Đánh giá tiềm năng và định hướng phát triển du lịch sinh thái khu vực đèo qua dãy hòn giao (khánh hòa lâm đồng) công trình dự thi giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2008

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Đánh giá tiềm năng và định hướng phát triển du lịch sinh thái khu vực đèo qua dãy hòn giao (khánh hòa lâm đồng) công trình dự thi giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2008

CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƯỞNG “SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC” NĂM 2008 -------- Tên công trình: ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI KHU VỰC ĐÈO QUA DÃY HÒN GIAO (KHÁNH HÒA – LÂM ĐỒNG) Thuộc nhóm ngành: Khoa học Xã hội 2b (XH2b) TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 08 NĂM 2008 CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƯỞNG “SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC” NĂM 2008 -------- Tên công trình: ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI KHU VỰC ĐÈO QUA DÃY HÒN GIAO (KHÁNH HÒA – LÂM ĐỒNG) Thuộc nhóm ngành: Khoa học Xã hội 2b (XH2b) Người hướng dẫn : ThS. Nguyễn Văn Hoàng Nhóm thực hiện: Nguyễn Hữu Duy Viễn chủ nhiệm Tham gia: Nguyễn Hà Giang Đồng Nguyên Khôi Lê Thị Tường Vi Hà Nguyễn Thuỳ Đoan Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2008 A MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 2 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 2 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ............................................................... 2 3. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI....................................................................... 3 4. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI................................................................................ 3 4.1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT ........................................................................... 3 4.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ.................................................................................... 4 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 4 6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI.................................................................................. 6 6.1. VỀ THỜI GIAN ........................................................................................... 6 6.2. VỀ KHÔNG GIAN ...................................................................................... 6 6.3. VỀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................... 6 7. Ý NGHĨA THỰC TIỄN .................................................................................... 6 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..... 8 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN .............................................................................................. 8 1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ........................................................................ 8 1.1.1. Du lịch sinh thái ..................................................................................... 8 1.1.2. Phát triển bền vững ................................................................................ 9 1.1.3. Du lịch bền vững.................................................................................... 9 1.2. QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG.............................................................. 10 1.3. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG.............................................................. 10 1.3.1. Nguyên tắc cơ bản về phát triển du lịch sinh thái.................................. 10 1.3.2. Nguyên tắc cơ bản về phát triển du lịch bền vững ................................ 11 1.4. CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA DU LỊCH SINH THÁI............................ 11 1.4.1. Phải có hệ sinh thái đặc thù .................................................................. 12 1.4.2. Phải có nguồn nhân lực chuyên môn .................................................... 12 1.4.3. Phải có khách du lịch sinh thái ............................................................. 13 1.5. CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI......................... 13 1.5.1. Nội dung đánh giá ................................................................................ 13 1.5.2. Phương pháp đánh giá .......................................................................... 13 1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái .................................. 13 1.5.4. Điểm số và hệ số cấp bậc ..................................................................... 18 1.5.5. Điểm đánh giá và kết quả đánh giá....................................................... 18 2. TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................................................... 21 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ............................................................................ 21 2.1.1. Vị trí địa lí............................................................................................ 21 2.1.2. Địa hình ............................................................................................... 22 2.1.3. Khí hậu ................................................................................................ 22 2.1.4. Thổ nhưỡng.......................................................................................... 24 B 2.1.5. Thủy văn .............................................................................................. 25 2.1.6. Hệ động - thực vật................................................................................ 26 2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ- XÃ HỘI................................................................ 27 2.2.1. Lịch sử hình thành con đường Khánh Lê - Đạ Chais ............................ 27 2.2.2. Dân cư, dân tộc và nguồn lao động....................................................... 29 2.2.3. Đặc điểm hoạt động kinh tế.................................................................. 33 2.2.4. Hệ thống hạ tầng xã hội........................................................................ 34 2.3. NGUỒN GỐC MỘT SỐ ĐỊA DANH LIÊN QUAN................................... 34 2.3.1. Bidoup ................................................................................................. 34 2.3.2. Núi Bà.................................................................................................. 35 2.3.3. Hòn Giao.............................................................................................. 35 2.3.4. Cao nguyên Lang Biang và sông Đạ Nhim........................................... 35 CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI KHU VỰC ĐÈO QUA DÃY HÒN GIAO ........................................................................................ 37 1. CÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI KHU VỰC ĐÈO QUA DÃY HÒN GIAO.................................................................................................................... 37 1.1. TÀI NGUYÊN DU LỊCH SINH THÁI ........................................................ 37 1.1.1. Tài nguyên về tự nhiên........................................................................ 37 1.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ................................................................ 50 1.2. NGUỒN NHÂN LỰC ................................................................................ 53 1.3. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ ............................................................................ 54 1.4. HỆ THỐNG CƠ SỞ HẠ TẦNG – KĨ THUẬT ........................................... 55 1.4.1. Hệ thống giao thông ............................................................................. 55 1.4.2. Hệ thống điện năng – bưu điện............................................................. 55 1.5. CƠ SỞ DỊCH VỤ PHỤC VỤ DU KHÁCH................................................ 56 1.5.1. Cơ sở lưu trú ........................................................................................ 56 1.5.2. Cơ sở ăn uống ...................................................................................... 56 1.6. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH KHÁNH HÒA – LÂM ĐỒNG 2006-2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020 ....................................................... 56 1.6.1. Quan điểm và mục tiêu......................................................................... 56 1.6.2. Các chính sách phát triển...................................................................... 57 2. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI KHU VỰC ĐÈO QUA DÃY HÒN GIAO .......................................................................................................... 61 2.1. ĐÁNH GIÁ THEO HỆ THỐNG CHỈ TIÊU............................................... 61 2.1.1. Khả năng thu hút khách........................................................................ 62 2.1.2. Khả năng khai thác và quản lí .............................................................. 64 2.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP.......................................................... 66 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI KHU VỰC ĐÈO QUA DÃY HÒN GIAO................................................................................ 69 1. HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI KHU VỰC ĐÈO QUA DÃY HÒN GIAO ................................................................................................. 69 1.1. CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÍ ...................................................... 69 1.2. HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH SINH THÁI......... 69 C 2. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI KHU VỰC ĐÈO QUA DÃY HÒN GIAO............................................................................... 70 2.1. ĐỊNH HƯỚNG KHÔNG GIAN................................................................. 70 2.1.1. Phân khu phát triển hạn chế.................................................................. 70 2.1.2. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt............................................................... 71 2.1.3. Phân khu phòng hộ và phục hồi sinh thái ............................................. 71 2.1.4. Phân khu hành chính và dịch vụ ........................................................... 71 2.2. ĐỊNH HƯỚNG NGUỒN KHÁCH............................................................. 71 2.3. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH TOUR – TUYẾN, TRẠM DỪNG CHÂN DU LỊCH VÀ CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH ..................................................... 73 2.3.1. Các sản phẩm du lịch ........................................................................... 73 2.3.2. Quy hoạch tour – tuyến ........................................................................ 74 2.3.3. Quy hoạch trạm dừng chân du lịch ....................................................... 79 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH TẠI KHU VỰC ĐÈO QUA DÃY HÒN GIAO........................................... 79 3.1. GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH .................................................. 82 3.2. GIẢI PHÁP VỀ QUY HOẠCH .................................................................. 83 3.2.1. Giải pháp về quy hoạch theo các phân khu ........................................... 83 3.2.2. Giải pháp về quy hoạch theo các tuyến du lịch ..................................... 84 3.3. GIẢI PHÁP VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC.................................... 85 3.4. GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÍ VÀ KIỂM TRA ............................................... 86 3.4.1. Giải pháp về quản lí ............................................................................. 86 3.4.2. Giải pháp về kiểm tra ........................................................................... 87 3.5. GIẢI PHÁP VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG – VẬT CHẤT KĨ THUẬT ................. 87 3.5.1. Cơ sở hạ tầng kĩ thuật........................................................................... 87 3.5.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật.......................................................................... 89 3.6. GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƯỜNG ................................................................. 90 3.6.1. Vấn đề sản phẩm và phân phối sản phẩm du lịch sinh thái ................... 90 3.6.2. Vấn đề giá cả ....................................................................................... 91 3.6.3. Vấn đề quảng bá và tiếp thị .................................................................. 91 3.6.4. Vấn đề phân khúc thị trường ................................................................ 92 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 94 1. KẾT LUẬN..................................................................................................... 94 2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................I PHẦN PHỤ LỤC .................................................................................................. III 1. PHỤ BẢNG 1 ................................................................................................. III 2. PHỤ BẢNG 2 .................................................................................................. V 3. PHỤ BẢNG 3 ................................................................................................VII 4.PHỤ BẢNG 4 ............................................................................................... VIII 5. PHỤ BẢNG 5 .................................................................................................. X D DANH SÁCH BẢNG BIỂU - HÌNH ẢNH 1. BẢNG BIỂU Bảng 0.1: Thống kê các lần thực địa thực tế ............................................................... 5 Bảng 1.1: Cơ sở xác định mức đánh giá cho các chỉ tiêu........................................... 15 Bảng 1.2: Kết quả đánh giá các tiềm năng du lịch sinh thái ...................................... 19 Bảng 1.3: Tỉ lệ phần trăm của các mức đánh giá....................................................... 19 Bảng 1.4: Thống kê số loài thực vật ở địa bàn khu vực đèo qua dãy Hòn Giao ......... 26 Bảng 1.5: Thống kê thành phần động vật ở địa bàn khu vực đèo qua dãy Hòn Giao . 27 Bảng 1.6: Tình hình dân số hai xã trên địa bàn khu vực đèo qua dãy Hòn Giao ........ 30 Bảng 1.7: Thống kê các dân tộc tại khu vực đèo qua dãy Hòn Giao.......................... 32 Bảng 2.1: Nguồn tuyển sinh hàng năm các hệ Đại học và Cao đẳng tại các trường trên địa bàn hai thành phố Nha Trang và Đà Lạt .............................................................. 53 Bảng 2.2: Các dự án đầu tư trong lĩnh vực du lịch khu vực đèo qua dãy Hòn Giao ... 54 Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả điều tra bảng hỏi............................................................ 65 Bảng 2.4: Kết quả đánh giá tổng hợp tiềm năng phát triển du lịch sinh thái khu vực đèo qua dãy Hòn Giao .............................................................................................. 66 Bảng 3.1: Phân tích thực trạng.................................................................................. 81 Bảng 3.2: Phân tích ma trận SWOT .......................................................................... 82 2. HÌNH ẢNH: Sơ đồ 0.1: Hệ thống lãnh thổ du lịch........................................................................... 4 Sơ đồ 0.2: Sơ đồ thể hiện phương pháp ma trận SWOT .............................................. 6 Sơ đồ 1.1: Sự cấu thành của du lịch sinh thái.............................................................. 9 Sơ đồ 1.2: Các yếu tố của sự phát triển của du lịch sinh thái ..................................... 12 Biểu đồ 1.1: Cơ cấu thành phần dân tộc khu vực đèo qua dãy Hòn Giao................... 31 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn đầu tư du lịch khu vực đèo qua dãy Hòn Giao 2005-2007 .. 55 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ % kết quả thu thập từ bảng hỏi ............................ 66 Bản đồ 1.1: Bản đồ địa hình khu vực đèo qua dãy Hòn Giao .................................... 20 Bản đồ 3.1: Bản đồ quy hoạch tour – tuyến và điểm du lịch khu vực đèo qua dãy Hòn Giao.......................................................................................................................... 77 Lược đồ 3.1: Lược đồ định hướng không gian khu vực đèo qua dãy Hòn Giao......... 68 Hình 1.1: Không gian khu vực đèo qua dãy Hòn Giao .............................................. 23 Hình 1.2: Một số địa danh sông núi trên địa bàn khu vực.......................................... 36 Hình 2.1: Sự đa dạng về các kiểu rừng tại khu vực đèo qua dãy Hòn Giao ............... 38 Hình 2.2: Sự đa dạng về thành phần loài thực vật ..................................................... 41 Hình 2.3: Sự đa dạng về thành phần loài động vật .................................................... 44 Hình 2.4: Tài nguyên suối – thác khu vực đèo qua dãy Hòn Giao............................. 46 Hình 2.5: Một số hình ảnh về khí hậu tại khu vực đèo qua dãy Hòn Giao ................. 49 Hình 2.6: Tài nguyên nhân văn khu vực đèo qua dãy Hòn Giao................................ 52 Hình 3.1: Một số địa điểm dọc theo tuyến đường đèo ............................................... 80 E TÓM TẮT CÔNG TRÌNH Công trình nghiên cứu khoa học: “Đánh giá tiềm năng và định hướng phát triển du lịch sinh thái khu vực đèo qua dãy Hòn Giao (Khánh Hòa – Lâm Đồng)” do nhóm chúng tôi thực hiện nhằm mục tiêu chính là tập trung vào vấn đề đánh giá tiềm năng về du lịch sinh thái tại khu vực đèo qua dãy Hòn Giao. Trên cơ sở đó sẽ định hướng phát triển hoạt động du lịch sinh thái tại khu vực này nhằm phục vụ cho các mục đích thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, nâng cao chất lượng đời sống cộng đồng, đồng thời góp phần cải thiện và bảo vệ tài nguyên môi trường. Công trình nghiên cứu của chúng tôi được trình bày trong 3 chương chính: - Chương 1: Cơ sở lí luận và tổng quan về địa bàn nghiên cứu. Trong chương này, chúng tôi tập trung trình bày các vấn đề về cơ sở lý luận như: các khái niệm cơ bản, quan điểm, nguyên tắc, yêu cầu của du lịch sinh thái và phát triển bền vững, cơ sở đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và phát triển bền vững; những vấn đề tổng quan về địa bàn khu vực nghiên cứu: điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, thủy văn, hệ động - thực vật; điều kiện kinh tế xã hội bao gồm lịch sử hình thành của con đường Khánh Lê – Đạ Chais, dân cư, dân tộc và nguồn lao động, đặc điểm hoạt động kinh tế, hệ thống hạ tầng xã hội; nguồn gốc một số địa danh nằm trên địa bàn khu vực nghiên cứu như: núi Bidoup, Núi Bà, núi Hòn Giao, cao nguyên Lang Biang và suối Đạ Nhim... - Chương 2: Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái khu vực đèo qua dãy Hòn Giao. Trong chương này, chúng tôi tập trung làm rõ các tiềm năng du lịch sinh thái tại địa bàn nghiên cứu: gồm các tài nguyên du lịch sinh thái (tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn), nguồn nhân lực, nguồn vốn đầu tư, cơ sở hạ tầng - kĩ thuật, cơ sở dịch vụ; sau đó căn cứ trên các tiềm năng của khu vực và dựa trên cơ sở lí luận, chúng tôi tiến hành đánh giá về các tiềm năng này của khu vực đối với việc phát triển du lịch sinh thái. - Chương 3: Định hướng phát triển du lịch sinh thái khu vực đèo qua dãy Hòn Giao. Trong chương này, chúng tôi nêu ra những nét sơ lược về hiện trạng của hoạt động phát triển du lịch sinh thái tại địa bàn khu vực gồm công tác tổ chức và hoạt động khai thác các tài nguyên du lịch; dựa trên cơ sở đánh giá các tiềm năng ở chương 2, sự tham khảo ý kiến các chuyên gia của ngành du lịch tại 2 tỉnh Khánh Hòa và Lâm Đồng, chúng tôi đưa ra các định hướng phát triển du lịch sinh thái tại địa bàn: gồm định hướng không gian, nguồn khách, quy hoạch tour tuyến, trạm dừng chân và các sản phẩm du lịch sinh thái; từ đó chúng tôi đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững du lịch sinh thái tại địa bàn khu vực nghiên cứu như: giải pháp về cơ chế chính sách, quy hoạch, đào tạo nguồn nhân lực, quản lí và kiểm tra, cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật và thị trường. Phần kết luận và kiến nghị chúng tôi tổng kết lại những vấn đề đã trình bày trong nội dung chính và đưa ra các kiến nghị đối với các cơ quan ban ngành của hai tỉnh Khánh Hòa và Lâm Đồng trong việc phát triển du lịch sinh thái tại địa bàn. 1 PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ 2 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Vào ngày 27/04/2007, tại địa bàn giáp ranh giữa hai tỉnh Khánh Hòa và Lâm Đồng đã diễn ra một sự kiện quan trọng, có ý nghĩa vô cùng to lớn không những đối với việc phát triển du lịch của hai tỉnh mà còn có ý nghĩa thiết thực đối với ngành du lịch cả nước. Đó chính là lễ khánh thành giai đoạn 1 dự án tuyến đường nối liền Nha Trang – Đà Lạt. Sự kiện trên đã thổi làn gió mới đến với một miền đất mà cách đây không lâu vẫn còn là chốn thâm sơn hoang dã. Trước kia, để đi từ “thành phố biển” Nha Trang lên “thành phố hoa” Đà Lạt phải đi về phía Nam theo Quốc lộ 1A đến thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, sau đó vòng lên Quốc lộ 27 mới đến được Đà Lạt với hành trình dài hơn 215km. Nhưng với sự ra đời của tuyến đường trên, khoảng cách giữa hai thành phố du lịch Nha Trang (Khánh Hòa) và Đà Lạt (Lâm Đồng) đã được rút ngắn đáng kể, chỉ còn lại 126km, rút ngắn được 89km. Con đường này đi qua ranh giới tự nhiên giữa hai huyện Khánh Vĩnh (Khánh Hòa) và huyện Lạc Dương (Lâm Đồng), vắt ngang qua dãy núi Hòn Giao cao hơn 2.000m. Với những nét đặc thù đó, đây là một con đèo có địa thế khá hiểm trở với nhiều khúc quanh co, uốn lượn và là một trong những con đèo dài nhất Việt Nam hiện nay. Do sự giao thoa giữa hai kiểu khí hậu cận nhiệt đới núi cao của xứ sở cao nguyên và kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa ấm áp của miền duyên hải đã làm cho khu vực đèo xuất hiện sương mù vào nhiều thời điểm khác nhau trong ngày. Hơn nữa, cung đường đèo lại đi ngang qua rất nhiều thác nước đẹp, một phần Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà với thảm thực vật cùng hệ động vật hết sức phong phú và đa dạng. Với những điều kiện thuận lợi đó, khu vực đèo qua dãy Hòn Giao có những tiềm năng rất lớn cho việc phát triển hoạt động du lịch sinh thái. Song, hiện nay các tiềm năng đó vẫn còn chưa được khai thác đúng mức. Vấn đề đặt ra là ở chỗ: Làm thế nào để khai thác hiệu quả, nghĩa là vừa khai thác các tiềm năng đó để phục vụ cho du lịch sinh thái, đồng thời góp phần quan trọng cho việc bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, các giá trị văn hóa truyền thống cũng như mang lại lợi ích cho cộng đồng cư dân địa phương? Để thỏa mãn các yêu cầu đó, việc nghiên cứu địa bàn, dựa trên các cơ sở khoa học để đánh giá mức độ các tiềm năng, phân tích hiện trạng khai thác và sử dụng để đưa ra các định hướng và giải pháp thực hiện là một vấn đề đóng vai trò quyết định. Một tiềm năng to lớn như thế nếu không được khai thác hợp lí thì thật sự là điều lãng phí rất lớn. Vì những lí do đó, chúng tôi đã quyết định chọn và nghiên cứu về đề tài này. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Với những đặc điểm tự nhiên hết sức phong phú và đa dạng, ngay từ xa xưa, khu vực này đã gây được sự chú ý đối với nhiều thành phần xã hội khác nhau. Vào năm 1893, vị bác sĩ người Pháp gốc Thụy Sĩ Alexandre John Émile Yersin (1863 – 1943) khi tìm đường lên cao nguyên Lang Biang (Lâm Viên) đã từng đặt chân đến chân đến khu vực chân đèo qua dãy Hòn Giao hiện nay, nhưng sau đó phải quay ngược trở về Nha Trang theo đường cũ vì địa hình núi quá cao. Từ đó đến thời điểm 3 hiện nay, theo những tài liệu đã thu thập, chúng tôi được biết rằng đã có một số nhà khoa học và các thành phần xã hội khác ở trong và ngoài nước nghiên cứu về khu vực này: + Đề án nghiên cứu “Khả năng xây dựng tuyến đường nối từ dải đất ven biển Trung bộ với cao nguyên của người Thượng” của Toàn quyền Đông Dương Paul Doumer vào năm 1905. Song, ý tưởng này không thể thực hiện được vì lí do địa hình khu vực này quá cao và hiểm trở. + “Luận chứng khoa học về chuyển hạng Khu Bảo tồn thiên nhiên Bidoup – Núi Bà thành Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà” do Phân viện điều tra Quy họach rừng II trực thuộc Viện Điều tra quy hoạch rừng– Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tiến hành. Công trình khoa học này đã đánh giá được một cách khá khách quan về các tiềm năng to lớn của Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà, trong đó đặc biệt là về vấn đề hệ động - thực vật của Vườn Quốc gia. Công trình này chủ yếu có giá trị về mặt sinh học. + Công trình nghiên cứu “Hệ sinh thái tại khu vực Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà” của TS. Tim J. Brodribb– ĐH Tasmania (Australia) hiện đang được tiến hành. Tuy nhiên, mục đích chính của công trình nghiên cứu này chỉ phục vụ cho việc đánh giá về tính đa dạng sinh thái của Vườn Quốc gia, nhưng không xem xét vấn đề ở khía cạnh du lịch, do đó công trình này cũng có giá trị chủ yếu về mặt sinh học. + Báo cáo khoa học “Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà” do Khoa Du lịch– Đại học Đà Lạt thực hiện. Công trình đã đánh giá được về các tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia và đưa ra các định hướng chung và đề xuất cụ thể để phát triển hoạt động du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà. Trong các công trình nghiên cứu về địa bàn khu vực này, đây là công trình có ý nghĩa về mặt du lịch nhiều nhất. Nhưng công trình này được báo các vào tháng 08/2006 khi tuyến đường Nha Trang – Đà Lạt đang được thi công kĩ thuật, mặt khác lại tập trung và giới hạn địa bàn nghiên cứu trong khu vực Vườn Quốc gia, bởi vậy có nhiều điểm khác biệt với đề tài của chúng tôi về hướng và quy mô địa bàn nghiên cứu. 3. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Tuyến đường nối liền thành phố Nha Trang và Đà Lạt đã hoàn thành việc thi công giai đoạn 1 và chính thức được thông xe kĩ thuật vào ngày 27/04/2007. Đề tài của nhóm chúng tôi tập trung vào việc đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái của khu vực đèo qua dãy Hòn Giao, không gian nghiên cứu nằm trên cả hai địa bàn Khánh Hòa và Lâm Đồng. Với vị trí chuyển tiếp giữa hai miền tự nhiên: miền biển Khánh Hòa và miền núi Lâm Đồng, đã tạo nên những nét độc đáo riêng mà ít nơi nào có được. Cho đến thời điểm hiện tại, chưa có một công trình nào nghiên cứu về du lịch tại khu vực này được công bố chính thức. Do vậy, vấn đề về việc đánh giá tiềm năng và định hướng phát triển du lịch sinh thái tại khu vực đèo qua dãy Hòn Giao là một hướng nghiên cứu hoàn toàn mới. 4. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 4.1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT Mục tiêu chính của đề tài này tập trung vào vấn đề đánh giá tiềm năng về du lịch sinh thái tại khu vực đèo qua dãy Hòn Giao. Trên cơ sở đó sẽ định hướng phát 4 triển hoạt động du lịch sinh thái tại khu vực này nhằm phục vụ cho các mục đích thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, nâng cao chất lượng đời sống cộng đồng đồng thời góp phần cải thiện và bảo vệ tài nguyên môi trường. 4.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ Trên cở sở mục tiêu tổng quát, các mục tiêu cụ thể được đặt ra: + Hệ thống hóa cơ sở lí luận về du lịch sinh thái và vấn đề phát triển bền vững. + Xác định và đánh giá các tiềm năng du lịch sinh thái tại khu vực này. + Phân tích sơ lược về công tác tổ chức quản lí và việc khai thác các tài nguyên du lịch sinh thái tại khu vực trong thời gian qua. + Bước đầu định hướng để hình thành các tour- tuyến và trạm dừng chân quy mô nhỏ gắn với phát triển bền vững khu vực đèo qua dãy Hòn Giao trên lộ trình Nha Trang – Đà Lạt và ngược lại. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài khoa học này, chúng tôi đã vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó đáng chú ý là các phương pháp sau: + Phân tích hệ thống là một phương pháp quan trọng trong công tác nghiên cứu khoa học Địa lí. Cũng giống như các hệ thống khác, lãnh thổ du lịch sinh thái là một hệ thống phức tạp với nhiều thành phần khác nhau và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc phân tích hệ thống tốt sẽ cho ta một cái nhìn toàn diện hơn, sâu sắc hơn, là cơ sở cho việc định hướng và đưa ra các giải pháp phù hợp. I. Môi trường với các điều kiện phát sinh II. Hệ thống lãnh thổ du lịch sinh thái: 1) Phương tiện giao thông vận tải 2) Khách du lịch sinh thái 3) Cán bộ phục vụ 4) Tài nguyên du lịch 5) Công trình kĩ thuật Mối liên hệ trong hệ thống Mối liên hệ vận chuyển Mối liên hệ với hệ thống khác Mối liên hệ thông tin Sơ đồ 0.1: Hệ thống lãnh thổ du lịch1 + Phân tích- tổng hợp là hai thao thác ngược chiều nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Phân tích là thao tác của tư duy phân chia sự vật và hiện tượng thành các thành tố - yếu tố có tính chất liên hệ và quan hệ với nhau để nghiên cứu. Còn tổng hợp lại là thao tác tái hiện trong tư tưởng những mối liên hệ, quan hệ giữa các yếu tố, tính chất bộ phận hợp thành cái chỉnh thể thống nhất và toàn vẹn. Đây là một phương pháp chung của nhiều ngành khoa học trong đó có Địa lí. 1 Theo M. Bwchơvarốp, 1975 5 + Thu thập các tài liệu thứ cấp có liên quan đến khu vực đèo qua dãy Hòn Giao từ các cơ quan, ban ngành các cấp của tỉnh Khánh Hòa và Lâm Đồng, từ mạng truyền thông và tiến hành chọn lọc, sắp xếp, liên kết hệ thống các nguồn tài liệu đã thu thập được. + Nghiên cứu thực địa địa bàn dưới sự dẫn đường của chính quyền địa phương và các nhân viên kiểm lâm của Vườn Quốc gia Bidoup- Núi Bà nhằm khảo sát về các tuyến đường, các buôn làng đồng bào dân tộc, hệ động- thực vật nằm trên địa bàn hai xã Đạ Chais và Sơn Thái, trong đó trọng tâm là khu vực Klong Klanh và Hòn Giao của Đạ Chais, Bến Lội của Sơn Thái. STT Thời gian Nội dung công việc 07/06 đến - Xác định được vị trí cụ thể của địa bàn sẽ tiến hành nghiên 1 10/06/2007 cứu, đánh giá tổng quan địa bàn nghiên cứu. 14/11 đến - Liên hệ Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Khoa học và Công 19/11/2007 nghệ, Sở Du lịch và Thương mại, Sở Giao thông vận tải hai tỉnh Khánh Hòa - Lâm Đồng, UBND Huyện Lạc Dương – UBND 2 Huyện Khánh Vĩnh, Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà, Công ti Lâm sản Khánh Hòa, Xí nghiệp Bản đồ Đà Lạt để thu thập các tài liệu và dữ liệu cần thiết. 24/02 đến - Đo đạc và ghi nhận các thông số kĩ thuật về khu vực đèo qua 28/02/2008 dãy Hòn Giao, 3 - Phỏng vấn sâu các chuyên gia trong ngành du lịch tại hai tỉnh Khánh Hòa và Lâm Đồng, phát và thu bảng hỏi, chụp ảnh tư liệu. Bảng 0.1: Thống kê các lần thực địa thực tế + Điều tra xã hội học thông qua bảng hỏi đối với các đối tượng có sự hiểu biết về khu vực này. Cụ thể, chúng tôi đã phát 200 bảng hỏi (phần phụ lục đính kèm). Qua quá trình làm việc, số phiếu thu hồi lại là 182 (7 phiếu thất lạc và 11 phiếu không hợp lệ). + Phỏng vấn sâu đối với các chuyên viên Du lịch của Sở Du lịch – Thương mại Khánh Hòa và Lâm Đồng, của Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà và các Hạt kiểm lâm để thu thập về các nhận định, đánh giá về các tiềm năng du lịch sinh thái của khu vực. + Nghiên cứu lãnh thổ khu vực thông qua các bản đồ địa hình tỉ lệ 1:25.000 được lấy nguồn từ Xí nghiệp Bản đồ Đà Lạt để rút ra các đặc điểm tổng quan về địa hình và thủy văn. Ngoài ra, do hiện tại, chưa có bất kì một bản đồ du lịch nào chính thức và đầy đủ về khu vực này nên chúng tôi đã dựa trên cơ sở các mảnh bản đồ địa hình về khu vực này, kết hợp với sơ đồ dự án công trình đường nối liền Nha Trang – Đà Lạt, các thông tin thu thập được từ việc khảo sát thực địa tại hai xã trong khu vực đèo qua dãy Hòn Giao để thể hiện bản đồ về khu vực này (phần bản đồ đính kèm). + Sử dụng công cụ SWOT (Strengths – Weaknesses – Opportunities – Threats) để phân tích thực trạng khu vực đèo qua dãy Hòn Giao. Công cụ SWOT được khởi xướng bởi nhóm nghiên cứu Marion Dosher, TS. Otis Benepe, Albet Humphrey, Robert Stewart và Birger Lie vào khoảng những năm 1960 -1970. Phân tích SWOT là thao tác phân tích các nguồn lực bên trong và bên ngoài tác động đến việc đạt được 6 các mục tiêu phát triển, gồm các yếu tố: điểm mạnh, điểm yếu (nguồn lực bên trong), cơ hội và thách thức (nguồn lực bên ngoài). Trên cơ sở đó đưa ra những định hướng phát triển du lịch sinh thái tại địa bàn khu vực. Sơ đồ 0.2: Sơ đồ thể hiện phương pháp ma trận SWOT 6. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI 6.1. VỀ THỜI GIAN Đề tài nghiên cứu này được chúng tôi tiến hành từ tháng 06/2007 và hoàn tất vào tháng 04/2008. 6.2. VỀ KHÔNG GIAN Địa bàn chung tôi trực tiếp khảo sát là hai xã nằm trong khu vực có tuyến đường đèo đi qua: Sơn Thái (Khánh Vĩnh–Khánh Hòa) và Đạ Chais (Lạc Dương– Lâm Đồng). 6.3. VỀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Khu vực đèo qua dãy Hòn Giao có những tiềm năng rất lớn cho sự phát triển của nhiều loại hình du lịch khác nhau như: du lịch nghỉ dưỡng, du lịch nghiên cứu khoa học, du lịch ngoạn cảnh, du lịch leo núi, du lịch mạo hiểm... Phạm vi đề tài này tập trung cho việc nghiên cứu về loại hình du lịch sinh thái. 7. Ý NGHĨA THỰC TIỄN Khi thực hiện đề tài này, chúng tôi luôn trăn trở về khả năng áp dụng cho thực tiễn cuộc sống cũng như việc tham khảo trong học tập và nghiên cứu, trong đó các hướng chủ yếu mà chúng tôi hướng đến: + Góp phần cho Ủy ban Nhân dân và Sở Du lịch – Thương mại của các tỉnh Khánh Hòa và Lâm Đồng có một cách nhìn tổng quan hơn về những tiềm năng to lớn của khu vực này để có hướng phát triển du lịch thích hợp trong hiện tại và tương lai. + Hình thành một tài liệu tham khảo cho sinh viên học các ngành có liên quan đến vấn đề du lịch. + Tài liệu mang tính chất tham khảo cho các nhà quy hoạch, đầu tư phát triển du lịch tại khu vực đèo qua dãy Hòn Giao này. 7 PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 8 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1.1. Du lịch sinh thái Khái niệm “du lịch sinh thái” là khái niệm tương đối mới và được nhiều người quan tâm gần đây. Vì vậy đã có rất nhiều khái niệm về du lịch sinh thái được đưa ra. 1.1.1.1. Trên thế giới Khái niệm đầu tiên tương đối hoàn chỉnh về du lịch sinh thái đã được Hector Ceballos- Lascuranin đưa ra vào năm 1987: “Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực thiên nhiên tương đối còn nguyên vẹn hoặc ít bị thay đổi với mục đích nghiên cứu, chiêm ngưỡng phong cảnh, cây cối, động vật hoang cũng như tất cả các biểu hiện văn hóa (trong quá khứ và hiện tại) có thể thấy được tại những khu vực này”. Đến năm 1991, một khái niệm khác về du lịch sinh thái đã được Wood đưa ra: “Du lịch sinh thái là du lịch đến các khu vực còn tương đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử và văn hóa mà không thay đổi sự toàn vẹn các hệ sinh thái. Đồng thời tạo ra những cơ hội về kinh tế để ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích cho nhân dân địa phương”. Năm 1998, L. Hens lại đưa ra một khái niệm khác về du lịch sinh thái: “Du lịch sinh thái là du lịch tại các vùng còn chưa bị con người làm biến đổi. Nó phải đóng góp vào bảo tồn thiên nhiên và phúc lợi của dân địa phương”. Theo Tổ chức Du lịch thế giới, chương trình của Liên hợp quốc về môi trường trong hội nghị thượng đỉnh quốc tế về du lịch sinh thái tại Québec vào năm 2002 thì du lịch sinh thái có một số đặc điểm sau: + Du lịch sinh thái đóng góp một cách tích cực cho việc bảo vệ các di sản tự nhiên và văn hóa. + Du lịch sinh thái đưa cộng đồng dân cư địa phương đến việc quy hoạch, phát triển và khai thác loại hình du lịch này, đồng thời đóng góp vào việc nâng cao cuộc sống của họ. + Du lịch sinh thái cung cấp cho du khách sự diễn giải về di sản tự nhiên và văn hóa. + Du lịch sinh thái phù hợp với du lịch cá nhân cũng như các chuyến du lịch được tổ chức cho các nhóm nhỏ. Từ các đặc điểm trên thì du lịch sinh thái bao gồm phát triển du lịch với các khía cạnh dựa vào thiên nhiên, khái niệm sinh học bền vững, giáo dục môi trường, thu nhập kinh tế cho dân cư địa phương và sự hài lòng của du khách. Du lịch sinh thái có các hoạt động chính như: quan sát thiên nhiên, du lịch mạo hiểm ít tổn hại tới môi trường, các hoạt động liên quan đến thiên nhiên và tham quan các Vườn Quốc gia, Khu bảo tồn. 1.1.1.2. Trong nước Tại Việt Nam, Tổng cục Du lịch đã phối hợp với nhiều tổ chức quốc tế như ESCAP, WWF, IUCN… và sự đóng góp của các chuyên gia, các nhà khoa học quốc 9 tế và Việt Nam về du lich sinh thái và các lĩnh vực liên quan, tổ chức hội thảo quốc gia về: “Xây dựng chiến lược phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam”, diễn ra từ ngày 07 đến 09/09/1991 tại Hà Nội đã đưa ra định nghĩa về du lịch sinh thái: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”. Đến năm 2000, GS-TSKH. Lê Huy Bá cũng đã đưa ra một định nghĩa khác về du lịch sinh thái: “Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tượng để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia cũng như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triển môi trường và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững”. Sơ đồ 1.1: Sự cấu thành của du lịch sinh thái2 1.1.2. Phát triển bền vững Khái niệm “phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1987 trong báo cáo “Tương lai của chúng ta” của Ủy ban Môi trường và Phát triển thuộc Ngân hàng thế giới (WB). Theo đó, “Phát triển bền vững là thỏa mãn những nhu cầu của hiện tại, nhưng không làm giảm khả năng thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ sau”. Như vậy, “phát triển bền vững” không chỉ là phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội một cách bền vững nhờ khoa học công nghệ tiên tiến mà còn phải đảm bảo những điều kiện môi trường thiết yếu cho con người đang tồn tại và cho các thế hệ sẽ tồn tại.3 1.1.3. Du lịch bền vững Người ta thường hay nhầm lẫn du lịch sinh thái là du lịch bền vững, vì du lịch bền vững cũng có những đặc điểm như du lịch sinh thái. Nhưng thực tế, du lịch bền vững là lĩnh vực rộng lớn hơn du lịch sinh thái. Trong thời đại ngày nay, tất cả mọi hoạt động cần trở nên được bền vững và du lịch cũng không nằm ngoài quy luật đó. Du lịch bền vững bao gồm tất cả các loại hình du lịch dù là nguồn từ các tài nguyên thiên nhiên hay tài nguyên do con người tạo ra. Vì vậy, du lịch sinh thái chỉ là một phạm trù của du lịch bền vững. 2 Theo GS-TSKH. Lê Huy Bá 3 Theo GS-TSKH. Lê Huy Bá 10 Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới, Tổ chức Du lịch thế giới và Hội đồng Trái Đất (1999) thì: “Du lịch bền vững là một loại hình du lịch đáp ứng các nhu cầu của du khách và các vùng đón tiếp mà vẫn bảo vệ và cải thiện được các nguồn tài nguyên cho tương lai. Du lịch bền vững nhằm quản lí tất cả các nguồn tài nguyên sao cho có thể đáp ứng được nhu cầu về kinh tế và thẩm mĩ mà vẫn bảo toàn các giá trị văn hóa, đa dạng sinh học và môi trường sống”. 1.2. QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Khái niệm “du lịch bền vững” mới xuất hiện gần đây vì nó bắt nguồn từ khái niệm “phát triển bền vững”. Sự ra đời của khái niệm “du lịch bền vững” là do hệ quả từ việc lo lắng cho tương lai của các khu vực dễ bị tổn thương trên Trái Đất, nhất là các khu rừng nhiệt đới (Blangy- 1995). Như vậy, nhân tố môi trường đóng vai trò hết sức quan trọng đối với vấn đề phát triển du lịch bền vững. Quan điểm chung về phát triển du lịch bền vững đã được Tổ chức Du lịch thế giới đã đưa ra với ba tiêu chuẩn đặc trưng: + Nguồn tài nguyên môi trường phải được bảo vệ. + Các cộng đồng địa phương phải được hưởng lợi về mặt thu nhập kinh tế và chất lượng cuộc sống từ loại hình du lịch này. + Du khách nhận được những kinh nghiệm có chất lượng cao. Đây cũng chính là những tiêu chuẩn đầu tiên của quá trình phát triển hoạt động du lịch sinh thái. 1.3. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.3.1. Nguyên tắc cơ bản về phát triển du lịch sinh thái Do đặc thù là một loại hình du lịch dựa vào các hệ sinh thái của tự nhiên làm đối tượng để phục vụ cho những nhu cầu khác nhau của du khách nên việc phát triển du lịch sinh thái cần thiết phải có trách nhiệm đối với các hệ sinh thái này. Việc phát triển bất kì hoạt động du lịch sinh thái nào cũng cần phải hướng đến sự kết hợp hài hòa giữa các mục tiêu: phát triển kinh tế du lịch và bảo vệ môi trường, đồng thời phải góp phần vào các phúc lợi cho xã hội. Do đó, khi quy hoạch và phát triển hoạt động du lịch sinh thái cần phải đáp ứng và thỏa mãn được bốn nguyên tắc cơ bản như sau: + Hòa nhập với thiên nhiên: mục tiêu hàng đầu mà du khách hướng đến khi đến với thiên nhiên hoang sơ là quan sát, chiêm ngưỡng, nghiên cứu vẻ đẹp kì thú của thế giới. Vì vậy, mọi can thiệp thô bạo đối với tự nhiên đều bị nghiêm cấm. Du lịch sinh thái lấy bảo tồn là hàng đầu và du lịch là thứ yếu hỗ trợ cho bảo tồn. Để làm được điều này thì trong phát triển du lịch sinh thái phải hạn chế đến mức tối đa các can thiệp của con người, nếu có thì cũng chỉ được ở mức độ cho phép không làm ảnh hưởng đến sự thưởng ngoạn của du khách cũng như môi trường tự nhiên. + Yếu tố thẩm mĩ “nhỏ là đẹp”: Du lịch sinh thái không yêu cầu quá đông du khách và phương tiện do đặc điểm riêng của nó. Do vậy, cần xác định đúng khả năng tải sinh thái và các biện pháp điều tiết khách phù hợp như chia khách thành nhóm nhỏ, xen kẽ các kì đón khách với các kì đóng cửa hoàn toàn điểm du lịch để tái thiết trật tự của đời sống hoang dã, các trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, nhà nghỉ trọng điểm du lịch phải thuộc loại đơn giản, ít tốn kém nhưng phải tiện nghi. 11 + Trách nhiệm của du lịch sinh thái là phải bảo tồn hệ tự nhiên, bảo tồn quan trọng hơn doanh thu du lịch. Từ nguồn doanh thu du lịch phải đầu tư trở lại cho hoạt động bảo tồn tự nhiên một cách thích đáng. Do đó, du khách thường phải trả phí cao và có xu hướng đóng góp thêm cho bảo tồn. + Bên cạnh đó, du lịch sinh thái phải đóng góp vào phúc lợi của cộng đồng địa phương như một hình thức đầu tư cho bảo tồn. Nguồn phúc lợi được sử dụng cho phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ giáo dục, y tế… , nó phải xứng đáng để thuyết phục cộng đồng địa phương bảo vệ thiên nhiên cho du lịch sinh thái hơn là khai thác phá hủy nó. 1.3.2. Nguyên tắc cơ bản về phát triển du lịch bền vững Du lịch sinh thái là một bộ phận, là cơ sở và giai đoạn đầu của quá trình phát triển du lịch bền vững hay có thể nói cách khác: du lịch bền vững là mục đích hướng dến của du lịch sinh thái. Phát triển bền vững có tác động lớn lao đến môi trường sinh thái, sự phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội của cộng đồng địa phương trong một thời gian dài. Tổ chức IUCN (1998) đã đưa ra 10 nguyên tắc cơ bản của phát triển du lịch bền vững như sau: + Sử dụng tài nguyên một cách bền vững bao gồm cả tài nguyên tự nhiên, xã hội và văn hóa. Đây sẽ là nền tảng cơ bản nhất của việc phát triển du lịch lâu dài. + Giảm tiêu thụ quá mức và xả rác thải, nhằm giảm chi phí khôi phục các suy thoái môi trường, đồng thời cũng nâng cao chất lượng du lịch. + Duy trì và phát triển tính đa dạng của tự nhiên, xã hội và văn hóa để tạo ra sức bật cho ngành du lịch. + Lồng ghép du lịch vào trong quy hoạch phát triển địa phương và quốc gia. + Hỗ trợ nền kinh tế địa phương: du lịch phải hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế đại phương, phải tính toán chi phí môi trường vừa để bảo vệ nền kinh tế bản địa cũng như tránh gây hại cho môi trường. + Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào phát triển du lịch. Điều này sẽ không chỉ đem lại lợi ích cho cộng đồng, môi trường mà còn đáp ứng các nhu cầu, thị hiếu của du khách. + Có sự tư vấn của các nhóm quyền lợi (stakeholders) và công chúng nhằm đảm bảo cho sự hợp tác lâu dài cũng như giải quyết các xung đột có thể nảy sinh. + Đào tạo cán bộ kinh doanh du lịch nhằm thực thi các sáng kiến và giải pháp du lịch, cải thiện chất lượng các sản phẩm du lịch. + Marketing du lịch có trách nhiệm: cung cấp cho du khách các thông tin đầy đủ để nâng cao sự tôn trọng của du khách đến môi trường tự nhiên, xã hội và văn hóa khu du lịch. + Triển khai các nghiên cứu nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề, mang lại lợi ích cho khu du lịch, cho nhà kinh doanh du lịch và du khách. Các nguyên tắc trên làm cho việc phát triển hoạt động du lịch sinh thái và bền vững trở thành một vấn đề khó khăn và tốn kém. Điều này đặt ra cho các cơ quan chức năng những yêu cầu cần phải thực hiện khi tiến hành việc khai thác tiềm năng và phát triển hoạt động du lịch trong chiến lược đưa hoạt động phát triển du lịch sinh thái tiến đến sự bền vững. 1.4. CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA DU LỊCH SINH THÁI 12 Sơ đồ 1.2: Các yếu tố của sự phát triển của du lịch sinh thái4 1.4.1. Phải có hệ sinh thái đặc thù Vì du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, chỉ có thể tồn tại và phát triển được ở những nơi có hệ sinh thái điển hình với tính đa dạng sinh học cao nên đây chính là yêu cầu cơ bản đầu tiên để phát triển hoạt động du lịch sinh thái. Hệ sinh thái được hiểu là một hệ thống bao gồm các quần xã sinh vật và con người, có cùng các điều kiện môi trường bao quanh nó với sự tương tác lẫn nhau, liên tục không ngừng mà kết quả của sự tác động đó quyết định đến chiều hướng phát triển của quần xã và sinh cảnh của toàn hệ.5 Hệ sinh thái được chia thành hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân văn. Hệ sinh thái tự nhiên gồm hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái biển- đảo và vùng ven biển, hệ sinh thái miền đồng bằng, sông nước, hệ sinh thái miền núi. Hệ sinh thái nhân văn gồm các di tích lịch sử - văn hóa, khảo cổ, kiến trúc dân gian, sinh hoạt văn hóa và lễ hội truyền thống, các làng nghề truyền thống, các hệ sinh thái nông nghiệp... 1.4.2. Phải có nguồn nhân lực chuyên môn Để phát triển hoạt động du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng thì cần phải có nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn về du lịch. Nguồn nhân lực này bao gồm: + Các nhà hoạch định chính sách thường là những nhà khoa học. Đối tượng này có nhiệm vụ nghiên cứu để xác định các định hướng và giải pháp phát triển phù hợp với tiềm năng và điều kiện kinh tế khi tiến hành các hoạt động du lịch sinh thái. + Các nhà quản lí lãnh thổ là những người quản lí nhà nước về mặt hành chính lãnh thổ. 4 Theo Nguồn Kỉ yếu Hội thảo khoa học “Phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Đà Lạt – Lâm Đồng” (11/2003) 5 Theo GS-TSKH. Lê Huy Bá 13 + Các nhà điều hành và quản lí du lịch là những người có vai trò quan trọng trong việc tổ chức lãnh thổ, điều hành hoạt động du lịch sinh thái, trực tiếp chịu trách nhiệm xác định phương thức tiến hành hoạt động, lựa chọn địa điểm tổ chức du lịch sinh thái, xây dựng các chương trình tour, xác định các dịch vụ có thể cung cấp cho du khách. + Hướng dẫn viên du lịch là những người có kiến thức về môi trường tự nhiên, các đặc điểm sinh thái và các yếu tố về văn hóa cộng đồng địa phương. Đây chính là “cầu nối” giữa du khách và đối tượng du lịch để làm thỏa mãn nhu cầu của du khách, là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của hoạt động du lịch sinh thái. 1.4.3. Phải có khách du lịch sinh thái Khách du lịch sinh thái là những người có sự giáo dục và quan tâm đến môi trường thiên nhiên, có kinh nghiệm, thích hoạt động ngoài thiên nhiên, có thời gian đi du lịch dài và chi trả cao. Đối tượng này có đặc điểm khác với khách du lịch thông thường ở chỗ: ngoài việc thỏa mãn các nhu cầu của bản thân đối với du lịch, họ còn chú ý đến việc giữ gìn các giá trị tự nhiên và nhân văn ở những khu vực hoang dã. 1.5. CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI 1.5.1. Nội dung đánh giá Hiện nay có rất nhiều quan niệm và cách xác định nội dung đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái của nhiều tác giả khác nhau. Mỗi quan niệm và cách xác định nội dung đánh giá đó có những đặc điểm riêng. Để có thể đánh giá tốt các tiềm năng du lịch sinh thái trên cơ sở phản ánh hết được điều kiện thực tế, khả năng khai thác và so sánh, chúng ta có thể tập trung vào các vấn đề chính như sau: 1.5.1.1. Khả năng thu hút khách: bao gồm tính hấp dẫn (cảnh quan, khí hậu), tính thuận lợi (cơ sở hạ tầng- vật chất kĩ thuật, vị trí điểm du lịch), tính an toàn (an ninh chính trị- trật tự xã hội, điều kiện vệ sinh môi trường). 1.5.1.2. Khả năng khai thác và quản lí: bao gồm tính mùa vụ, sức chứa du khách, độ bền vững và tính liên kết. 1.5.2. Phương pháp đánh giá 1.5.2.1. Quy trình đánh giá Quy trình đánh giá tiềm năng du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng bao gồm ba bước: phân tích các thành phần tự nhiên; xác định các điểm tự nhiên trên địa bàn đánh giá; đánh giá tổng hợp các điểm tài nguyên. 1.5.2.2. Phương pháp đánh giá Phụ thuộc vào quy trình đánh giá, chúng ta có hai phương pháp đánh giá tương ứng: đánh giá theo từng thành phần, yếu tố và đánh giá tổng hợp. 1.5.2.3. Xây dựng thang đánh giá Thang đánh giá được xây dựng gồm các yếu tố được căn cứ đánh giá, các bậc của thang, các chỉ tiêu của từng bậc, cách tính kết quả. 1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái 1.5.3.1. Khả năng thu hút khách a) Tính hấp dẫn: Đây là yếu tố hàng đầu quyết định đến tính thu hút du khách đến với khu du lịch. Tính hấp dẫn là sự tổng hợp của nhiều yếu tố như: vẻ đẹp cảnh quan, sự đa dạng

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net