Tính cách văn hóa đức

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Tính cách văn hóa đức

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------- NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG TÍNH CÁCH VĂN HÓA ĐỨC LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2020 i ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------- NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG TÍNH CÁCH VĂN HÓA ĐỨC Ngành: Văn hóa học MÃ SỐ: 62.31.70.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TSKH. TRẦN NGỌC THÊM PHẢN BIỆN ĐỘC LẬP: 1. PGS.TS. ĐINH CÔNG TUẤN 2. PGS.TS. Đ NGỌC ANH PHẢN BIỆN: 1. TS. NGUYỄN VĂN HIỆU 2. PGS. TS. Đ NGỌC ANH 3. PGS.TS. ĐINH CÔNG TUẤN Thành phố Hồ Chí Minh - 2020 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, bản luận án tiến sĩ: Tính cách văn hóa Đức là công trình nghiên cứu của riêng tôi, mọi trích dẫn đều có xuất xứ rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. TP HCM, ngày 05 tháng 05 năm 2020 Tác giả luận án Nguyễn Thị Bích Phượng iii LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn GS.TSKH. Trần Ngọc Thêm đã trực tiếp hướng dẫn về mặt khoa học, luôn tận tâm chỉ bảo và động viên tôi hoàn thành Luận án này. Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự hỗ trợ và hướng dẫn nhiệt tình của Quý Thầy, Cô trong Khoa Văn hóa học và các cán bộ Phòng Sau đại học cũng như các phòng ban chức năng thuộc Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh – nơi tôi đang theo học chương trình Nghiên cứu sinh tiến sĩ. Tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ đó. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên, khích lệ và hỗ trợ tôi trong quá trình làm Luận án. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2020 Tác giả Luận án Nguyễn Thị Bích Phượng iv MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 17 4. Mục đích và nhiệm vụ của luận án ......................................................................................................... 18 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................ 18 6. Đóng góp mới của luận án ..................................................................................................................... 19 7. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu của luận án .......................................................................... 20 8. Bố cục của luận án ................................................................................................................................. 22 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................................................. 23 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................................................ 23 1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................................................................ 23 1.1.2. Lý thuyết tiếp cận ............................................................................................................................... 33 1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................................................... 39 1.2.1. Không gian văn hóa .......................................................................................................................... 39 1.2.2. Chủ thể văn hóa ................................................................................................................................ 43 1.2.3. Thời gian văn hóa .............................................................................................................................. 48 CHƯƠNG 2 TÍNH CÁCH VĂN HÓA ĐỨC THỂ HIỆN QUA CÁC THÀNH TỐ VĂN HÓA .......... 52 2.1. Tính cách văn hóa Đức thể hiện qua văn hóa nhận thức .................................................................. 52 2.1.1. Nhận thức về vũ trụ ............................................................................................................................ 52 2.1.2. Nhận thức về con người ..................................................................................................................... 57 2.2. Tính cách văn hóa Đức thể hiện qua văn hóa tổ chức....................................................................... 59 2.2.1. Qua văn hóa tổ chức đời sống cộng đồng .......................................................................................... 59 2.2.2. Qua văn hóa tổ chức đời sống cá nhân .............................................................................................. 67 2.3. Tính cách văn hóa Đức thể hiện qua văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên .............................. 73 2.3.1. Văn hóa ẩm thực ................................................................................................................................ 73 2.3.2. Văn hóa trang phục............................................................................................................................ 76 2.3.3. Văn hóa cư trú ................................................................................................................................... 77 2.3.4. Văn hóa giao thông ............................................................................................................................ 81 2.4. Tính cách văn hóa Đức thể hiện qua văn hóa ứng xử với môi trường xã hội .................................. 82 2.4.1. Với các nước trong Châu Âu.............................................................................................................. 82 2.4.2. Với các nước ngoài Châu Âu ............................................................................................................. 86 CHƯƠNG 3 NHỮNG TÍNH CÁCH VĂN HÓA ĐỨC ĐẶC TRƯNG ................................................... 90 3.1. Tính hệ thống của tính cách văn hóa Đức .......................................................................................... 90 3.1.1. Tính hệ thống xét theo nội dung ......................................................................................................... 90 3.1.2. Tính hệ thống xét theo tần số xuất hiện .............................................................................................. 94 3.2. Hệ tính cách văn hóa Đức đặc trưng .................................................................................................. 95 v 3.2.1. Tư duy phân tích rành mạch rõ ràng ................................................................................................. 95 3.2.2. Yêu thích sự trật tự - trọng quy tắc .................................................................................................. 105 3.2.3. Kiên trì đeo đuổi mục tiêu ................................................................................................................ 112 3.2.4. Đề cao sự hiệu quả .......................................................................................................................... 119 3.2.5. Bản lĩnh cá nhân mạnh mẽ ............................................................................................................... 123 3.2.6. Định hướng vùng miền ..................................................................................................................... 131 3.3. Nền tảng hình thành hệ tính cách văn hóa Đức............................................................................... 138 3.3.1. Hoàn cảnh lịch sử – xã hội .............................................................................................................. 138 3.3.2. Môi trường tự nhiên ......................................................................................................................... 145 3.3.3. Nội lực của người Đức ..................................................................................................................... 146 KẾT LUẬN ................................................................................................................................................ 150 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................................... 155 PHỤ LỤC ......................................................................................................................................................... PHỤ LỤC 1: CÁC HÌNH ẢNH TRONG LUẬN ÁN ...................................................................................... PHỤ LỤC 2: CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................................................................... PHỤ LỤC 3: BIÊN BẢN PHỎNG VẤN ......................................................................................................... vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - CH : Cộng hòa - CHLB : Cộng hòa Liên bang - CN : Công nguyên - CDU : Christlich-Demokratische Union Deutschlands, nghĩa là Đảng Liên minh Dân chủ Thiên chúa giáo Đức. - CSU : Christlich-Soziale Union, nghĩa là Đảng Liên minh Xã hội Thiên chúa giáo tại Bayern - EU : Liên minh Châu Âu - NATO : North Atlantic Treaty Organization – Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương - SED : Sozialistische Einheitspartei Deutschlands là Đảng Xã hội thống nhất Đức (bên CHDC Đức Ngoài ra, trừ một số địa danh và tên riêng đã được dịch sang tiếng Việt và sử dụng rộng rãi (như người Giecman…), các tên riêng và địa danh của Đức được thống nhất viết theo đúng nguyên văn tiếng Đức hoặc tiếng Anh để dễ tra cứu và tránh cách phiên âm theo tiếng Việt có thể gây hiểu lầm. Tên nước ngoài được thống nhất viết theo trật tự quen thuộc “Tên+Họ”, khi viết ngắn gọn thì chỉ viết “Họ”. Ví dụ: Ruth Benedict, hoặc Benedict. vii DANH MỤC HÌNH Hình 01: Vương quốc Franken thời vua Karl Đại đế (768-814) Hình 02: Lãnh địa Bajuwaren (Bayern) vào thế kỷ thứ 8 sau CN Hình 03: Vương quốc Franken được phân chia theo Hiệp ước Verdun năm 843 Hình 04: Bản đồ các lãnh địa thời kỳ Đế chế thứ nhất Hình 05: Bản đồ Đế chế La Mã Thần Thánh – thời kỳ Otto Đệ nhất Đại đế Hình 06: Đế chế La Mã thần thánh dân tộc Đức khoảng năm 1000. Hình 07: Đế chế La Mã thần thánh (viền màu đỏ) năm 1803. Hình 08: Không gian ngôn ngữ Đức, bao gồm toàn bộ nước CHLB Đức, CH Áo, phần nói tiếng Đức của Thụy Sĩ và công quốc Liechtenstein. Hình 09: Bản đồ các vùng ngôn ngữ ở Thụy Sĩ. Vùng nói tiếng Đức màu cam. Hình 10: 5 vùng văn hóa của Đức Hình 11: Số lượng người Do Thái ở Đức từ giữa thế kỷ 19 đến năm 1933. Hình 12: Cộng đồng người Sorben ở Cottbus, bắc Đức ngày nay. Hình 13: Phân bổ số ghế trong Quốc hội liên bang khóa 19 Hình 14: Hội đồng liên bang Đức. Hình 15: Bánh mỳ đen – một trong những loại bánh mỳ truyền thống của Đức. Hình 16: Bữa sáng đủ đầy vào ngày Chúa nhật. Hình 17: Nhà gỗ (Fachwerkhaus) truyền thống. Hình 18: Bình dầu trong tầng hầm – để sử dụng cho lò sưởi. Hình 19: Cửa tầng hầm thông một nửa với mặt đất để lấy ánh sáng tự nhiên và không khí. Hình 20: Nhà phố có nhiều căn hộ bên trong. Hình 21: Quảng cáo bán hầm tránh bom nguyên tử. Hình 22: Các thành viên trong gia đình cùng tham gia trò chơi đố vui. Hình 23: Garage của Sebastian. Hình 24: Bảng treo các vật dụng trên tường của Garage. Hình 25: Quảng trường hoàng gia tại trung tâm thành phố München (Munnich) – nơi được mệnh danh là „Isar-Athen“. Hình 26: Bảo tàng điêu khắc ở München. Hình 27: Cổng thành nằm ở phía Tây quảng trường Königsplatz ở München. viii Hình 28: Bảo tàng điêu khắc ở München (bên trong). Hình 29: Tượng đồng Bavaria, một trong những biểu tượng của thành phố München. Hình 30: Tượng thiên thần hòa bình. Hình 31: “Tứ trụ”: tượng 4 nhà hiền triết Hi Lạp Aristoteles, Homer, Thukydides và Hippokrates trước một thư viện tại München. Hình 32: Công viên nhạc nước nhìn từ tượng thần Herkules tại thành phố Kassel Hình 33: Nghi thức cầu nguyện của người Thiên chúa giáo ở Đức trước mỗi bữa ăn. Hình 34: Không gian giữa cửa chính và cửa phòng khách, dùng để giày, treo áo khoác, mũ, khăn và ô. Hình 35: Tuần dọn dẹp không gian chung (Kehrwoche), bao gồm hành làng và cầu thang. Hình 36: Lối đi riêng dành cho xe đạp trên đường phố tại thành phố Wolfsburg. Hình 37: Rác được phân thành 4 loại (trái) và bảng quy định cách phân loại rác (phải) Hình 38: Túi đựng rác màu vàng được phát miễn phí, mỗi lần chỉ được nhận tối đa 2 cuộn (trái) – biểu tượng “điểm xanh” trên các bao bì (phải) Hình 39: “Trật tự phải theo hệ thống” – Ý tưởng mang lại sự trật tự cho văn phòng của Leitz. Hình 40: Tượng Wilhelm von Humboldt trong khuôn viên Đại học mang tên ông tại Berlin Hình 41: Trümmerfrauen: Những người phụ nữ dọn dẹp đống đổ nát (tại Berlin) năm 1945 Hình 42: Hệ thống giáo dục phổ thông Đức. Hình 43: Bảng giờ tàu tại nhà ga chính Dormund Hình 44: Các sản phẩm xuất khẩu của Đức năm 2015, các giá trị không làm tròn, mà để nguyên số lẻ. Hình 45: Phòng làm việc của nhà văn Thomas Mann - nơi cấm các con không được vào. Hình 46: Các phương ngữ ở Đức ix DANH MỤC BẢNG Bảng 1: So sánh các khái niệm được sử dụng trong các công trình nghiên cứu………. tr. 26 Bảng 2: Biểu đồ so sánh Đức và Việt Nam về Các chiều kích văn hóa ………………..tr. 35 Bảng 3: Hai loại hình văn hóa theo Trần Ngọc Thêm (2013, tr. 86)…………………... tr. 36 Bảng 4: Bản đồ văn hóa Đức và Việt Nam theo Meyer (2014)………………………... tr. 38 Bảng 5 : Phân loại các tính cách Đức dựa theo nội dung……………………………… tr. 90 Bảng 6 : So sánh mức độ tương thích của năm nhóm tính cách với kết quả nghiên cứu của một số tác giả……………………………………tr. 92 Bảng 7: So sánh Kết quả nghiên cứu về Đức từ lý thuyết Các chiều kích văn hóa, lý thuyết Bản đồ văn hóa với các nhóm tính cách trong Bảng 6……………..tr. 93 Bảng 8: Phân loại các tính cách Đức dựa theo tần số xuất hiện………………………..tr. 94 Bảng 9: Những tính cách đặc trưng Đức cùng một số tính cách phái sinh…………… tr. 136 Bảng 11: Biểu đồ so sánh Đức với các nước trong cùng không gian ngôn ngữ tr. 137 Bảng 12: Biểu đồ so sánh Cac chiều kích văn hóa Đức – Pháp – Anh tr. 137 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cộng hòa Liên bang Đức là quốc gia đông dân nhất và có tiềm lực kinh tế mạnh nhất trong khối các nước thuộc Liên minh Châu Âu1 (EU). Đức cũng là dân tộc đã “sản sinh” cho nhân loại những nhân vật đặc biệt2, đồng thời, cũng là dân tộc có nhiều thăng trầm trong lịch sử, nhất là lịch sử hai cuộc Thế chiến, và sau nhiều biến cố đã vực dậy để trở thành một trong những cường quốc như ngày nay3. Có rất nhiều nguyên nhân để lý giải cho điều này, trong đó không thể không kể đến tính cách văn hóa của người Đức đã góp phần hình thành dân tộc Đức hiện tại. Việt Nam được xác định là đối tác quan trọng trong hợp tác phát triển của Đức tại Đông Nam Á4. Vì thế, trong khối Liên minh Châu Âu đầu tư vào Việt Nam, Đức là quốc gia đầu tư nhiều nhất5 ở các lĩnh vực như kinh tế, y tế, môi trường, giáo dục và văn hóa. Trong chuyến thăm chính thức Việt Nam của Thủ tướng Đức Angela Merkel năm 2011, nhiều thỏa thuận đã được ký kết, trong đó có bản “Tuyên bố chung từ Hà Nội” chính thức thiết lập quan hệ đối tác chiến lược giữa Đức và Việt Nam, bao gồm cả những thỏa thuận nhằm “tăng cường kinh tế, thương mại và đầu tư, hợp tác phát triển, khoa học và văn hóa”6. Từ sau Tuyên bố chung này, nhiều chương trình và dự án hợp tác giữa hai nước đã được ký kết trong nhiều lĩnh vực. Những hợp tác nói trên tạo điều kiện cho sự gặp gỡ, tiếp xúc giữa người Việt và người Đức và sự hiểu biết tính cách lẫn nhau sẽ là tiền đề cho hợp tác thành công. Hiện ở Đức có gần 160.000 người Việt Nam đang sinh sống, làm việc và học tập (Schaland, 2016, tr. 13). Ngược lại, ở Việt Nam, hơn 70.0007 người đã từng học tập, 1 “Tổng sản phẩn quốc nội GDP đạt 2,5 ngàn tỉ Euro, cao hơn GDP của Pháp và Anh khoảng 25%”. (Level, 2015, tr. 51) 2 Ví dụ như thiên tài Albert Einsetein, triết gia Immanuel Kant, nhà độc tài Adolf Hitler… 3 Theo Quỹ tiền tệ thế giới IWF thì GDP của Đức năm 2011 là 3,63 tỉ USD, đứng hàng thứ 4 thế giới sau Mỹ, Trung Quốc và Nhật Bản 4 Phát biểu của ngài Đại sứ Claus Wunderlich trong chuyến viếng thăm của Thủ tướng Angela Merkel. Nguồn: Đại sứ quán Nước CHXHCN Việt Nam tại CHLB Đức. Truy xuất từ http://www.vietnambotschaft.org/viet- nam-va-duc-tang-cuong-hop-tac-phat-trien/ 5 Truy xuất từ http://www.hanoi.diplo.de/contentblob/4374280/Daten/4866373/141118_Interview_Botschafterin_Jutta_Fras ch_mit_Zeitschrift_Deutschlandde.pdf 6 http://baodientu.chinhphu.vn/Uploaded_VGP/thukybientap/20111011/Tuyenbochung.htm 7 Truy xuất từ https://vietnam.diplo.de/vn-vi/themen/kultur 2 làm việc ở Đức và có thể nói được tiếng Đức. Vì vậy, việc tìm hiểu tính cách người Đức một cách hệ thống dựa vào những luận cứ khoa học là rất cần thiết nhằm mang lại những nhận định xác thực và có cơ sở giúp tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa hai dân tộc. Nghiên cứu liên quan đến người Đức và dân tộc Đức, một dân tộc khá đặc biệt như đã nêu, là điều cần thiết, bởi như Roth R. nhận định: “không có một dân tộc nào trên thế giới đã và đang là tâm điểm cho những đánh giá trái chiều với nhau như dân tộc Đức” (Roth R. 1979, tr. 3). Vì sao họ là tâm điểm của những đánh giá? Họ được đánh giá dựa theo những tiêu chí nào? Các đánh giá trái chiều với nhau ra sao? Những lý do và những câu hỏi trên đây đã thúc đẩy chúng tôi chọn đề tài Tính cách văn hóa Đức làm vấn đề nghiên cứu. Dù đã có một số bài viết của tác giả người Việt về tính cách người Đức, nhưng phần lớn đều ở dạng liệt kê hoặc tóm lược dựa vào kinh nghiệm cá nhân nên chưa mang tính hệ thống. Nghiên cứu tính cách người Đức một cách hệ thống từ góc nhìn văn hóa học đem lại ý nghĩa nhất định về mặt khoa học. Luận án đóng góp vào mảng nghiên cứu sâu trong văn hóa học, đó là nghiên cứu tính cách của một cộng đồng, một dân tộc. Thực hiện luận án Tính cách văn hóa Đức, chúng tôi dựa vào cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu khoa học phù hợp với mong muốn kết quả nghiên cứu sẽ đem lại cái nhìn hệ thống, toàn diện hơn tính cách văn hóa Đức. Là người làm công tác giảng dạy tiếng Đức, gắn bó với Đức qua những đợt học tập, nghiên cứu và tiếp xúc thường xuyên với người Đức trong công việc, chúng tôi luôn tự đặt câu hỏi làm thế nào để hiểu người Đức tốt hơn, cơ sở nào định hình cách nghĩ và cách sống của họ. Thực hiện luận án chính là cơ hội giúp bản thân có thêm kiến thức và kỹ năng nghiên cứu khoa học về văn hóa Đức và tính cách người Đức nhằm phục vụ có hiệu quả cho công việc giảng dạy ngôn ngữ Đức cũng như truyền tải văn hóa Đức qua ngôn ngữ. Đây chính là một trong những lý do thôi thúc chúng tôi lựa chọn đề tài Tính cách văn hóa Đức cho luận án của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Văn hóa Đức, trong đó có tính cách Đức nhận được sự quan tâm của giới nghiên cứu trong lẫn ngoài nước Đức. Các nghiên cứu đến từ nhiều lĩnh vực nên xem xét đối tượng ở nhiều góc độ khác nhau. Có thể tập trung các nghiên cứu thành hai nhóm, đó 3 là các công trình mang tính lý luận và các công trình mang tính thực tiễn. Mỗi nhóm được chia thành hai nhóm nhỏ, bao gồm các công trình nghiên cứu của học giả Đức và các công trình nghiên cứu của học giả nước ngoài, trong đó có học giả Việt Nam.  Các công trình nghiên cứu mang tính lý luận Trong nhóm này, các công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài, phần lớn là các học giả đến từ Mỹ, chiếm ưu thế so với công trình của các học giả Đức và học giả các nước khác. Trước hết, phải kể đến công trình nổi bật của trường phái Văn hóa và nhân cách mang tên “Các mô thức văn hóa" (Patterns of culture – Nxb. Mariner Books. 1934/2005) của Ruth Benedict. Benedict cho rằng “một nền văn hóa – cũng giống như một cá nhân – ít nhiều là một hình mẫu / mô thức tư duy và hành động nhất quán. Mỗi một nền văn hóa tạo ra những mục đích đặc trưng mà họ không cần phải chia sẻ với những xã hội khác” (Benedict, 20058, tr. 54) và phân loại văn hóa ra hai mô thức chính, đó là mô thức kiểu “Apollo” (Apollonian) và mô thức kiểu “Dionysus” (Dionysian). Công trình rất có ý nghĩa nền tảng cho luận án của chúng tôi. 1990. Edward T. Hall trong “Chiều kích ẩn dấu9” (The Hidden Dimension – Nxb. Anchor, 240 tr.) đã nghiên cứu cách con người đến từ nhiều nền văn hóa khác nhau sử dụng không gian giao tiếp (proxemic) như thế nào. Hall cho rằng phản ứng sở hữu không gian đã ăn sâu vào tiềm thức của mỗi người. Nghiên cứu cách lựa chọn và ứng xử trong vùng không gian xung quanh giúp hiểu rõ tâm thức văn hóa của từng cộng đồng hoặc quốc gia dân tộc. Tác giả lý giải 4 vùng/ khoảng cách giao tiếp khác nhau tùy theo đối tượng giao tiếp cũng như văn hóa giao tiếp của mỗi cộng đồng khác nhau, đó là vùng thân mật (intime distance), vùng riêng tư (personal distance), vùng xã giao (social distance) và vùng đại chúng (public distance). Lý thuyết không gian giao tiếp có thể được vận dụng hiệu quả để triển khai đề tài. 1992. John G. Jachbar và Kelvin Lause trong “Giới thiệu về Văn hóa đại chúng” (Popular Culture – An Introductory Text – Nxb. Popular Press) đã đề xuất lý thuyết Ngôi nhà văn hóa với một tầng móng và hai tầng lầu, qua đó, tâm thức văn hóa, những 8 Công trình “Các mô thức văn hóa” (Pattern of culture) được xuất bản đầu tiên vào năm 1934. Bản gốc mà chúng tôi tiếp cận được tái bản vào năm 2005. Vì vậy mọi thông tin về số trang được trích dẫn trong luận án đều từ bản in năm 2005. 9 Ấn phẩm được xuất bản lần đầu vào năm 1966. 4 niềm tin và giá trị nền tảng, những niềm tin và giá trị bề mặt tương tác lẫn nhau. Những sản phẩm văn hóa, những anh hùng hư cấu và anh hùng tồn tại thật trong thực tế được phân tích. Tất cả giúp tìm ra hệ giá trị của một nền văn hóa. Công trình có giá trị về mặt lý luận để triển khai luận án. Erin Meyer trong “Bản đồ văn hóa”, xuất bản năm 2014, so sánh tính cách Đức với tính cách Mỹ. Theo đó, người Đức và người Mỹ có rất nhiều điểm tương đồng trong tính cách như: đánh giá người khác dựa vào năng lực và sự đúng giờ. Một số tính cách khác biệt ở mức độ thể hiện. Cụ thể, người Đức phê bình nhiều hơn và thẳng thắn hơn (tr. 69). Khác biệt duy nhất là người Đức trọng lý thuyết còn người Mỹ trọng thực hành (tr. 96). Đây là công trình rất có giá trị về mặt lý thuyết để vận dụng nghiên cứu nội dung luận án. 2013. Trần Ngọc Thêm trong “Những vấn đề văn hóa học lý luận và ứng dụng” (Nxb. Văn Nghệ, 675 tr.) đề xuất thuyết hệ thống - loại hình, theo đó văn hóa được chia theo hai loại hình chính, là “văn hóa trọng tĩnh” và “văn hóa trọng động”. Giữa hai loại hình chính là loại hình trung gian. Ở mỗi loại hình văn hóa, con người nhận thức, tổ chức và ứng xử khác nhau dẫn đến những tính cách được hình thành cũng khác nhau. Đây là công trình của học giả Việt Nam thuộc lĩnh vực văn hóa học rất có giá trị tham khảo cho đề tài. 2015. Trong “Văn hóa và tổ chức – phầm mềm tư duy” (bản tiếng Việt thuộc Nxb. ĐHQG Hà Nội, 668 tr.), Hofstede G., Hofstede G.J. và Minkow M. dựa trên hệ thống dữ liệu gốc mà Hofstede G. đã tổng hợp khi nghiên cứu các nhân viên MBI năm 1991, 2005 để đề xuất 6 chiều kích văn hóa giúp nhận diện đặc tính của mỗi quốc gia: khoảng cách quyền lực; chủ nghĩa cá nhân tương phản với chủ nghĩa tập thể; nam tính tương phản với nữ tính; tâm lý tránh bất định; định hướng dài hạn tương phản với định hướng ngắn hạn; đam mê, hưởng thụ tương phản với kiềm chế (tr. 91-398). Nhóm tác giả có mẫu dữ liệu khảo sát con người tại 50 quốc gia (tr.59), những số liệu mỗi nước được thống kê thành từng bảng riêng, trong đó có số liệu về Đức. Thuyết các chiều kích văn hóa rất có giá trị tham khảo cho luận án của chúng tôi. Về cơ sở cho các khái niệm then chốt của luận án, có công trình của Larsen Knud S. và Lê Văn Hảo với tựa đề “Tâm lý học xuyên văn hóa” (Nxb. ĐHQGHN- 2015) rất đáng tham khảo. Dù tựa sách có vẻ ít có liên quan đến đề tài của luận án, song chương 5 1 của công trình (từ trang 16 đến trang 48) bàn về lý thuyết hành vi (tr. 16-17), các cách tiếp cận (tr. 18), các giá trị và chiều cạnh văn hóa (tr.33-38) – là những nội dung rất hữu ích cho chúng tôi khi triển khai đề tài về mặt lý luận. Các công trình nghiên cứu mang tính lý luận của học giả Đức liên quan trực tiếp đến đề tài mà chúng tôi tiếp cận được khá ít, cụ thể: 2005. Alexander Thomas trong “Khái luận về giao tiếp và hợp tác liên văn hóa” (Handbuch Interkulturelle Kommunikation und Kooperation – Band 1- Nxb. Vandenhoeck & Ruprecht Konast) cho rằng các chuẩn mực văn hóa là toàn bộ những đặc trưng quan trọng trong ứng xử của các thành viên một quốc gia, dân tộc hoặc của một cồng đồng văn hóa nhất định (tr. 19-31). Dựa vào những đặc trưng này, Thomas đã đề xuất 7 chuẩn mực văn hóa Đức: định hướng công việc, định hướng quy tắc, thẳng thắn/ trung thực, giữ khoảng cách giữa các cá nhân, kiểm soát bản thân, kế họach thời gian và phân biệt giữa lĩnh vực cá nhân và công việc. Đây là những cở sở lý luận quan trọng bổ ích cho việc triển khai đề tài.  Các công trình nghiên cứu mang tính thực tiễn Các công trình nghiên cứu mang tính thực tiễn của các học giả nước ngoài (góc nhìn khách thể) lẫn các học giả Đức (góc nhìn chủ thể) khá phong phú, được trình bày lần lượt dưới đây. Những công trình liên quan trực tiếp đến người Đức và tính cách Đức từ góc nhìn khách thể được tập hợp vào nhóm này nhằm mang lại nhận xét đa chiều đối tượng nghiên cứu. Trong “Thế nào là Đức?” (Was ist deutsch?, 2005), giáo sư người Anh Gelfert, H.-D. đưa ra khá nhiều nhận định mới mẻ về tính cách Đức hiện tại. Tác giả khẳng định rằng nhận xét về tâm tính một dân tộc rất khó chính xác, vì những tính cách đối lập thường tồn tại song song. Ngay cả những tính cách của dân tộc cũng không mang tính phổ quát cho toàn thể thành viên của dân tộc đó. Điều không thể phủ nhận là những đặc trưng trong ứng xử và giá trị của mỗi dân tộc phần lớn được nhận ra từ bên ngoài – nghĩa là từ quan điểm tiếp cận etic. Người Đức ngày nay rất ít nét đặc trưng Đức, họ không còn ý thức phục tùng tuyệt đối, cũng ít siêng năng hơn trước đây. Họ như những người Châu Âu bình thường khác, tập trung vào những mục đích cụ thể hàng ngày cũng 6 như những nhu cầu thiết yếu nhất của cuộc sống. Để có cái nhìn tổng thể về tính cách Đức, Gelfert tập trung miêu tả các khái niệm bản lề như “quê hương”, “sự an toàn”, “sự siêng năng”, “ý thức trách nhiệm”, “nghiêm túc”, “trật tự”, “đúng giờ”, “tiết kiệm”, “kỹ lưỡng” (tr. 23-47) 2014. Deane, N. trong “Modern Germany – an outsider’s view from the inside” (Nxb. Pro BUSINESS) đưa ra cái nhìn mới mẻ về nước Đức và người Đức từ quan điểm của một người Anh sống khá lâu năm ở Đức. Deane dành chương 3 (từ trang 66 đến 86) để nói về người Đức và nhận xét rằng dù đời sống vật chất vương giả nhưng họ ít hài lòng với cuộc sống. Họ luôn đi tìm cái tuyệt đối, cái hoàn hảo. Khi chưa đạt đến mức độ hoàn hảo như mong đợi, họ luôn trong cảm giác lo sợ. Dù dung lượng nhỏ (chỉ 20 trong số 240 trang của toàn bộ công trình) song tác giả đã cung cấp những nhận định quan trọng về tính cách người Đức hiện đại. 2005. Tạp chí Tấm gương10 (der Spiegel) số đặc biệt kỷ niệm 60 năm Thế chiến thứ 2 kết thúc, đăng bài của Matussek M. “Fritz thời Nazi và Jürgen thời bình – Người Anh nhìn người Đức như thế nào”11 (Nazi-Fritz und Friendens-Jürgen – Wie die Briten die Deutschen sehen). Tác giả luận bàn về cái nhìn của người Anh đối với người Đức. Theo Matussek, vì người Anh không thiện cảm với người Đức nên khi nhận xét, người Anh thường chú trọng vào những nhược điểm (Đức quốc xã, những kĩ sư không hài hước). Điều đáng chú ý là người Anh không quan tâm đến nước Đức hiện tại cũng như nước Đức trong quá khứ, họ chỉ quan tâm duy nhất thời kỳ Đức quốc xã. Hình ảnh người Đức trong mắt người Anh “mang giày ủng, kỷ luật, thô lỗ, không hài hước” không được “cập nhật” nên mang nặng thành kiến. Nguyên nhân: người Anh khó chấp nhận được thực tế rằng sau Thế chiến thứ 2, họ đã mất đi phần lớn các thuộc địa dẫn đến vương quốc bị thu hẹp lại, trong khi kẻ bại trận lớn nhất là Đức lại vươn lên thành cường quốc kinh tế lớn thứ 3 thế giới (tr. 55, 56). Khảo sát TNS-Emnid được tiến hành ở Anh, kết quả là người Anh nhận thấy người Đức siêng năng (56%), hiếu khách (37%), thiện cảm (36%), vui vẻ (26%), cởi mở với thế giới (26%) và vị tha (25%). 10 Tạp chí Der Spiegel là tạp chí hàng đầu ở Đức xét về chất lượng bài viết. Nguồn: https://www.horizont.net/medien/nachrichten/-Medien-als-Arbeitgeber-Spiegel-fuehrt-Ranking-deutscher- Zeitschriften-und-Zeitungen-an-106612 11 Nazi là từ víết tắt của Nationalsozialismus: Chủ nghĩa xã hội dân tộc. / Spiegel special 2005: 43 7 2017. Từ góc nhìn chính trị, Lever trong “Berlin Rules. Cách của người Đức”12 (Thanh Yên dịch, Nxb. Tổng hợp TP.HCM) phân tích vai trò của Đức trong Liên minh châu Âu (EU), cách người Đức lãnh đạo, thể hiện sức mạnh chính trị và kinh tế, cách họ đối diện và xử lý những vấn đề của EU hiện tại. Không nhằm mục đích nghiên cứu tính cách Đức, nhưng tác giả gián tiếp lý giải khá nhiều tính cách đặc trưng của người Đức, đặc biệt là của giới chính trị gia. Công trình cung cấp những dữ liệu cập nhật rất hữu ích cho luận án. 2002. Wojciechowski Krzysztof công bố “Người Đức yêu qúy của tôi” (Meine lieben Deutschen, Nxb. Westkreuz). Theo ông, người Đức rất kiệm lời trong giao tiếp, nghiêm túc, không đùa giỡn như người Ba Lan. Họ có quá nhiều quy định, chẳng hạn như những quy định ranh giới giữa đời sống cá nhân và đời sống công cộng rất chặt chẽ và ai cũng ý thức rằng những quy định này phục vụ các thành viên trong xã hội. Wojciechowski nhấn mạnh đến nỗi sợ của người Đức. Để “đối phó” với sự sợ hãi luôn bên mình, người Đức tính toán mọi thứ kỹ lưỡng, vận dụng tất cả các biện pháp an toàn có thể để không xảy ra rủi ro. Ý thức về sự ngăn nắp và sạch sẽ là đặc điểm nổi bật của người Đức. Công trình rất có giá trị tham khảo cho luận án. Từ góc nhìn của người Pháp, Nuss B. mượn tên của nhân vật chính trong tác phẩm của Goethe J.W. để đặt cho công trình của mình “Hội chứng Faust” (Das Faust- Syndrom, 1993, Nxb. Bouvier) với mục đích phân tích tâm lý của người Đức. Nuss cho rằng, người Đức hội đủ những “bệnh” của nhân vật Faust, “họ sống ở cả 3 cõi, đó là thiên đàng, trần thế và địa ngục. Điều đó tạo ra bi kịch nhưng cũng đồng thời làm cho họ trở nên vĩ đại” (tr. 9). Theo Nuss, 3 yếu tố đóng vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của người Đức là ngôn ngữ Đức, Tân giáo và Triết học (phần 1, từ trang 15 đến trang 43). Trong 5 phần còn lại (từ trang 44 đến trang 206), Nuss phân tích tỉ mỉ từng tính cách gắn với người Đức thông qua dẫn chứng cụ thể và kết luận rằng “Những người con của Faust” đa tính cách, luôn khát khao đi tìm cái tuyệt đối và hứng chịu những bi kịch trong cuộc sống. Tác giả cung cấp nhiều thông tin bổ ích cho đề tài. 2005. Tạp chí Tấm gương (Der Spiegel) đăng bài “Cảm giác Châu Âu mạnh mẽ - Người Pháp nhìn người Đức như thế nào” (Starkes europäisches Gefühl - Wie 12 Thanh Yên dịch từ bản tiếng Anh của Nxb. First News. 8 Franzosen die Deutschen sehen) của tác giả Georges Marion13. Theo tác giả, quan hệ giữa hai nước trong lịch sử đã từng có những thăng trầm, nhưng giờ đây người Pháp đã quan tâm hơn đến người Đức. Tuy vậy, những quan tâm trong lĩnh vực chính trị và văn hóa không giúp thay đổi những thành kiến tồn tại khá lâu trong suy nghĩ của người Pháp về người Đức. Nghĩa là, người Pháp vẫn ít thiện cảm với người Đức. Năm 2004, TNS- Emnid14 cũng tiến hành khảo sát trên 500 người Pháp thông qua câu hỏi “Những tính cách nào sau đây phù hợp với người Đức?” Kết quả: siêng năng (61%), hiếu khách (42%), thiện cảm (38%), vui vẻ (37%), cởi mở với thế giới (28%) và vị tha (28%). Điều này cho thấy cái nhìn của người Pháp về người Đức đã thiện cảm hơn nhiều so với đánh giá của tác giả Marion. Bài viết cho thấy những nghiên cứu mang tính định lượng về tính cách ít phản ánh đúng hiện thực và cần được làm rõ bằng những luận chứng cụ thể. Nga là dân tộc ở Châu Âu có nhiều gắn bó với dân tộc Đức. Wladimir Kaminer trong “Chào thân ái từ nước Đức” (Liebe Grüße aus Deutschland, 2011, Nxb. Wilhelm Goldmann) cho rằng chính điều kiện địa lý tạo hình tính cách của con người. Nếu người Nga là con người của đồng cỏ thì người Đức là con người của rừng. Kaminer phân tích tầm quan trọng của “sự trật tự” đối với người Đức. Giá trị của tính cách này vượt ra ngoài ý nghĩa thông thường của khái niệm “trật tự”. Vì vậy, theo Kaminer, cần phải lý giải tính cách này trong bối cảnh của nước Đức mới hiểu đúng và đầy đủ vai trò của sự trật tự. Theo Kaminer, nhiều tính cách mang giá trị ở nước Đức nhưng là phi giá trị ở Nga. Vì vậy không thể tách tính cách của một dân tộc ra khỏi không gian sống của họ. Những đúc kết của tác giả ngắn gọn (chỉ trong 6 trang) nhưng rất có giá trị cho luận án khi phân tích tính cách Đức theo hệ tọa độ ba chiều: không gian – chủ thể - thời gian. Một số học giả đến từ Phương Đông cũng quan tâm nghiên cứu tính cách Đức. Cụ thể là một số nhà nghiên cứu đến từ Israel (“Một mình giữa những người Đức”- Allein unter den Deutschen, 2012, Tenenbom, T.), Thổ Nhĩ Kỳ (“Thánh Alah tha tội, nhưng ông quản gia thì không” - Alah verzeiht, der Hausmeister nicht, 2009, Pemuk, K.), Tunisia (“Lời chào từ Châu Phi” - Grüß Gott aus Afrika, 2012, Kileo, E.), Ấn Độ (“Bằng ánh nhìn khác. Nước Đức và người Đức từ góc nhìn của một người Ấn Độ” - Mit anderen Augen. Deutschland und die Deutschen aus der Sicht einer Inderin, 2003, 13 Georges Marion là thư tín viên tờ nhật báo Le Monde tại Berlin 14 TNS-Emnid là một trong những Viện nghiên cứu, khảo sát ý kiến lớn nhất ở Đức được thành lập năm 1945. 9 Ogale S.). Mỗi người tập trung vào một nét riêng của người Đức mà theo họ là đặc trưng, cụ thể là người Đức trọng sự an toàn thể hiện qua hệ thống an sinh xã hội hoàn hảo (Kileo, K.), trọng sự yên tĩnh và ít ồn ào, quá nhiều quy định làm cho cuộc sống gò bó (Pemuk, K.), đằng sau vẻ ngoài thô kệch là một tinh thần làm việc không mệt mỏi và luôn sẵn lòng giúp đỡ người khác trong mọi tình huống (Ogale S.), thực tế và rất cần mẫn trong kinh doanh (Tenenbom, T.). Các nghiên cứu, dù chỉ dừng lại ở mức đánh giá thông qua những trải nghiệm bản thân, cũng cung cấp thêm cái nhìn đa chiều đối tượng nghiên cứu. 1988. Công trình “Người Đức các bạn, người Nhật chúng tôi: so sánh tâm tính và tư duy” (Ihr Deutschen, wir Japaner: ein Vergleich von Mentaliät und Denkweise, Nxb. Econ) của Tatsuo O. rất có giá trị tham khảo vì những kết luận mang tính khoa học của tác giả. Tatsuo lý giải nhiều nét tính cách giống nhau và một số tính cách khác biệt giữa người Nhật và người Đức bằng những dẫn chứng cụ thể trong công việc và đời sống cá nhân. Công trình rất có ý nghĩa lý giải sự giống nhau trong tính cách của một số dân tộc dù không gian sống khác nhau. Nhìn từ Việt Nam, bài “Quan hệ Việt-Đức nhìn từ góc độ giao tiếp liên văn hóa” đăng trong Kỷ yếu hội thảo kỷ niệm 35 năm Quan hệ ngoại giao giữa CHLB Đức và CHXHCN Việt Nam năm 2015 có giá trị nhất về mặt khoa học. Tác giả Phạm Quang Minh dựa theo “Chuẩn mực văn hóa Đức” của Thomas A. khái quát bảy đặc trưng cơ bản của văn hóa Đức: 1) Tính định hướng trong công việc, vấn đề (Subject Orientation), nghĩa là trong giao tiếp, người Đức tập trung vào nội dung công việc hơn là người trình bày công việc (Tasks are more important than people) ; 2)Tính định hướng quy tắc (Rule orientation); 3) Tính thẳng thắn, chính xác (Directness - veracity); 4) Giữ khoảng cách giữa các cá nhân với nhau (Interpersonal distance differentiation); 5) Tính kiềm chế có tính chủ quan (Internalized control); 6) Tính kế hoạch thời gian và sự đúng giờ (Time- planing and Punctuality; 7) Tách bạch giữa lĩnh vực cá nhân và công việc (Seperation from personal and livingsfield). Tác giả đã đưa ra nhiều ví dụ cụ thể cho những chuẩn mực này và phân tích, so sánh chuẩn mực văn hóa Đức với chuẩn mực văn hóa Việt (tr. 69). Dù dung lượng nhỏ (10 trang), chỉ trong phạm vi một bài báo, nhưng những kết quả nghiên cứu của tác giả hữu ích ở cả phương diện lý luận lẫn thực tiễn cho đề tài. 10 Ngoài ra, tính cách người Đức được nhắc đến trong một số công trình khác của các nhà nghiên cứu người Việt, có gia trị tham khảo khi thực hiện đề tài, cụ thể: 2004. Nguyễn Xuân Xanh trong “Nước Đức thế kỷ XIX – Những thành tựu khoa học và kỷ thuật” (Nxb. Tổng hợp) nhắc đến “lao động cần cù, chân tay cũng như trí óc, là sự đúng giờ, là tính chính xác, sống có nguyên tắc, kỷ luật, trật tự và vệ sinh” (tr. 21). “Phác thảo chân dung đời sống văn hóa Đức đương đại” là công trình của Lương Văn Kế và Trần Đương - hai tác giả có nhiều năm học tập và nghiên cứu ở Đức (2004, Nxb. ĐHQG Hà Nội). Bên cạnh những thông tin về điều kiện tự nhiên và xã hội, công trình cung cấp bức tranh khá toàn diện về văn hóa Đức, từ tôn giáo, phong tục, lễ hội, đến văn học nghệ thuật (từ trang 89 đến trang 262) mang lại những kiến thức nền tảng hữu ích cho luận án của chúng tôi. 2011. Gia Khang và Kiến Văn trong “Trí tuệ dân tộc Đức” (Nxb. Thời đại) không bàn đến tính cách Đức mà phân tích những yếu tố địa lý, chính trị dẫn đến việc hình thành một nước Đức của Thế kỷ 20 với nhiều thăng trầm và biến cố. Hai tác giả nhắc đến sự tỉ mỉ trong tư duy (tr. 177), thẳng thắn và thành thực trong giao tiếp (tr. 189), tuân thủ nghiêm luật pháp, trật tự và rất nguyên tắc. Tác giả nhận định “Đức đương nhiên là một quốc gia pháp chế…, về tính chặt chẽ trong lập pháp và tính nghiêm khắc trong chấp pháp, ít có nước nào đạt được trình độ như Đức” (tr. 193). Bên cạnh những công trình của các học giả người nước ngoài nêu trên còn có nhiều công trình của các tác giả người Đức nghiên cứu về chính dân tộc Đức, mang lại bức tranh chung nhất về đối tượng nghiên cứu là người Đức. Willy Hellpach trong “Tính cách Đức” (Der deutsche Charakter - 1954) đã phân tích cấu trúc xã hội Đức (68 trang), những thay đổi của người Đức (80 trang) và đúc kết thành sáu tính cách đặc trưng của dân tộc Đức (trong 58 trang), đó là khát khao hoàn thành (Schaffendrang), kỹ lưỡng (Gründlichkeit), sự trật tự, ngăn nắp (Ordnungsliebe), không trọng hình thức (Formabneigung), tính ương ngạnh (Eigensinn) và hay mơ mộng (Schwärmseligkeit). Caspar Schrenck – Notzing trong “Tẩy rửa tính cách” (Charakterwäsche - 1965) phân tích giai đoạn nước Đức bị các nước đồng minh, cụ thể là Mỹ, chiếm đóng sau Thế chiến thứ 2 và những kế hoạch cải cách của Mỹ nhằm tẩy rửa tính cách người Đức.

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net