Điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc từ thực tiễn cơ quan điều tra viện kiểm sát nhân dân tối cao

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc từ thực tiễn cơ quan điều tra viện kiểm sát nhân dân tối cao

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã sử dụng trong luận văn là trung thực. Những kết luận nêu trong luận văn chưa có công bố ở bất kỳ công trình khoa học nào. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Văn Sơn DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự CAND: Công an nhân dân CQĐT: Cơ quan điều tra CQTP: Cơ quan tư pháp CQTHA: Cơ quan thi hành án HĐTP : Hội đồng thẩm phán LSLHSVAVV: Làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc TAND : Toà án nhân dân TTHS: Tố tụng hình sự TNHS: Trách nhiệm hình sự VKSND : Viện kiểm sát nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI LÀM SAI LỆCH HỒ SƠ VỤ ÁN, VỤ VIỆC VÀ HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA VỤ ÁN LÀM SAI LỆCH HỒ SƠ VỤ ÁN, VỤ VIỆC THEO CHỨC NĂNG CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO ....................... 6 1.1. Nhận thức chung về tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc .............................. 6 1.2. Nhận thức chung về hoạt động điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc theo chức năng của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao...... 9 Chương 2. TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA VỤ ÁN LÀM SAI LỆCH HỒ SƠ VỤ ÁN, VỤ VIỆC CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO ...................................................................................... 32 2.1. Tình hình, đặc điểm có liên quan đến hoạt động điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ........................................................................................................................ 32 2.2. Thực trạng điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ............................................................... 41 2.3. Thực trạng công tác lãnh đạo, chỉ đạo và quan hệ phối hợp của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc ...................................................................................... 49 2.4. Nhận xét, đánh giá ........................................................................................ 52 Chương 3. DỰ BÁO VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU TRA VỤ ÁN LÀM SAI LỆCH HỒ SƠ VỤ ÁN, VỤ VIỆC CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO ..................... 58 TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................................ 58 3.1. Dự báo tình hình tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc và những yếu tố tác động đến hoạt động điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời gian tới .................. 58 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời gian tới .......................................................................................................... 60 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 81 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 85 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong công tác điều tra tội phạm nói chung và điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án nói riêng, yêu cầu CQĐT phải áp dụng mọi biện pháp tố tụng và các biện pháp nghiệp vụ nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra; thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ, lập hồ sơ đề nghị truy tố đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Điều này không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của bộ luật TTHS mà còn góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đồng thời góp phần vào việc giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, tạo cho người dân yên tâm, tin tưởng hơn nữa vào chính sách pháp luật của Nhà nước. Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, bên cạnh những tác động tích cực là đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, thì dưới góc độ tội phạm học, mặt trái của kinh tế thị trường và hội nhập cũng tác động mạnh mẽ đến diễn biến, cơ cấu tình hình tội phạm ở nước ta. Những năm qua, mặc dù diễn biến tình hình tội phạm có thời điểm tăng, thời điểm giảm, nhưng biểu hiện đặc trưng của tội phạm trong thời kỳ này là không chỉ xuất hiện nhiều loại tội phạm mới có tính chất xuyên quốc gia như rửa tiền, mua bán người, tội phạm sử dụng công nghệ cao... mà các tội phạm truyền thống trong đó có tội phạm xâm phạm HĐTP, đặc biệt là tội phạm LSLHSVAVV trong điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án có nhiều thay đổi về phương thức, thủ đoạn thực hiện và che dấu hành vi phạm tội gây khó khăn cho công tác phát hiện, điều tra, xử lý. Trước thực trạng đó, lãnh đạo VKSND tối cao đã chỉ đạo quyết liệt CQĐT VKSND tối cao trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố tội LSLHSVAVV để kịp thời ra quyết định khởi tố, tiến hành điều tra, làm rõ, xử lý hành vi phạm tội và người phạm tội. Theo số liệu thống kê của CQĐT VKSND tối cao, từ năm 2016 đến 06/2020, CQĐT VKSND tối cao đã khởi tố, điều tra và làm rõ 15 vụ án LSLHSVAVV. Kết quả này đã góp phần quan trọng vào việc chấn 1 chỉnh hoạt động TTHS, các CQĐT, VKSND, TAND và cơ quan thi hành án hình sự, dân sự, hành chính, nâng cao tinh thần, trách nhiệm của những người có liên quan trong HĐTP, đảm bảo cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án được thực hiện đúng đắn, chính xác, khách quan theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV của CQĐT VKSND tối cao trong thời gian qua vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. Đặc biệt là quá trình tổ chức điều tra vụ án vẫn còn bộc lộ những bất cập và còn bị động, lúng túng; việc áp dụng các biện pháp điều tra vẫn chưa nhuần nhuyễn và hợp lý, tiến độ điều tra vụ án thường bị kéo dài, một số vụ án phải thay đổi tội danh nhiều lần, công tác giám định để xác định hồ sơ vụ án, vụ việc bị làm sai lệch gặp nhiều khó khăn… Bởi vậy, kết quả của hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV chưa cao, các đối tượng phạm tội chưa bị xử lý nghiêm minh, kịp thời. Về phương diện lý luận, nhận thức về vụ án LSLHSVAVV và điều tra vụ án LSLHSVAVV của CQĐT VKSND tối cao từ trước đến nay chưa có sự nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện và hệ thống. Kết quả điều tra vụ án LSLHSVAVV của CQĐT VKSND tối cao chưa được sơ kết, tổng kết, đánh giá một cách kịp thời, chính xác, hợp lý để rút ra những bài học kinh nghiệm, khái quát thành lý luận làm cơ sở cho việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các hoạt động điều tra loại án này. Hơn nữa, hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV mang tính đặc thù cao, đối tượng phạm tội hầu hết là những người có kiến thức pháp luật, kiến thức nghiệp vụ về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án, do đó, có nhiều thủ đoạn để đối phó trong quá trình điều tra. Vấn đề này cũng chưa được quan tâm và thể hiện trong lý luận về nghiệp vụ điều tra, phương pháp điều tra nên phần nào đó tác động không tốt đến hiệu quả hoạt động thực tiễn của CQĐT VKSND tối cao trong điều tra loại án này. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, học viên thấy rằng, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV của CQĐT VKSND tối cao trong giai đoạn hiện nay nhằm bổ sung, hoàn thiện lý luận, đề xuất các giải pháp, kiến nghị để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV là vấn đề có tính cấp thiết, đáp ứng nhu cầu thực tiễn hiện nay. Từ những luận giải trên, học viên chọn vấn đề “Điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc từ thực tiễn Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao” làm 2 đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên ngành Luật Hình sự và Tố tụng hình sự là đáp ứng yêu cầu cấp thiết hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Liên quan tới hoạt động điều tra VAHS, phương pháp điều tra các tội phạm cụ thể đã có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau tiếp cận dưới góc độ của Luật TTHS hoặc nghiệp vụ điều tra của các CQĐT trong CAND. Có thể kể tới các giáo trình Luật TTHS, sách và giáo trình về nghiệp vụ điều tra, các đề tài luận án, luận văn về hoạt động điều tra được giảng dạy và lưu hành trong hệ thống các trường Đại học Luật, trường kiểm sát, trường CAND. Tuy vậy, các công trình đề cập tới hoạt động điều tra của VKSND vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu. Các công trình chủ yếu tiếp cận hoạt động của cơ quan VKSND trong điều tra VAHS, có thể kể đến một số công trình sau đây: - Trần Đình Hải (2015), Hoạt động của Viện kiểm sát trong điều tra vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp, Luận án tiến sĩ Học viện Cảnh sát nhân dân. - TS Lê Hữu Thể (2008), Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra”, sách chuyên khảo, Nxb Tư pháp, Hà Nội.. - Nguyễn Hải Phong (2014), Một số vấn đề về tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp, sách tham khảo, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Ths.Trần Đình Hải (2014), Nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra của CQĐT VKSND tối cao đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, Tạp chí Kiểm sát online. - Lê Hồng Thanh (2014), Địa vị pháp lý và thẩm quyền của CQĐT VKSND tối cao, Thông tin khoa học Kiểm sát, trường Đại học Kiểm sát Hà Nội. - Mai Văn Lứ (2020), Về tổ chức bộ máy CQĐT VKSND tối cao trong tiến trình cải cách tư pháp, thông tin điện tử VKSND tối cao. Tuy vậy, các công trình này chủ yếu đề cập tới cơ cấu tổ chức, thẩm quyền và hoạt động của CQĐT VKSND tối cao. Hiện tại, tác giả luận văn chưa tiếp cận công trình nào về hoạt động điều tra của CQĐT VKSND tối cao trong điều tra các vụ án xâm phạm HĐTP, trong đó có vụ án làm lệch hồ sơ vụ án. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 3.1. Mục đích nghiên cứu - Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về điều tra vụ án LSLHSVAVV. 3 - Đánh giá những ưu điểm, tìm ra những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót trong hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV của CQĐT VKSND tối cao từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động này trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận án cần giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu tài liệu, hệ thống hóa và phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về điều tra vụ án LSLHSVAVV của CQĐT VKSND tối cao, trên cơ sở đó bổ sung, góp phần hoàn thiện lý luận này. - Khảo sát thực tế, nghiên cứu, thu thập số liệu, lấy ý kiến đóng góp trực tiếp trên cơ sở đó phân tích làm rõ thực trạng hoạt động của CQĐT VKSND tối cao trong điều tra vụ án LSLHSVAVV giai đoạn 2016 – 6/2020. Trên cơ sở đó làm rõ những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế, thiếu sót và xác định nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót trong điều tra vụ án LSLHSVAVV của CQĐT VKSND tối cao. - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả điều tra vụ án LSLHSVAVVcủa CQĐT VKSND tối cao trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV của CQĐT VKSND tối cao. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV của CQĐT VKSND tối cao từ khi tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra. - Về chủ thể: CQĐT VKSND tối cao. - Về không gian: Phân tích số liệu trên phạm vi cả nước. - Về thời gian: Từ năm 2016 đến hết tháng 6/2020. 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 5.1. Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu dựa trên phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng, Nhà nước trong đấu tranh 4 phòng, chống tội phạm nói chung và tội phạm xâm phạm HĐTP nói riêng; cơ sở lý luận của khoa học Luật hình sự, Luật Tố tụng hình sự và khoa học Điều tra hình sự. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: Phương pháp phân tích số liệu, tài liệu; phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh số liệu thống kê; phương pháp khảo sát và tổng kết thực tiễn; phương pháp điều tra điển hình; phương pháp chuyên gia. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về điều tra vụ án LSLHSVAVV của CQĐT VKSND tối cao. Đồng thời, là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo luật và đào tạo các chức danh tư pháp. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Là tài liệu để lãnh đạo CQĐT VKSND tối cao, lãnh đạo VKSND các cấp tham khảo để đưa ra những chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV. - Là tài liệu để các ĐTV, cán bộ điều tra của CQĐT VKSND tối cao tham khảo nhằm tổ chức và thực hiện tốt hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận án được kết cấu thành bốn chương như sau: Chương 1. Những vấn đề chung về tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc và hoạt động điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc theo chức năng của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao Chương 2. Thực trạng hoạt động điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao Chương 3. Dự báo và giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời gian tới 5 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI LÀM SAI LỆCH HỒ SƠ VỤ ÁN, VỤ VIỆC VÀ HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA VỤ ÁN LÀM SAI LỆCH HỒ SƠ VỤ ÁN, VỤ VIỆC THEO CHỨC NĂNG CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO 1.1. Nhận thức chung về tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc 1.1.1. Khái niệm về tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc Để đưa ra khái niệm về tội LSLHSVAVV, trước hết cần căn cứ vào quy định về tội phạm tại Điều 8 BLHS năm 2015. Theo đó, Khoản 1 Điều 8 BLHS năm 2015 quy định: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải xử lý hình sự”. Tức là, một hành vi bị coi là tội phạm khi có đủ các dấu hiệu: Thứ nhất, có hành vi nguy hiểm cho xã hội trên thực tế, tức là có hành vi gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây ra thiệt hại ở mức độ nhất định cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ; thứ hai, hành vi đó có lỗi; thứ ba, hành vi đó được quy định trong BLHS và thứ tư, hành vi đó đáng bị xử lý bằng hình phạt. Tội LSLHSVAVV được quy định tại Điều 375 BLHS năm 2015. Hành vi nguy hiểm của tội này được thể hiện ở việc thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc. Chủ thể thực hiện hành vi nguy hiểm này là chủ thể đặc biệt, đó phải là những người có nhiệm vụ, quyền hạn trong HĐTP hoặc có quyền, có điều kiện tiếp xúc hồ sơ vụ án, vụ việc một cách hợp pháp, bao gồm: ĐTV, KSV, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong HĐTP, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự. Hành vi 6 phạm tội có mục đích nhằm làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc, do đó, được thực hiện bởi lỗi cố ý trực tiếp. Từ những phân tích trên có thể khái niệm tội LSLHSVAVV như sau: Tội LSLHSVAVV là hành vi cố ý thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc của ĐTV, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong HĐTP, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự. 1.1.2. Dấu hiệu pháp lý của về tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc 1.1.2.1. Các dấu hiệu thuộc về khách thể của tội phạm Tội LSLHSVAVV xâm phạm trực tiếp đến nguyên tắc xác định sự thật của vụ án, vụ việc. Do hồ sơ vụ án, vụ việc bị làm sai lệch nên việc xác định của cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng cũng như người tham gia tố tụng không còn phản ảnh đúng với sự thật của vụ án, vụ việc nữa có thể dẫn đến làm oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm, hoặc gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân. Đối tượng tác động của tội phạm này chính là hồ sơ vụ án, vụ việc. Hồ sơ vụ án, vụ việc là một tập tài liệu, vật chứng do cơ quan tiến hành tố tụng thu thập theo quy định của pháp luật bao gồm hồ sơ VAHS; hồ sơ vụ án dân sự, hồ sơ việc dân sự; hồ sơ vụ án kinh doanh, thương mại; hồ sơ việc kinh doanh, thương mại; hồ sơ vụ án lao động, hồ sơ việc lao động; hồ sơ vụ án hành chính. Mỗi loại án, hồ sơ bao gồm những tài liệu khác nhau được sắp xếp theo một trật tự nhất định theo quy định của pháp luật tố tụng. Người phạm tội làm sai lệch hồ sơ vụ án là làm cho các tài liệu có trong hồ sơ vụ án không còn đúng với những giá trị thật của nó. 1.1.2.2. Các dấu hiệu thuộc về mặt khách quan của tội phạm - Hành vi khách quan: LSLHSVAVV là thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, huỷ, làm hư hỏng các tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ án, vụ việc. Người LSLHSVAVV có thể thực hiện một hoặc một số hành vi sau: 7 Thêm các tài liệu của vụ án, vụ việc là hành vi đưa thêm vào hồ sơ vụ án, vụ việc những tài liệu, vật chứng không được thu thập theo quy định của pháp luật vào hồ sơ vụ án, vụ việc. Thêm các vật chứng của vụ án, vụ việc là hành vi đưa thêm vào hồ sơ vụ án, vụ việc không được thu thập theo quy định của pháp luật vào hồ sơ vụ án, vụ việc. Lấy bớt các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, vụ việc là hành vi làm cho hồ sơ vụ án, vụ việc thiếu đi những tài liệu đã được cơ quan tiến hành tố tụng thu thập theo quy định của pháp luật. Lấy bớt vật chứng có trong hồ sơ vụ án, vụ việc là hành vi làm cho hồ sơ vụ án, vụ việc thiếu đi vật chứng đã được cơ quan tiến hành tố tụng thu giữ, bảo quản theo một trình tự do pháp luật quy định. Sửa đổi các tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ vụ án, vụ việc là hành vi làm cho tài liệu đã được thu thập theo quy định của pháp luật không còn nguyên giá trị ban đầu khi cơ quan tiến hành tố tụng thu thập. Đánh tráo các tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ vụ án, vụ việc là hành vi thay vào hồ sơ vụ án, vụ việc các tài liệu, vật chứng khác làm cho tài liệu, vật chứng được đưa vào hồ sơ không phản ảnh đúng sự thật khách quan mà cơ quan tiến hành tố tụng thu thập ban đầu. Huỷ hoại hoặc làm hư hỏng các tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc làm cho tài liệu vật chứng mất giá trị ban đầu. Các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ án, vụ việc là ngoài các thủ đoạn đã được liệt kê, mà người phạm tội còn có những thủ đoạn khác LSLHSVAVV thì cũng là hành vi phạm tội này. Việc nhà làm luật quy định các thủ đoạn khác cũng là nhằm mục đích không để lọt bất cứ hành vi làm sai lệch vụ án, vụ việc nào mà không bị trừng trị. - Hậu quả: Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. 1.1.2.3. Các dấu hiệu thuộc về chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, và được quy định cụ thể ngay trong điều luật là: ĐTV, KSV, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong HĐTP, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự. 8 Trong số những người có thể là chủ thể của tội phạm này, có cả những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng, nhưng không phải tất cả những người tham gia tố tụng đều có thể là chủ thể của tội phạm này, mà chỉ có người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự mới là chủ thể của tội phạm này, vì những người này mới có điều kiện tiếp xúc hồ sơ vụ án, vụ việc. Đối với những người tiến hành tố tụng, ngoài ĐTV, KSV, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án, thì còn có những người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong HĐTP. Những người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong HĐTP được đề cập ở đây phải là những người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, HĐTP, có điều kiện tiếp xúc hồ sơ vụ án, vụ việc thì mới có thể LSLHSVAVV. Do đó họ chỉ có thể là Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát; Chánh án, Phó chánh án; chuyên viên pháp lý Toà án; nhân viên văn thư khi giao nhận hồ sơ vụ án; cán bộ Viện kiểm sát. 1.2.2.4. Các dấu hiệu thuộc về mặt chủ quan của tội phạm Người phạm tội LSLHSVAVV thực hiện hành vi phạm tội của mình là do cố ý (cố ý trực tiếp), tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, huỷ, làm hư hỏng các tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ án, vụ việc của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. Động cơ phạm tội cũng không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. 1.2. Nhận thức chung về hoạt động điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc theo chức năng của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc theo chức năng của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao 1.2.1.1. Khái niệm hoạt động điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc Điều tra VAHS là hoạt động được các cơ quan TTHS tiến hành một cách thường xuyên gắn với công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tuy vậy, như thế nào là điều tra VAHS thì vẫn chưa có văn bản pháp lý nào quy định, kể cả Bộ luật TTHS. Theo Từ điển Bách khoa Công an nhân dân năm 2005 thì: “Điều tra tố tụng hình sự là hoạt động điều tra theo pháp luật tố tụng hình sự của CQĐT và cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động đa tra nhằm xác định sự thật của 9 vụ án, lập hồ sơ đề nghị xử lý, tìm ra nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu các cơ quan tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa” [8, tr.455]. Theo GS.TS Đỗ Ngọc Quang, trong cuốn Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam, Học viện cảnh sát nhân dân, Hà Nội năm 2003 thì: “Điều tra VAHS là một giai đoạn tố tụng hình sự, trong giai đoạn này cơ quan điều tra áp dụng mọi biện pháp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định để xác định tội phạm và người phạm tội” [17, tr.133]. Còn theo cuốn sách “Khoa học hình sự Việt Nam" (Tập 4) do GS, TS Nguyễn Xuân Yêm làm Tổng Chủ biên đã khái niệm điều tra VAHS: “Điều tra VAHS là hoạt động thu thập tài liệu, chứng cứ của những Cơ quan điều tra và những cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo luật định, tiến hành theo trình tự tố tụng hình sự, nhằm chứng minh sự thật của vụ án theo yêu cầu của pháp luật” [19, tr.22]. Mặc dù cách thức diễn đạt có thể khác nhau, nhưng về cơ bản các quan điểm đều xác định điều tra VAHS là hoạt động điều tra của CQĐT và những cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo luật định, được tiến hành theo trình tự tố tụng hình sự, nhằm chứng minh sự thật của vụ án theo yêu cầu của pháp luật. Điều tra VAHS là một dạng của hoạt động nhận thức. Đối tượng nhận thức của hoạt động điều tra là VAHS đã xảy ra. Khác với các dạng hoạt động nhận thức khác, chủ thể tiến hành hoạt động điều tra chỉ có thể là các CQĐT và những cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo luật định. Trong quá trình điều tra VAHS, các cơ quan này chỉ được áp dụng những biện pháp điều tra theo quy định của pháp luật, không trái với pháp luật. Kết quả tiến hành điều tra VAHS được phản ánh trong các văn bản tố tụng và có giá trị pháp lý. Điều tra vụ án LSLHSVAVV theo chức năng của CQĐT VKSND tối cao cũng chính là hoạt động điều tra VAHS đối với một loại vụ án cụ thể, đó là vụ án LSLHSVAVV. Tội LSLHSVAVV là một loại tội phạm xâm phạm HĐTP được quy định tại Điều 375 BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017). Căn cứ vào Điều 20 Luật tổ chức VKSND năm 2014, Khoản 3 Điều 163 BLTTHS năm 2015, Khoản 2 Điều 30 Luật tổ chức CQĐT hình sự năm 2015 xác định trường hợp người phạm tội LSLHSVAVV là cán bộ, công chức thuộc CQĐT, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành HĐTP thì thẩm quyền điều tra thuộc về CQĐT VKSND tối cao. Nói cách khác, chủ thể tiến hành hoạt động điều tra vụ án 10 LSLHSVAVV là CQĐT VKSND tối cao khi mà người phạm tội LSLHSVAVV là cán bộ, công chức thuộc CQĐT, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành HĐTP. Từ những phân tích trên có thể có thể khái niệm hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV theo chức năng của CQĐT VKSND tối cao như sau: Hoạt động điều tra LSLHSVAVV theo chức năng của CQĐT VKSND tối cao là hoạt động của CQĐT VKSND tối cao sử dụng các biện pháp điều tra tố tụng theo quy định của pháp luật để phát hiện, thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh sự thật của vụ án LSLHSVAVV mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc CQĐT, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành HĐTP. 1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc theo chức năng của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao Từ lý luận và thực tiễn điều tra vụ án LSLHSVAVV, tác giả luận văn xác định hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV theo chức năng của CQĐT VKSND tối cao có một số đặc điểm cơ bản sau đây: Một là, đối tượng của hoạt động điều tra là tội phạm LSLHSVAVV, đây là một loại tội phạm xâm phạm HĐTP mà chủ thể thực hiện hành vi phạm tội là chủ thể đặc biệt, bao gồm: ĐTV, KSV, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong HĐTP, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự. Họ hầu hết là những người có trình độ hiểu biết pháp luật và nghiệp vụ điều tra, thậm chí có người còn là chuyên gia trong các lĩnh vực điều tra, truy tố, xét xử; bên cạnh đó họ thường có quan hệ rộng rãi, có uy tín trong xã hội, một số có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan tiến hành tố tụng… Do đó, có nhiều thủ đoạn tinh vi để thực hiện hành vi phạm tội và che dấu tội phạm, cũng như các thủ đoạn để đối phó với cơ quan chức năng trong quá trình bị điều tra, kể cả việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác và các mối quan hệ của bản thân để tìm, nhờ vả người có “thế lực” giúp đỡ, can thiệp, gây khó khăn cho hoạt động điều tra. Đây là đặc điểm chi phối rất lớn đến quá trình tổ chức và tiến hành hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV. Hai là, phương pháp điều tra vụ án LSLHSVAVV tập trung chủ yếu vào hoạt động thu thập, nghiên cứu, xem xét các văn bản, tài liệu có trong hồ sơ vụ án, vụ việc đã bị làm sai lệch. Các hồ sơ đó phản ánh các hoạt động điều tra, xử lý vụ án, vụ việc 11 mà trước đó các đối tượng phạm tội đã tiến hành điều tra, xử lý hoặc tiếp cận nhưng cố tình làm sai lệch. Do đó, để có thể phân tích, xử lý các văn bản, tài liệu có trong hồ sơ vụ án, vụ việc, xác lập được chứng cứ chứng minh hành vi làm sai lệch hồ sơ đòi hỏi ĐTV phải thu thập, xem xét, phân tích kỹ lưỡng chính các tình tiết, nội dung…. của vụ án, vụ việc đã bị làm sai lệch hồ sơ. Tuy vậy, các hồ sơ của vụ án, vụ việc bị sai lệch lại được quản lý theo những quy định của pháp luật và của ngành tư pháp nên ít nhiều cũng gây ra những khó khăn, phức tạp nhất định cho việc tiếp cận, thu thập và phân tích, đánh giá trong quá trình điều tra. Ba là, hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV thường khó khăn, phức tạp, kéo dài. Trường hợp người phạm tội là người trong các cơ quan tiến hành tố tụng, đặc biệt là những người có chức vụ thì quá trình điều tra vụ án thường phải báo cáo, xin ý kiến của các cơ quan Đảng, cơ quan cấp trên… để đảm bảo tính thống nhất cao trong đường lối xử lý, đồng thời, để kết luận các tình tiết trong vụ án, nhiều khi phải chờ đợi kết quả giám định văn bản, tài liệu có trong hồ sơ từ các cơ quan chuyên môn. Bốn là, chủ thể tiến hành điều tra vụ LSLHSVAVV là CQĐT VKSND tối cao. Xuất phát từ tính chất, đặc điểm của tội phạm LSLHSVAVV nên đòi hỏi đội ngũ ĐTV tiến hành các hoạt động điều tra loại án này phải có kinh nghiệm, tinh thông về nghiệp vụ điều tra. Đồng thời phải có lập trường tư tưởng vững vàng, lương tâm, đạo đức trong sáng, dũng cảm đấu tranh vì công lý, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình điều tra vụ án LSLHSVAVV đòi hỏi ĐTV phải tính toán cân nhắc thận trọng, bình tĩnh, không nôn nóng, phải tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo của lãnh đạo và sự ủng hộ của các cấp có thẩm quyền kết hợp với việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ pháp lý nhằm chứng minh sự thật của vụ án, phục vụ cho việc xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. 1.2.2. Những vấn đề cần chứng minh trong án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc Tại Điều 85 của Bộ luật TTHS năm 2015 đã quy định những vấn đề phải chứng minh trong VAHS với các nội dung rất cụ thể, bao gồm: (1) Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội; (2) Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội; (3) Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân 12 của bị can, bị cáo; (4) Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; (5) Nguyên nhân và điều kiện phạm tội; (6) Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt. Để xác định chính xác những vấn đề phải chứng minh vụ án LSLHSVAVV, phải căn cứ vào quy định của BLHS về tội LSLHSVAVV và Bộ luật TTHS về những vấn đề phải chứng minh trong VAHS. Dựa trên nội dung của các điều luật và thực tiễn điều tra vụ án LSLHSVAVV có thể xác định, trong điều tra vụ án LSLHSVAVV, phải chứng minh, làm rõ những vấn đề cơ bản sau: Một là, chứng minh có hành vi phạm tội LSLHSVAVV xảy ra hay không? Để làm sáng tỏ vấn đề này, CQĐT VKSND tối cao cần phải tập trung làm rõ thời gian, địa điểm diễn ra hành vi phạm tội LSLHSVAVV? Hành vi phạm tội đó đã xảy ra trong HĐTP của lĩnh vực tố tụng nào (tố tụng dân sự, hình sự hay các lĩnh vực khác)? Đã diễn ra ở giai đoạn tố tụng nào (giai đoạn điều tra, truy tổ, xét xử hay thi hành án)? Phương thức, thủ đoạn và diễn biến của hành vi phạm tội? Những công cụ, phương tiện người phạm tội dùng để gây án? Những đồ vật, tài sản, giấy tờ, tài liệu được sử dụng để phạm tội hoặc để che dấu hành vi phạm tội? Hai là, chứng minh người thực hiện hành vi phạm tội LSLHSVAVV. Đây là nội dung tất yếu và quan trọng trong quá trình điều tra vụ án LSLHSVAVV. Để chứng minh chủ thể của loại tội phạm này cần phải tập trung làm rõ những nội dung như: - Họ tên, lý lịch của người có hành vi LSLHSVAVV; chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ cụ thể của họ liên quan đến vụ án, vụ việc bị làm sai lệch hồ sơ? Hành vi LSLHSVAVV có gắn với chức vụ, quyền hạn và trách nhiệm của họ trong HĐTP theo quy định của pháp luật hay không? Họ đã lợi dụng chức trách, nhiệm vụ của mình để thực hiện hành vi phạm tội LSLHSVAVV như thế nào? - Lỗi, động cơ, mục đích LSLHSVAVV của người phạm tội; thái độ của họ trước, trong và sau khi thực hiện hành vi phạm tội LSLHSVAVV? - Đặc điểm nhân thân của người phạm tội? Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người phạm tội? Quá trình hoạt động xã hội, họ có thành tích hoặc bị kỷ luật gì không? Các mối quan hệ xã hội của người phạm tội liên quan đến quá trình phạm tội của họ? 13 - Quá trình phạm tội đã diễn ra như thế nào? Có đồng phạm không? Vị trí, vai trò của mỗi người đông phạm trong vụ án? Ba là, phải chứng minh tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra. Đó là, các thiệt hại về thể chất, vật chất và tinh thần của những người, những cơ quan, tổ chức có liên quan đến vụ án bị làm sai lệch hồ sơ; những thiệt hại về uy tín, vị thế của các cơ quan tư pháp, sự suy giảm niềm tin của nhân dân vào cán bộ và cơ quan bảo vệ pháp luật. Bốn là, chứng minh làm rõ những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS của người phạm tội. Khi điều tra vụ án LSLHSVAVV, ĐTV cần chú ý đến các tình tiết giảm nhẹ TNHS như: Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải hoặc tích cực giúp đỡ CQĐT phát hiện, điều tra tội phạm; có thành tích xuất sắc trong học tập, công tác... Hoặc những tình tiết tăng nặng TNHS như: Phạm tội có tổ chức; phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng… Năm là, tìm ra nguyên nhân và điều kiện phạm tội để yêu cầu các cơ quan hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa. Việc phạm tội LSLHSVAVV có thể xuất phát từ việc các CQTP chưa thường xuyên tiến hành việc giáo dục ý thức pháp luật, tinh thần trách nhiệm cho cán bộ của mình hoặc kỷ luật nghiệp vụ không nghiêm, công tác kiểm tra nghiệp vụ, xử lý các hành vi xâm phạm HĐTP chưa kịp thời, thiếu triệt để… Những vấn đề phải chứng minh có mối quan hệ hữu cơ với hệ thống chứng cứ cần thu thập trong quá trình điều tra, từ những vấn đề phải chứng minh, có thể xác định hệ thống chứng cứ cần thu thập. Ngược lại, từ hệ thống chứng cứ thu thập đối chiếu với những vấn đề phải chứng minh có thể xác định được từng chứng cứ trong hệ thống đó chứng mình được vấn đề nào, giá trị chứng minh đến đâu. Điều đó có nghĩa là, trên cơ sở những vấn đề phải chứng minh trong điều tra vụ án LSLHSVAVV, ĐTV xác định những tài liệu, chứng cứ nào cần phát hiện, thu thập để chứng minh từng vấn đề đó và áp dụng các biện pháp, phương tiện phù hợp để thu thập. 1.2.3. Nội dung hoạt động điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc 1.2.3.1. Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và tiến hành khởi tố vụ án Tiếp nhận và xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố về tội phạm LSLHSVAVV là hoạt động được tiến hành nhằm ghi nhận, kiểm tra những tố giác, tin 14 báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố về tội phạm LSLHSVAVV do công dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội chuyển đến hoặc được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. Căn cứ vào điểm a Khoản 2 Điều 145 Bộ luật TTHS năm 2015, Điều 9 Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan điều tra viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định số 208/QĐ-VKSTC-C1 ngày 28/5/2019 của Viện trưởng VKSND dân tối cao (trước đó là: Khoản 2 Điều 3 và Khoản 1 Điều 7 Quy chế tổ chức và hoạt động của CQĐT VKSND tối cao ban hành kèm theo quyết định số 18/QĐ- VKSTC-C1 ngày 20/11/2015 của Viện trưởng VKSND tối cao) thì Phòng Tiếp nhận, thu thập và xử lý thông tin tội phạm (Phòng 1) có trách nhiệm tiếp nhận, thu thập, quản lý, phân loại xử lý các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Đối với tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đối với tội phạm LSLHSVAVV được tiến hành theo các nội dung cụ thể sau: - Nguồn tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Những nguồn tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố về tội phạm LSLHSVAVV nói riêng đưa đến CQĐT VKSND tối cao bao gồm: Tố giác của cá nhân (qua đơn thư, trực tiếp đến tố giác, qua điện thoại, các phương tiện thông tin khác) về hành vi có dấu hiệu tội phạm LSLHSVAVV; Đơn tố cáo hoặc các hình thức văn bản khác của cá nhân phản ánh về hành vi có dấu hiệu tội phạm LSLHSVAVV; Văn bản kiến nghị khởi tố tội phạm LSLHSVAVV của cơ quan Nhà nước; Thông tin có dấu hiệu tội phạm LSLHSVAVV trên phương tiện thông tin đại chúng, qua hòm thư điện tử hoặc do cơ quan, tổ chức cung cấp; Thông tin có dấu hiệu tội phạm LSLHSVAVV tiếp nhận qua điện thoại; Người phạm tội LSLHSVAVV ra tự thú; Thông tin về tội phạm LSLHSVAVV do đơn vị kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong HĐTP tiếp nhận, chuyển đến; thông tin về tội phạm LSLHSVAVV từ các đoàn kiểm tra liên ngành Công an – Kiểm sát – Tòa án… hoặc do các đơn vị nghiệp vụ của VKSND trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ đã phát hiện hành vi LSLHSVAVV... - Thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm LSLHSVAVV đối với các trường hợp cụ thể, cần lưu ý: 15 + Trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm LSLHSVAVV do cá nhân trực tiếp cung cấp: Trường hợp cá nhân hoặc đại diện cơ quan, tổ chức trực tiếp gửi văn bản tố giác, tin báo về tội phạm LSLHSVAVV thì cán bộ tiếp nhận phải viết giấy biên nhận và giao cho người gửi văn bản một bản. Trường hợp cá nhân hoặc đại diện cơ quan, tổ chức trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm LSLHSVAVV bằng việc trình bày trực tiếp thì cán bộ tiếp nhận phải lập biên bản về việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố giác, báo tin; nếu người tố giác, báo tin về tội phạm đồng ý thì cán bộ tiếp nhận hướng dẫn họ viết đơn tố giác, báo tin; nếu là tin quan trọng hoặc thấy cần thiết thì có thể ghi âm, ghi hình. Trường hợp người phạm tội đến tự thú thì cán bộ tiếp nhận phải lập biên bản tiếp nhận người phạm tội ra tự thú và báo cáo lãnh đạo để xử lý theo quy định của pháp luật. + Trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố về tội phạm LSLHSVAVV qua đường bưu điện: Cán bộ tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố qua đơn thư, công văn kiến nghị trong thời hạn 24 giờ phải tiếp nhận và vào sổ theo và nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu (nếu có) để quản lý, theo dõi; đóng dấu “Đến" và ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm tiếp nhận. Cán bộ tiếp nhận hoặc người có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố có trách nhiệm bảo quản, không để hư hỏng, thất lạc, không làm thay đổi hình thức và nội dung đơn thư, công văn kiến nghị hoặc văn bản ghi thông tin tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đối với tội phạm LSLHSVAVV. + Trường hợp tiếp nhận thông tin liên quan đến tội phạm LSLHSVAVV qua phương tiện thông tin đại chúng, qua hòm thư điện tử: Đối với tin báo về tội phạm phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng, cán bộ theo dõi, tiếp nhận sao chụp hoặc in bài báo ra giấy; nếu là thông tin về tội phạm phản ánh qua báo nói, báo hình thì có thể ghi âm, ghi hình hoặc trình bày bằng văn bản những thông tin đó báo cao lãnh đạo đơn vị. + Trường hợp tiếp nhận thông tin liên quan đến tội phạm LSLHSVAVV qua điện thoại, cán bộ tiếp nhận phải ghi chép các thông tin sau: Thời gian tiếp nhận thông 16 tin, họ tên, địa chỉ, số điện thoại của người tố giác, báo tin; Thời gian, địa điểm xảy ra vụ việc LSLHSVAVV; Tóm tắt nội dung, diễn biến vụ việc; Các thông tin khác liên quan như: Họ tên, địa chỉ người thực hiện hành vi LSLHSVAVV, người biết việc, phương tiện phạm tội, hậu quả thiệt hại, nguyên nhân, biện pháp đã giải quyết (nếu có)... Trường hợp người tố giác, báo tin từ chối cung cấp thông tin cá nhân thì vẫn phải tiếp nhận thông tin tội phạm và ghi rõ lý do. Cán bộ tiếp nhận thông tin liên quan đến tội phạm LSLHSVAVV qua điện thoại phải có thái độ lịch sự, khiêm tốn, khẩn trương, nghiêm túc, kịp thời phân loại sơ bộ, đánh giá tính chất sự việc để báo cáo, đề xuất lãnh đạo xử lý. + Đối với các thông tin về tội phạm do các đơn vị nghiệp vụ của VKSND cung cấp hoặc do cơ quan chức năng, các đoàn kiểm tra liên ngành cung cấp thì CQĐT phải nghe báo cáo nội dung, kết quả ban đầu về vụ án để xác định cơ quan nào đã xảy ra vụ việc? Ai là người gây ra vụ việc, chức vụ, trách nhiệm cụ thê của họ? Mức độ nguy hiểm của vụ việc đã xây ra như thế nào? Những vấn đề gì đã rõ hoặc cần phải xác minh tiếp? - Giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm LSLHSVAVV và kiến nghị khởi tố phải được tiến hành đúng theo quy định của Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT- BCA-BQP-BTC-BNN&PTNN-VKSNDTC ngày 29/12/2017quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật TTHS năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Cụ thể như sau: CQĐT VKSND tối cao sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố về tội phạm LSLHSVAVV phải tiến hành phân loại trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố về tội phạm LSLHSVAVV, Thủ trưởng CQĐT VKSND tối cao trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, phân công ĐTV, cán bộ điều tra thuộc quyền thụ lý, giải quyết hoặc ra Quyết định phân công Phó Thủ trưởng CQĐT tổ chức, chỉ đạo thụ lý, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án xâm phạm HĐTP, tham nhũng, chức vụ xảy ra trong HĐTP VKSND tối cao (sau đây gọi tắt là Vụ 6). Đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến 17

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net