì phải có bàn thờ đức giáo chủ của mình. Ngược lại, con cái mà không có bàn thờ Tổ tiên là con bất hiếu. Một tín đồ mà không có bàn thờ đức giáo chủ của mình là người bất tín. Nhưng hiện nay có một số người cho rằng Thờ Cúng là hành động mê tín dị đoan, kém văn minh, thiếu khoa học, bởi vì những hình tượng được thờ đều bằng xi măng, bằng cây, bằng mạt cưa làm nên. Vậy mà con người lại tin tưởng đặt lên thờ và cho là thiêng liêng. Lời này mới nghe qua như có lý, nhưng kỳ thực xét cho kỹ thì hoàn toàn sai lầm. Sự sai lầm này được nhận định như sau: Các hình tượng đó mặc dù được làm bằng xi măng, bằng mạt cưa, bằng gỗ, bằng đất hay bằng đá, nhưng những vật thể ấy đã trở thành thiêng liêng cao quí, vì tất cả tượng trưng cho chư Phật, Bồ tát, Thần Thánh và Tổ tiên. Chúng ta thờ Tổ tiên là để tri ân các bậc cha ông đã dày công sinh thành và

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net