Vấn đề mâu thuẫn dân tộc trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở vùng tây nam bộ

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Vấn đề mâu thuẫn dân tộc trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở vùng tây nam bộ

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG PHÚ THÂU VẤN ĐỀ MÂU THUẪN DÂN TỘC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VÙNG TÂY NAM BỘ Chuyên ngành: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử Mã số: 62 22 03 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Vũ Văn Gầu 2. TS. Phạm Ngọc Đỉnh Hà Nội - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng; những phát hiện đưa ra trong luận án là kết quả nghiên cứu của tác giả. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Đặng Phú Thâu MỤC LỤC NỘI DUNG Trang Lời cam đoan Mục lục 1 Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt 3 Danh mục các bảng 4 MỞ ĐẦU 5 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 5 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 9 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 9 4. Phương pháp nghiên cứu của luận án 10 5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án 11 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 11 7. Kết cấu của luận án 12 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 13 MÂU THUẪN DÂN TỘC Ở VÙNG TÂY NAM BỘ HIỆN NAY 1.1. Một số công trình nghiên cứu mâu thuẫn, xung đột xã hội 14 1.2. Một số công trình nghiên cứu thực trạng mâu thuẫn dân tộc ở 21 Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH 1.3. Một số công trình nghiên cứu phương thức giải quyết mâu thuẫn 28 dân tộc ở Tây Nam Bộ trong quá trình CNH, HĐH Chƣơng 2: MÂU THUẪN DÂN TỘC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA - MỘT 39 SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 2.1. Lý luận về mâu thuẫn và mâu thuẫn dân tộc 39 2.2. Vấn đề dân tộc và mâu thuẫn dân tộc ở Việt Nam hiện nay 61 2.3. Tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến mâu thuẫn dân 74 tộc ở Việt Nam hiện nay 1 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG MÂU THUẪN DÂN TỘC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 88 Ở VÙNG TÂY NAM BỘ 3.1. Một số nét đặc thù của vùng Tây Nam Bộ 88 3.2. Một số mâu thuẫn chủ yếu ở vùng Tây Nam Bộ thời kỳ CNH, HĐH 99 Chƣơng 4: GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ MÂU THUẪN DÂN TỘC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG 120 NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VÙNG TÂY NAM BỘ 4.1. Giải quyết các vấn đề về kinh tế - xã hội đối với đồng bào dân tộc 120 Khmer ở vùng Tây Tây Nam Bộ 4.2. Khắc phục một số bất cập về cơ chế, chính sách đối với đồng bào dân 135 tộc Khmer ở vùng Tây Tây Nam Bộ 4.3. Khắc phục một số bất cập về phương thức hoạt động của hệ thống 140 chính trị, năng lực của đội ngũ cán bộ ở vùng Tây Nam Bộ KẾT LUẬN 152 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 154 TÀI LIỆU THAM KHẢO 155 PHỤ LỤC 2 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH Chủ nghĩa xã hội Phân tích hiện trạng nghèo, đói ở đồng MDPA bằng sông Cửu Long MTTQ Mặt trận Tổ quốc UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa WTO Tổ chức Thương mại thế giới 3 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Tỷ lệ hộ nghèo phân theo thành thị, nông thôn và Bảng 3.1 89 phân theo vùng qua các năm (%) Tỷ lệ hộ nghèo của các tỉnh trong vùng qua các năm Bảng 3.2 89 (%) Tỷ lệ trẻ em nghèo ở đồng bằng sông Cửu Long chia Bảng 3.3 90 theo lĩnh vực qua các năm (%) Thu nhập bình quân nhân khẩu 1 tháng theo nhóm Bảng 3.4 90 thu nhập chủ hộ năm 2010 (Đơn vị tính: 1000VNĐ) Tỷ lệ đường ô tô và đường thủy tới xã và thôn/ấp, Bảng 3.5 tiếp cận các phương tiện giao thông ở đồng bằng sông 90 Cửu Long qua các năm (%) Dân số chung và dân số dân tộc Khmer tại 9 tỉnh, Bảng 3.6 93 thành vùng Tây Nam Bộ năm 2011 Số xã đặc biệt khó khăn ở 9 tỉnh vùng đồng bằng Bảng 3.7 93 sông Cửu Long năm 2007 Bảng 3.8 Số liệu hộ nghèo dân tộc thiểu số năm 2011 94 Bảng tổng hợp về Chùa và Phật tử ở 9 tỉnh, thành Bảng 3.9 94 vùng đồng bằng sông Cửu Long Số hộ nghèo dân tộc thiểu số và hộ nghèo dân tộc Bảng 3.10 95 Chăm tỉnh An Giang năm 2011 4 MỞ ĐẦU Trong vài thập kỷ gần đây, vấn đề mâu thuẫn dân tộc ở nhiều quốc gia, khu vực và thế giới ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp và được biểu hiện trên nhiều lĩnh vực như: lãnh thổ, dân tộc, tôn giáo, lợi ích, kinh tế. Chẳng hạn: mâu thuẫn và xung đột sắc tộc luôn luôn là vấn đề phức tạp, nhức nhối ở nhiều nước châu Phi; tại các nước thuộc Liên Xô trước đây, vấn đề dân tộc, sắc tộc cũng đang có những diễn biến phức tạp; mâu thuẫn giữa Ảrập và Israel dẫn đến các cuộc xung đột căng thẳng về chính trị và bạo lực đẫm máu giữa người Palestine và Israel vẫn không ngừng leo thang trong nhiều thập niên qua… Mâu thuẫn dân tộc căng thẳng cũng có thể chỉ bắt nguồn từ một bài viết, một bức tranh trên báo hoặc thậm chí một lời phát biểu. Khi nó đã bùng phát thì hậu quả không nhỏ và việc giải quyết những mâu thuẫn kiểu này cũng không đơn giản. Có thể kể trường hợp: bức tranh biếm họa về nhà tiên tri Mohammed trên báo Jyllands-Posten ở Đan Mạch hồi tháng 9 năm 2005; lời bình luận của Đức Giáo Hoàng Benedict XVI về Đấng Tiên tri Mohammed. vào tháng 9 năm 2006. 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Tây Nam Bộ, vùng đất có nhiều tộc người cùng sinh sống với dân số 17.325.167 người, vùng đất có những nét đặc thù về kinh tế, chính trị, xã hội so với các vùng khác của đất nước: Thứ nhất, đây là vùng cực Nam của Tổ quốc, có biên giới trên bộ giáp với Campuchia, có lãnh hải giáp với các nước trong khu vực Nam Á. Thứ hai, cư dân là một cộng đồng nhiều tộc người (Việt, Khmer, Hoa, Chăm…), đa tôn giáo (Phật giáo Bắc Tông, Phật giáo Nam Tông, Phật giáo Hòa Hảo, Công giáo, Tin lành, Hồi giáo, đạo Cao Đài…). Thứ ba, là vùng đất có lịch sử khá đặc biệt về văn hóa - xã hội… Trong số các tộc người sống ở vùng Tây Nam Bộ, ngoài người Kinh, người Khmer chiếm tỉ lệ cao nhất. Theo số liệu điều tra biến động dân số, 5 ngày 01/4/2011: đồng bào Khmer có 1.201.691 (chiếm tỷ lệ là 6,93%), tổng số người Chăm là 14.982 (chiếm tỷ lệ là 0,09%). Đây là hai tộc người có những đặc điểm riêng, ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết) riêng, có bản sắc văn hóa riêng, sinh kế cũng rất phong phú, đa dạng. Song, do những điều kiện khách quan và chủ quan nên đời sống kinh tế - xã hội của người Khmer và Chăm thường không ổn định. Trong các tỉnh ở vùng Tây Nam Bộ, tình trạng số hộ nghèo là người dân tộc Khmer, Chăm do không có đất và thiếu đất, không có vốn và thiếu vốn sản xuất là khá phổ biến. Mặt khác, trình độ dân trí và tay nghề thấp, chủ yếu là lao động giản đơn, chưa qua đào tạo, chưa đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Điều này khiến cho tỷ lệ hộ nghèo của đồng bào hai dân tộc này còn cao. Theo số liệu Báo cáo của Vụ Tôn giáo - Dân tộc thuộc Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ, tính đến 02/2011: số hộ nghèo là người Khmer là 72.084 chiếm 18,39% và số hộ nghèo người Chăm là 251 chiếm 0,77% tổng số hộ nghèo toàn vùng [2, 12]. Ở khu vực Tây Nam Bộ, nghèo đói vẫn là vấn đề nghiêm trọng và thách thức lớn. Mặc dù, từ năm 1998 đến nay, số người nghèo đã giảm đáng kể, nhưng còn khoảng 4 triệu người, đây là vùng có số lượng người nghèo cao nhất của cả nước. Bên cạnh đó, Tây Nam Bộ cũng là vùng có tỉ lệ cao nhất về số lượng người dễ lâm vào tình trạng tái nghèo khi có những biến động bất lợi về kinh tế hay thiên tai xảy ra. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có rất nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp xóa đói, giảm nghèo đối với vùng Tây Nam Bộ nói chung, và đồng bào dân tộc Khmer, Chăm nói riêng. Công tác xóa đói, giảm nghèo đã thu được những kết quả quan trọng, tạo được sự chuyển biến tích cực về nhiều mặt, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc. Các chương trình mục tiêu, chính sách hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo đạt được những thành tựu đáng kể. Về kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn, y tế, giáo dục, dạy nghề, giải quyết việc làm, chuyển giao những tiến bộ khoa học kỹ thuật, hỗ trợ vốn...được các cấp 6 ủy Đảng và chính quyền, các ban ngành, đoàn thể quan tâm, tích cực triển khai tổ chức thực hiện. Các cơ chế, chính sách, dự án được phối hợp lồng ghép tạo động lực thúc đẩy việc thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo đạt kết quả đáng kể; từng bước nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của đồng bào Chăm, Khmer, giảm tỷ lệ hộ nghèo, củng cố niềm tin của đồng bào đối với Đảng và Nhà nước ta. Tuy nhiên, kết quả xóa đói, giảm nghèo nói chung và đối với đồng bào dân tộc Khmer, Chăm ở khu vực Tây Nam Bộ nói riêng chưa bền vững; tỷ lệ hộ tái nghèo và phát sinh nghèo hàng năm còn cao; chênh lệch giàu nghèo giữa hai dân tộc này với đồng bào các dân tộc khác trong vùng chưa được thu hẹp đáng kể. Riêng vấn đề tôn giáo, trước đây, người dân tộc Khmer chủ yếu theo Phật giáo Nam tông; hiện nay, ở khu vực Tây Nam Bộ, người Khmer là tín đồ đạo Công giáo là 2850 và là tín đồ đạo Tin lành lên đến 2740. Thực tế, vấn đề xóa đói, giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc Khmer, Chăm không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề chính trị, xã hội sâu sắc [2, 15]. Mâu thuẫn dân tộc ở Tây Nam Bộ nhìn chung tuy chưa bùng phát thành nhiều điểm nóng như Tây Bắc, Tây Nguyên, nhưng đã hình thành những điểm phức tạp. Ở đây, trong quá trình CNH, HĐH vừa có sự chênh lệch về mức sống giữa các tộc người ngày càng lớn, vừa có những hạn chế nhất định trong tổ chức và quản lý xã hội. Mặt khác, các thế lực thù địch bằng nhiều thủ đoạn kích động chia rẻ, ly khai dân tộc, móc nối, cài cắm lực lượng chờ cơ hội, khi có điều kiện tổ chức bạo loạn, lật đổ chính quyền; Mâu thẫn dân tộc ở Tây Nam Bộ không chỉ là sự đấu tranh đòi công bằng dân chủ của nhân dân như ở đồng bằng sông Hồng, mà còn chứa dựng những yếu tố của mâu thuẫn đối kháng, mang tính chất dân tộc và tôn giáo, diễn ra rất phức tạp và rất khó giải quyết, đang có nguy cơ bùng phát và ở một vài nơi có khả năng tái phát. Do vậy, việc giải quyết mâu thuẫn dân tộc ở đây đang đặt ra nhiều vấn đề không đơn giản. 7 Đối với vùng Tây Nam Bộ, quá trình CNH, HĐH bên cạnh những thành tựu to lớn là không ít những vấn đề vướng mắc đã và đang tạo ra nhiều yếu tố dẫn đến mâu thuẫn xã hội, trong đó có những yếu tố có khả năng tạo ra mâu thuẫn liên quan đến các cộng đồng tộc người. Trong khi đó, các Cấp ủy Đảng và Chính quyền nhà nước địa phương đang còn không ít lúng túng, thậm chí bế tắc trong việc giải quyết các vấn đề này. Do vậy, việc nghiên cứu và giải quyết mâu thuẫn dân tộc trong quá trình CNH, HĐH ở vùng đất giàu tiềm năng và lắm phức tạp này đã trở thành vấn đề quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển đất nước trước xu thế hội nhập hiện nay. Ổn định là điều kiện của sự phát triển và phát triển để đảm bảo cho sự ổn định bền vững. Để ổn định và phát triển cần phải có sự đồng thuận trong đời sống xã hội; phải giải quyết những mâu thuẫn xã hội, đặc biệt là những mâu thuẫn mang tính dân tộc trên tinh thần phù hợp với yêu cầu của quy luật khách quan; đảm bảo đầy đủ bản chất nhân văn và tiến bộ của một nền chính trị trọng pháp, trọng dân; được chỉ đạo và thực thi bằng những giải pháp chính trị thực sự khoa học... Việc đi sâu nghiên cứu vấn đề mâu thuẫn dân tộc ở vùng Tây Nam Bộ chủ yếu dưới góc độ triết học vẫn còn mang tính cấp thiết và lâu dài nhằm góp phần vừa thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc tạo tiền đề chính trị, xã hội bền vững cho hội nhập và phát triển, trên cơ sở giải quyết một cách đúng đắn và có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc nảy sinh từ quá trình CNH, HĐH, hướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ, công bằng xã hội, phát triển bền vững và giữ vững sự ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là góp phần tìm ra lời giải cho bài toán hóc búa hiện nay: giải quyết mâu thuẫn dân tộc hoặc những yếu tố tạo nên mâu thuẫn dân tộc dân tộc ở vùng Tây Nam Bộ hiện nay. Do vậy, chúng tôi chọn: Vấn đề mâu thuẫn dân tộc trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng Tây Nam Bộ làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ. Từ đó, chúng tôi có hướng nghiên cứu tiếp theo là nhận diện tính chất và nguyên nhân; đề xuất 8 những quan điểm, phương thức giải quyết và rút ra những vấn đề lý luận từ thực tiễn mâu thuẫn dân tộc ở vùng Tây Nam Bộ trong giai đoạn phát triển đất nước hiện nay. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Thông qua phân tích, nghiên cứu thực tiễn mâu thuẫn dân tộc ở vùng Tây Nam Bộ, luận án làm rõ tính chất, nguyên nhân đồng thời đề xuất những yêu cầu, nhiệm vụ cảnh báo và phương thức giải quyết mâu thuẫn dân tộc hoặc những yếu tố có khả năng tạo ra mâu thuẫn dân tộc ở vùng Tây Nam Bộ trong quá trình CNH, HĐH. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án: - Tổng hợp tình hình nghiên cứu lý luận về xung đột và mâu thuẫn xã hội nói chung, ở Việt Nam và Tây Nam Bộ nói riêng trong thời kỳ đổi mới; - Làm rõ khái niệm mâu thuẫn dân tộc, phân tích đặc điểm, nguyên nhân của mâu thuẫn dân tộc ở vùng Tây Nam Bộ trong quá trình CNH, HĐH; - Khái quát các yêu cầu, nhiệm vụ và phương thức giải quyết vấn đề mâu thuẫn dân tộc ở vùng Tây Nam Bộ trong quá trình CNH, HĐH; 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Luận án nghiên cứu vấn đề mâu thuẫn dân tộc mang tính điển hình, chủ yếu giữa dân tộc Kinh - Khmer ở vùng Tây Nam Bộ trong quá trình CNH, HĐH. Thông qua diện mạo, quy mô, tính chất, nguyên nhân và mức độ của mâu thuẫn dân tộc trong điều kiện môi trường kinh tế - xã hội đặc thù của vùng Tây Nam Bộ, trước những tác động của quá trình hội nhập quốc tế…, luận án đề xuất những giải pháp cơ bản, kiến nghị những vấn đề chủ yếu nhằm góp phần ổn định chính trị -xã hội, phát triển bền vùng Tây Nam Bộ. 9 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án Mâu thuẫn dân tộc ở vùng Tây Nam Bộ trong thời kỳ CNH, HĐH là vấn đề mới, phức tạp và rất nhạy cảm, do đó việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu vấn đề này là không dễ dàng. Để phân tích tương đối sâu sắc và có được cái nhìn tương đối đầy đủ về diện mạo, quy mô, tính chất, mức độ và nguyên nhân của vấn đề mâu thuẫn dân tộc vùng Tây Nam Bộ trong thời kỳ CNH, HĐH, luận án chỉ nghiên cứu trong giới hạn: những mâu thuẫn dân tộc mang tính điển hình, chủ yếu giữa dân tộc Kinh - Khmer ở vùng Tây Nam Bộ trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH từ Đại hội VIII của Đảng đến nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1 Cơ sở lý luận Xuyên suốt quá trình nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chúng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với các lý thuyết về mâu thuẫn dân tộc; các kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học đã được các nhà khoa học công bố trong thời gian gần đây về dân tộc, mâu thuẫn dân tộc… làm cơ sở lý luận. 4.2. Các phương pháp thử nghiệm cho từng phần của luận án Trên cơ sở thực tiễn văn hóa - lịch sử đặc thù của vùng Tây Nam Bộ, luận án sử dụng phương pháp thống nhất logíc - lịch sử bên cạnh một số phương pháp nghiên cứu phổ biến khác như: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp khảo sát, điều tra, phương pháp phân tích - tổng hợp… để khái quát những vấn đề mâu thuẫn dân tộc trên cơ sở thực tiễn chính trị - xã hội phong phú, đa dạng, sinh động và phức tạp của vùng Tây Nam Bộ. Tóm lại, với các nhóm phương pháp cơ bản mang tính chủ đạo trên, luận án có thể tiếp cận thực tiễn các hình thái mâu thuẫn dân tộc đặc thù của vùng Tây Nam Bộ trong tiến trình đẩy mạnh CNH, HĐH và xây dựng nông thôn mới hiện nay để làm cơ sở cho những kết luận có giá trị khoa học (dù ở mực độ khiêm nhường); tạo cho luận án đạt được mục tiêu cần thiết. 10 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án góp phần làm rõ về cả lý luận và thực tiễn mâu thuẫn dân tộc trong quá trình thực hiện CNH, HĐH vùng Tây Nam Bộ nhằm đề xuất một số giải pháp chủ yếu giải quyết mâu thuẫn dân tộc ở vùng này trong xu thế hội nhập hiện nay. Trên cơ sở thực tiễn kinh tế - xã hội vùng Tây Nam Bộ trong quá trình thực hiện CNH, HĐH và lý luận về mâu thuẫn dân tộc, luận án chỉ ra được tính chất, đặc điểm, nguyên nhân của mâu thuẫn dân tộc ở vùng Tây Nam Bộ: - Mâu thuẫn dân tộc ở vùng Tây Nam Bộ trong quá trình thực hiện CNH, HĐH mang nhiều nét đặc thù, đa dạng và phức tạp, vừa có yếu tố chung vừa có yếu tố đơn nhất, là mâu thuẫn không mang tính chất đối kháng diễn ra với quy mô nhỏ lẻ, cục bộ. - Nguyên nhân có tính tổng hợp của mâu thuẫn dân tộc ở vùng Tây Nam Bộ trong quá trình thực hiện CNH, HĐH là sự đối lập giữa các lợi ích. - Luận án đã phân tích được một chừng mực nhất định những tác động của quá trình thực hiện CNH,HĐH (cả tích cực lẫn tiêu cực) đến mâu thuẫn dân tộc ở vùng Tây Nam Bộ. - Luận án đã đề xuất đổi mới phương thức giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội; khắc phục một số bất cập về cơ chế, chính sách đối với đồng bào dân tộc Khmer ở vùng Tây Tây Nam Bộ. Nhìn chung, luận án đã có một số điểm mới góp phần cho quá trình nhận thức về vấn đề mâu thuẫn dân tộc ở vùng Tây Nam Bộ trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và khảo sát, tổng kết thực tiễn, luận án có những ý nghĩa sau: - Góp phần nghiên cứu vấn đề mâu thuẫn dân tộc ở nước ta nói chung. - Phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy chuyên ngành Chủ nghĩa Duy vật biện chứng và Chủ nghĩa Duy vật lịch sử. 11 - Góp phần nâng cao trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về giải quyết mâu thuẫn dân tộc cho đội ngũ cán bộ, quản lý ở nước ta hiện nay, nhất là ở khu vực Tây Nam Bộ. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm có bốn chương, mười 11 tiết. 12 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ MÂU THUẪN DÂN TỘC Ở VÙNG TÂY NAM BỘ HIỆN NAY Mâu thuẫn dân tộc là một tất yếu khách quan của quá trình vận động và phát triển của các dân tộc. Do vậy, điều tiết và giải quyết các tình huống mâu thuẫn mang tính dân tộc hoặc chứa đựng những yếu tố dân tộc là vấn đề đã và đang được giới khoa học xã hội rất quan tâm. Những thành tựu nghiên cứu về vấn đề mâu thuẫn dân tộc trong thời gian gần đây đã và đang được ứng dụng khá rộng rãi. Có lẽ bởi nó đề cập đến những lợi ích thực tế, những nhu cầu trực tiếp của cộng đồng, dân tộc hơn là những lý luận trừu tượng chung chung. Nói cách khác, Triết học ngày nay chuyển trọng tâm chú ý vào nghiên cứu điều tiết, giải quyết các tình huống mâu thuẫn cụ thể bằng những giải pháp thiết thực và hiệu quả. Thực tiễn những năm gần đây, vấn đề mâu thuẫn và xung đột xã hội, mâu thuẫn dân tộc và giải quyết những xung đột, mâu thuẫn dân tộc đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học có giá trị, được công bố rộng rãi dưới dạng sách tham khảo, luận án, bài báo khoa học... Để đảm bảo tính kế thừa và khẳng định những đóng góp của luận án, tác giả tạm chia các công trình nghiên cứu khoa học theo 3 nhóm vấn đề: (1) các công trình nghiên cứu lý luận về mâu thuẫn, xung đột xã hội và về CNH, HĐH; (2) các công trình nghiên cứu về thực trạng kinh tế - xã hội, mâu thuẫn và xung đột xã hội ở Tây Nam bộ và ở Việt Nam thời kỳ đổi mới; (3) và các công trình nghiên cứu về phương thức giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam và ở vùng Tây Nam Bộ trong thời kỳ CNH, HĐH. Trên cơ sở sự phân định đó, luận án tiến hành chọn lọc và thực hiện tổng quan những công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài của luận án như sau: 13 1.1. Một số công trình nghiên cứu về mâu thuẫn, xung đột xã hội 1.1.1. Một số công trình nghiên cứu về mâu thuẫn, xung đột xã hội của các nhà khoa học nƣớc ngoài Vấn đề mâu thuẫn, xung đột đã được con người biết đến từ rất sớm. Những tiền đề của thuyết xung đột được xác lập bởi Nicolo Machiavelli ( nhà tư tưởng Ý, 14-69-15270), Thomas Hobbs (nhà triết học Anh, 1588-1679) và Charles Darwin (nhà sinh học Anh, 1809-1882). Thế nhưng , những người được coi là đã tạo nên nền tảng cho thuyết xung đột chính là Các Mác (nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin, 1818-1883), Max Weber (nhà xã hội học Đức, 1864- 1920) và Georg Simmel (nhà xã hội học Đức, 1858-1818). Trên nền tảng đó, với sự đóng góp lớn của ba nhà xã hội học đương đại: Ralph Gustav Dahrendrof (Đức), Lewis Coser (Mỹ) và Anatol Rapoport (Nga), lý thuyết xung đột được hoàn thiện, trở thành một trong những hình mẫu xã hội học hiện đại. - Từ những năm 50 của thế kỷ XX, ở phương Tây đã có nhiều tác phẩm nổi tiếng về xung đột ra đời như: + Trong tác phẩm Các chức năng của xung đột xã hội, Lewis Coser (Mỹ) đã tập trung phân tích, lý giải nguồn gốc, nguyên nhân phát sinh xung đột xã hội từ tâm trạng căng thẳng giữa các cá nhân. Ông cho rằng, xung đột là “sự đấu tranh vì những giá trị, và những nỗ lực (cố gắng và hy vọng) đạt được một sự thừa nhận về vị trí xã hội, quyên lực hoặc nguồn lợi. Trong cuộc đấu tranh đó, người ta cố trung lập hóa, gây thiệt hại hoặc tiêu diệt đối thủ của mình”. Cũng theo ông, xung đột chính là sự căng thẳng giữa cái đang có và cái cần phải có, tương ứng với sự cảm nhận của những nhóm và cá nhân nhất định. + Trong tác phẩm Mô hình xung đột xã hội, Ralph Gustav Dahrendrof (Đức) chủ yếu đưa ra mô hình và sự cần thiết phải quản lý, giải tỏa xung đột xã hội. Ông nhấn mạnh vai trò của xung đột, thừa nhận xung đột tồn tại khách quan, dưới mọi cấp độ, nhất là xung đột giữa các cá nhân, các nhóm xã hội, các giai cấp; cho rằng xung đột xã hội có chức năng tăng cường tính thích ứng của tổ chức xã hội, chính là bảo đảo tính liên tục của của xã hội; thừa nhận vai trò lịch 14 sử của mâu thuẫn và xung đột: đời sống xã hội dựa trên cơ sở các quyền lợi, do đó thường nảy sinh sự mâu thuẫn, đối lập vì lợi ích, từ đó dẫn tới xung đột giữa các nhóm. Mâu thuẫn và xung đột cũng làm cho các hệ thống xã hội bị phân hóa và luôn có xu hướng hướng tới sự thay đổi. + Tác phẩm Lý luận chung về xung đột của Kenneth Boulding (Mỹ) đã tổng hợp thực tiễn để đưa ra lý luận chung về xung đột. Ông cho rằng xung đột và sự leo thang của bạo lực bắt nguồn từ bản chất xã hội của con người. + Georg Simmel là một trong những nhà xã hội học thuộc thế hệ đầu tiên của nước Đức. Ông cho rằng, về nguyên tắc, ý nghĩa xã hội học của xung đột là vấn đề hiển nhiên, không cần bàn cãi [114, 13-17]. Theo ông, xung đột là những quan hệ, hành vi biểu hiện các mâu thuẫn, vừa thông qua đó để giải quyết các mâu thuẫn khác nhau. Nhờ đó mà quá trình tương tác đạt được một số kiểu thống nhất, thậm chí có thể đạt được thống nhất thông qua sự biến đổi hoặc phá hủy một trong các bên xung đột. + Các nhà khoa học mácxit khi nghiên cứu xung đột, đặc biệt nhấn mạnh bản chất kinh tế khách quan và bản chất giai cấp của xung đột, nguyên nhân của xung đột, suy cho cùng là vị trí của các tập đoàn người trong hệ thống sản xuất xã hội, là lợi ích kinh tế. Chính chúng quy định những hoạt động chính trị - xã hội của con người của các nhóm xã hội. Đây là nguyên nhân gốc rễ của xung đột, của những đối kháng xã hội. Có thể tìm thấy cơ sở lý luận rất căn bản và rõ ràng về xung đột xã hội trong các tác phẩm của C. Mác, Ph. Ăngghen, V. I. Lênin… Quan điểm mácxit về xung đột nằm trong hệ thống các quan điểm về phát triển xã hội nói chung và thực sự đặt cơ sở lý luận cho các luận điểm về chiến lược, sách lược về đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân, về giải quyết các mâu thuẫn trong đời sống xã hội. - Ngoài ra, từ cuối thế kỷ XX trở lại đây, ở phương Tây cũng có những công trình nghiên cứu về vấn đề mâu thuẫn và xung đột xã hội: + Trước nhất xin kể đến công trình Conflict: Resolution and provention 15 (1990) của nhóm tác giả Burton, John, and Dukes, Frank. Trong tác phẩm này các tác giả đã phân tích khá sâu sắc và đưa ra những phương sách dung giải, ngăn ngừa sự mâu thuẫn và xung đột xã hội nói chung, trên cơ sở những nguyên tắc giải quyết, giải tỏa những mâu thuẫn một cách căn cơ, bền vững. + Trong tác phẩm Handbook of Conflict Resolution: the Analytical Problem - Solving Approach (1998), Mitchell, Christopher R. and Banks, Michael đã tập hợp khá nhiều kinh nghiệm thực tiễn về cách tiếp cận và giải quyết những mâu thuẫn, xung đột xã hội. Từ những vấn đề mâu thuẫn, xung đột cụ thể, điển hình trong thực tiễn, các tác giả đã đưa ra những phân tích sâu sắc và những phương sách giải quyết sát hợp. + Tác giả Manes Pierre có công trình: What are some of the causes of conflict between whites and blacks in the US (2005). Ở đây vấn đề mâu thuẫn, xung đột sắc tộc được nhìn từ góc độ lịch sử và tâm lý học. Tác giả đã đặc biệt phân tích sâu nguyên nhân của những mâu thuẫn, xung đột giữa hai sắc người da trắng và da đen ở Mỹ. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu của các tác giả trên đã phân tích sâu sắc và lý giải nhiều khía cạnh của vấn đề mâu thuẫn, xung đột xã hội và trong chừng mực nhất định có chỉ ra mối quan hệ giữa mâu thuẫn xã hội và xung đột xã hội. Chẳng hạn: (1) về khái niệm xung đột xã hội: xung đột chính là sự căng thẳng giữa cái đang có và cái cần phải có, tương ứng với sự cảm nhận của những nhóm và cá nhân nhất định (Lewis Coser); xung đột là những quan hệ, hành vi biểu hiện các mâu thuẫn, vừa thông qua đó để giải quyết các mâu thuẫn khác nhau (Georg Simmel). (2) về nguồn gốc, căn nguyên của xung đột xã hội: xung đột xã hội phát sinh từ tâm trạng căng thẳng giữa các cá nhân (Lewis Coser); đời sống xã hội dựa trên cơ sở các quyền lợi, do đó thường nảy sinh sự mâu thuẫn, đối lập vì lợi ích, từ đó dẫn tới xung đột giữa các nhóm (theo Ralph Gustav Dahrendrof ); xung đột và sự leo thang của bạo lực bắt nguồn từ bản chất xã hội của con người (Kenneth Boulding); xung đột là “sai lệch bệnh hoạn”; xung đột xã hội là bệnh hoạn của một xã hội lành mạnh (Talcott 16 Parsons); vị trí của các tập đoàn người trong hệ thống sản xuất xã hội, lợi ích kinh tế là nguyên nhân gốc rễ của xung đột, của những đối kháng xã hội (các nhà khoa học mácxit). (3) về vai trò lịch sử của mâu thuẫn, xung đột xã hội: mâu thuẫn và xung đột cũng làm cho các hệ thống xã hội bị phân hóa và luôn có xu hướng hướng tới sự thay đổi tiến bộ, có thể đem lại những kết quả có lợi cho xã hội (Ralph Gustav Dahrendrof). (4) về sự cần thiết phải quản lý, giải tỏa xung đột xã hội: xung đột bị nén lại không giải tỏa là khối u ác tính nguy hiểm trong cơ thể xã hội (Ralph Gustav Dahrendrof)… Tuy nhiên, các công trình này chưa đề cập sâu đến vấn đề mâu thuẫn xã hội và mâu thuẫn dân tộc nẩy sinh hoặc biến đổi ở một số quốc gia cụ thể hoặc có những điều kiện đặc thù như Việt Nam. 1.1.2. Một số công trình nghiên cứu mâu thuẫn, xung đột xã hội của các nhà khoa học trong nƣớc Nghiên cứu lý luận về mâu thuẫn xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới, trước tiên có thể kể đến công trình nghiên cứu của PGS.TS. Nguyễn Tấn Hùng (1995), Mấy suy nghĩ về hai cấp độ của mâu thuẫn: mâu thuẫn bản chất và mâu thuẫn hiện tượng, Tạp chí Triết học số 3 (9-1995). Ở công trình này, tác giả đã đề cập đến cơ sở phương pháp luận của việc phân biệt hai cấp độ của mâu thuẫn biện chứng: mâu thuẫn bản chất và mâu thuẫn hiện tượng; nhấn mạnh đến ý nghĩa của việc phân tích mâu thuẫn ở hai cấp độ - bản chất và hiện tượng, đặc biệt lưu ý đến sự khác nhau giữa khái niệm mâu thuẫn với tính chất là phạm trù triết học với khái niệm thông thường thường về mâu thuẫn. Theo tác giả, việc phân biệt hai cấp độ của mâu thuẫn biện chứng là cơ sở vô cùng quan trọng giúp ta nhận thức và giải quyết những mâu thuẫn của đời sống hiện thực trước yêu cầu đổi mới của đất nước. + Nghiên cứu lý luận về xung đột sắc tộc và tôn giáo có quyển sách: Một số vấn đề về xung đột sắc tộc và tôn giáo ở Đông Nam Á, do Phạm Thị Vinh (Chủ biên), Nxb Khoa học xã hội, 2007. Các tác giả của công trình này đã chỉ ra những bài học lịch sử về cách giải quyết mâu thuẫn, xung đột sắc tộc 17 và tôn giáo bằng con đường hòa bình với giải pháp: muốn xây dựng một xã hội ổn định và phát triển trước hết các nước phải thực hiện các biện pháp để phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, thừa nhận sự đa dạng văn hóa, tôn giáo và tôn trọng bản sắc của mỗi tộc người trong mỗi quốc gia,... + Lý luận về xung đột xã hội có công trình nghiên cứu của PGS. TS. Phan Xuân Sơn (chủ biên), Các chuyên đề bài giảng Chính trị học (dành cho cao học chuyên Chính trị học), Tập II, Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2010. Trong đó có chuyên đề về Xung đột xã hội, quản lý và giải tỏa xung đột xã hội. Ở chuyên đề này, tác giả đã làm rõ, phân tích sâu sắc, cụ thể nhiều vấn đề về xung đột xã hội: Thứ nhất, xung đột là trạng thái bất ổn định gây ra bởi sự đối lập thực tế hoặc do nhận thức về các nhu cầu, giá trị, lợi ích. Theo ông, xung đột thường định nghĩa là: “Khi hai hay nhiều bên có mục tiêu đối lập do nhận thức, tìm cách phá hoại khả năng đạt được mục tiêu của nhau”. Xung đột xã hội là hình thức đấu tranh giữa các lực lượng xã hội đối lập nhau (những tập hợp cộng đồng người hình thành một cách tự phát như dòng họ, tộc người, địa phương, giai cấp hoặc được tổ chức một cách có ý thức như các đảng phái, hội đoàn). Xung đột xã hội kịch liệt hơn tranh chấp, ganh đua, cạnh tranh hòa bình, có thể kịch liệt đến mức phá hủy mọi quy tắc, pháp luật như bạo loạn, chiến tranh…Thứ hai, xung đột xã hội bắt nguồn từ những mâu thuẫn không đối kháng có thể được hạn chế hoặc điều chỉnh trong khuôn khổ một trật tự xã hội nhất định. Xung đột xã hội bắt nguồn từ những mâu thuẫn đối kháng đe dọa sự ổn định cơ sở kinh tế của hệ thống xã hội, tất yếu dẫn đến cách mạng làm thay đổi trật tự xã hội theo hướng tiến bộ. Thứ ba, xung đột xã hội là một tất yếu khách quan của quá trình vận động và phát triển xã hội. Đó là một trong những trạng thái thường xuyên của cuộc sống con người, tồn tại ở mọi cấp độ. Theo ông, nhận thức đúng sự tồn tại và vai trò của mâu thuẫn, xung đột, có cách ứng xử thích hợp, thì chắc chắn đó cũng là những tác nhân làm cho xã hội lành mạnh, ổn định, gắn kết và phát triển. 18

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net