Các biện pháp bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật việt nam

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Các biện pháp bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật việt nam

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA LUẬT -------- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: CÁC BIỆN PHÁP BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền Nguyễn Hồng Quân MSSV: 5062496 Lớp: Luật thương mại 2 Tháng 5/2010 LỜI CẢM ƠN ******** Để hoàn thành khóa học cũng như luận văn tốt nghiệp đúng thời hạn như ngày hôm nay, tôi xin trân trọng gửi lời biết ơn đến: Những người thân trong gia đình, những người luôn ủng hộ, động viên, tạo mọi điều kiện tốt nhất về vật chất cũng như tinh thần cho tôi trong suốt bốn năm đại học cũng như trong quá trình thực hiện đề tài luận văn. Cô Nguyễn Thị Ngọc Tuyền, cô đã trực tiếp hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Các thầy cô khoa Luật đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báo và những bài học bổ ích trong công việc cũng như trong cuộc sống sau này. Tập thể lớp Luật K32 đã giúp đỡ, động viên và luôn chia sẽ kiến thức cùng tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài cũng như trong quá trình học tập. Cần Thơ, ngày 21 tháng 4 năm 2010 Nguyễn Hồng Quân TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ luật hình sự 1999- NXB Chính trị quốc gia Hà Nội- 2007 sửa đổi, bổ sung một số điều ngày 19 tháng 6 năm 2009 2. Bộ luật tố tụng hình sự 2004- Nhà xuất bản tổng hợp Thành Phố Hồ Chí Minh 3. Bộ luật tố tụng dân sự 2004- NXB Chính tri quốc gia Hà Nội- 2007 4. Luật Sở Hữu Trí Tuệ 2005- NXB Chính trị quốc gia Hà nội- 2006 5. Nghị định 56/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa thông tin 6. Nghị định số 47/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 quy định xử phạt vi pham hành chính về quyền tác giả, quyền lien quan 7. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 sửa đổi, bổ sung ngày 2 tháng 4 năm 2008 8. Bình luận về quyền tác giả theo pháp luật Việt Nam- NXB Tƣ pháp Hà Nội năm 2005 9. Nguyễn Nhƣ Quỳnh- Khoa luật dân Sự trƣờng Đại học luật Hà Nội, Tƣ liệu hội thảo hà Nội- 2009 10. Lê Xuân Thảo- Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về Sở Hữu Trí Tuệ- NXB Tƣ pháp Hà Nội năm 2005 11. Vụ công tác lập pháp- Những nội dung cơ bản của luật SHTT- NXB Tƣ pháp Hà Nội năm 2006 12. Vũ Khắc Trai- Một số vấn đề chung về SHTT Việt Nam, tài liệu hội thảo, Hà Nội năm 2007 13. Vũ Mạnh Chu, Quyền tác giả trong môi trƣờng kỹ thuật số - TP.HCM 8/12/2005 14. http://vi.wikipedia.org/wiki/Quy%E1%BB%B81n-t%C3%A1c-gi%E1%BA%A3 15. http//laws.dongnai.gov.vn/200505/lawdocumen- view 16. http//wto.nciec.gov.vn/lits/sup-inlellectual-vn 17. www.mot.vn/ven/VBdetail.áp.id=1774 18. Dddn.com.vn/33082cat1040quyen-shtt-tai-vn-va-hiep-dinh-trips.htm 19. chungta.com/destop.aspx MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục đích chọn đề tài .............................................................................................. 1 3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................ 1 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 1 5. Bố cục.................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUYỀN TÁC GIẢ VÀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ…………………………………………………………………….3 1.1. Khái quát chung về quyền tác giả và việc bảo hộ quyền tác giả ........................... 3 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển quyền tác giả .................................................. 3 1.1.1.1. Thế giới ......................................................................................................... 3 1.1.1.2. Việt Nam ....................................................................................................... 8 1.1.2. Khái niệm quyền tác giả và việc bảo hộ quyền tác giả ..................................... 10 1.1.2.1. Quyền tác giả ............................................................................................... 11 1.1.2.2. Bảo hộ quyền tác giả .................................................................................... 12 1.1.3. Nội dung quyền tác giả .................................................................................... 16 1.1.4. Giới hạn quyền tác giả ..................................................................................... 18 1.1.5. Các hành vi xâm phạm quyền tác giả .............................................................. 19 1.2. Các biện pháp bảo hộ quyền tác giả.................................................................... 20 1.2.1. Biện pháp tự bảo vệ ......................................................................................... 20 1.2.2. Biện pháp dân sự ............................................................................................. 20 1.2.3. Biện pháp hành chính ...................................................................................... 21 1.2.4. Biện pháp hình sự............................................................................................ 21 1.3. Sự cần thiết của việc quy định các biện pháp bảo hộ quyền tác giả ..................... 21 CHƢƠNG 2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ 2.1. Biện pháp tự bảo vệ........................................................................................... 26 2.2. Các biện pháp bảo hộ quyền tác giả................................................................... 27 2.2.1. Biện pháp dân sự ............................................................................................ 27 2.2.1.1. Các biện pháp dân sự................................................................................... 27 2.2.1.2. Quyền và nghĩa vụ chứng minh của đƣơng sự ............................................. 27 2.2.1.3. Nguyên tắc xác định thiệt hại ...................................................................... 28 2.2.1.4. Căn cứ xác định mức bồi thƣờng thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra ...... 28 2.2.1.5. Quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ....................... 29 2.2.1.6. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời ................................................................. 29 2.2.1.7. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ....................................... 30 2.2.1.8. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời .......................... 30 2.2.1.9. Ngƣời có quyền khởi kiện dân sự ................................................................ 30 2.2.2. Biện pháp hành chính ..................................................................................... 31 2.2.2.1. các hành vi xâm phạm quyền tác giả bị xử phạt hành chính`........................ 31 2.2.2.2. Các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả ............. 32 2.2.2.3. Thời hiệu xử phạt hành chính, thời hạn đƣợc coi là chƣa bị xử phạt hành chính ........................................................................................................................ 36 2.2.2.4. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính ........................... 37 2.2.2.5. Thẩm quyền xử phạt hành chính .................................................................. 38 2.2.2.6. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt hành chính .................................. 42 2.2.3. Biện pháp hình sự........................................................................................... 43 CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ, NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT ............................................................................ 45 3.1. Thực trạng các biện pháp bảo hộ quyền tác giả ................................................. 45 3.1.1. Thực tiễn ........................................................................................................ 45 3.1.2. Vƣớng mắc..................................................................................................... 47 3.2. Nguyên nhân và một số ý kiến đề xuất .............................................................. 51 3.2.1. Nguyên nhân .................................................................................................. 51 3.2.2. Ý kiến đề xuất ................................................................................................ 52 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………...…. ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… BẢNG TỪ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự BLDS: Bộ luật dân sự BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự SHTT: Sở hữu trí tuệ PLXLVPHC: Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính Các biện pháp bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật Việt Nam LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sở hữu trí tuệ, trong đó quyền tác giả ngày càng có vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập va toàn cầu hóa. Do đó, việc xây dựng một hệ thống các biện pháp bảo hộ quyền tác giả là nhu cầu cấp thiết đối với sự phát triển nền kinh tế mỗi quốc gia và là yêu cầu tất yếu của quá trình hội nhập và toàn cầu hóa. Đáp ứng nhu cầu đó, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng đề ra những chủ trương, chính sách mới nhằm từng bước hoàn thiện các biện pháp bảo hộ quyền tác giả. Ngày nay, Nước ta đã xây dựng được hệ thống bảo hộ quyền tác giả tương đối hoàn chỉnh với đầy đủ các biện pháp như: biện pháp tự bảo vệ, biện pháp dân sự, biện pháp hành chính và hình sự. Đã góp phần hạn chế đến mức tối đa các hành vi xâm phạm quyền tác giả có thể xảy ra, xử lý công bằng, khách quan các trường hợp vi phạm bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Mặc dù vậy, trước tình hình hiện nay trong xu thế hội nhập khu vực tình trạng xâm phạm quyền tác giả vẫn diễn ra khá phổ biến với các thủ đoạn ngày càng tinh vi. Một đòi hỏi đặt ra là Đảng và Nhà nước ta cần tiếp tục có những chủ trương, chính sách kịp thời để tiếp tục hoàn thiện các biện pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của cơ chế bảo hộ. 2. Mục đích chọn đề tài Nhằm để hiểu rõ hơn về tình trạng quyền tác giả hiện nay, cũng như các hành vi xâm phạm quyền tác giả, các ưu điểm cũng như tìm ra những vướng mắc của các biện pháp bảo hộ quyền tác giả ở nước ta hiện nay để đưa ra những đề xuất của bản thân trong quá trình nghiên cứu đề tài để góp ý kiến hoàn thiện các biện pháp bảo hộ. 3. Phạm vi nghiên cứu Nhìn chung, quyền tác giả ở nước ta là một lĩnh vực còn khá rộng. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài của mình, người viết chỉ nghiên cứu vấn đề “các biện pháp bảo hộ quyền tác giả” dựa trên quy định của pháp luật Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của luận văn này dựa trên các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, đối chiếu với lý luận và thực tiển. 5. Bố cục của luận văn gồm: 3 chương Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về quyền tác giả và các biện pháp bảo hộ quyền tác giả. GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 1 SVTH: Nguyễn Hồng Quân Các biện pháp bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật Việt Nam Chương 2. Quy định của pháp luật Việt Nam về các biện pháp bảo hộ quyền tác giả. Chương 3. Thực trạng các biện pháp bảo hộ quyền tác giả, nguyên nhân và một số ý kiến đề xuất. GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 2 SVTH: Nguyễn Hồng Quân Các biện pháp bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật Việt Nam CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUYỀN TÁC GIẢ VÀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ 1.1 Khái quát chung về quyền tác giả và việc bảo hộ quyền tác giả 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển quyền tác giả 1.1.1.1 Thế giới * Trong thời kỳ cổ đại và thời kỳ Trung cổ, người ta chưa biết đến quyền cho một tác phẩm trí tuệ. Các quy định pháp luật chỉ có cho những vật mang tác phẩm trí tuệ, đặc biệt là về sở hữu. Thí dụ là như không được phép trộm cắp một quyển sách nhưng lại được phép chép lại từ quyển sách đó. Việc nhiều nghệ sĩ và tác giả cùng làm chung một đề tài là một trường hợp bình thường cũng như việc các nhạc sĩ khác lấy hay thay đổi các bài hát và tác phẩm âm nhạc. Khi không muốn bài viết bị thay đổi tác giả chỉ còn có cách gắn một lời không may trong sách của mình như Eike Von Repgov tác giả của Sachsenpiegel, một quyển sách ghi chép lại các luật lệ đương thời, đã nguyền rủa những người giả mạo tác phầm của ông sẽ bị bệnh. Cùng với phát minh máy in ( khoảng năm 1440), các bản sao chép lại của một tác phẩm bắt đầu có thể được sản xuất ở số lượng lớn một cách dễ dàng hơn. Nhưng tác giả vẫn chưa có được “quyền tác giả” ở bên cạnh và còn phải vui mừng là chẳng những tác phầm được in hay nhà xuất bản còn trả cho một số tiển cho bản viết tay. Thế rồi đi đến trường hợp bản in đầu tiên bị các nhà in khác in lại. Việc này làm cho việc kinh doanh của nhà in đầu tiên gặp khó khăn vì người đã đầu tư lao động nhiều hơn và có thể cũng trả tiền cho tác giả, những người in lại tự nhiên là có thể mời chào sản phẩm của họ sẽ tiền hơn. Tác giả cũng có thể không bằng lòng với bản in lại vì những bản in lại này thường được sản xuất ít kỷ lưỡng hơn; có lỗi hay thậm chí bài viết còn bị cố ý sửa đổi . Vì thế, để chống lại việc in lại, các nhà in đã xin các quyền lợi đặc biệt từ phía chính quyền, cấm in lại một tác phẩm ít nhất là trong một thời gian nhất định. Lợi ít của nhà in trùng với lợi ích của nhà cầm quyền, vì những người này muốn có ảnh hưởng đến những tác phẩm được phát hành trong lãnh địa của họ . Đặc biệt là nước Pháp do chế độ chuyên chế sớm nên đã thực hiện được điều này, ít thành công hơn là ở nước Đức .Tại Đức một số hầu tước còn cố tình không quan tâm đến các nhà xuất bản vi phạm các đặc quyền từ hoàng đế nhằm để giúp đở các nhà xuất bản này về kinh tế và để giúp mang vào nước này GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 3 SVTH: Nguyễn Hồng Quân Các biện pháp bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật Việt Nam những tác phẩm văn học đang được ưa chuộng một cách rẻ tiền. Những ý tưởng của phong trào khai sáng phần lớn là được truyền bá bằng các bản in lậu. * Khi thời kỳ Phục hưng bắt đầu, cá nhân con người trở nên quan trọng hơn và quyền tác giả cũng được ban phát để thưởng cho những người sáng tạo ra tác phẩm của họ. Tại Đức thí dụ như là Albercht Durer(1511) đã được công nhận một đặc quyền như vậy. Nhưng việc bảo vệ này chỉ dành cho người sáng tạo như một cá nhân (quyền cá nhân) và chưa mang lại cho tác giả một thu nhập nào. * Giữa thế kỷ 16 các đặc quyền lãnh thổ được đưa ra, cấm in lại trong một vùng nhất định trong một thời gian nhất định. Khi các nhà xuất bản bắt đầu trả tiền nhuận bút cho tác giả thì họ tin rằng cùng với việc này họ có được một độc quyền kinh doanh ( thuyết về sở hữu của nhà xuất bản) ngay cả khi họ không có đặc quyền cho tác phẩm này. Vì thế mà việc in lại bị cấm khi các quyền từ tác giả được mua lại. * Mãi đến thế kỷ 18, lần đầu tiên mới có các lý thuyết về các quyền giống như sở hữu cho các lao động trí óc (và hiện tượng của sở hữu phi vật chất). Trong một bộ luật của nước Anh năm 1710,Statue of Anne, lần đầu tiên một đặc quyền sao chép của một tác giả được công nhận. Tác giả sau đó nhượng quyền này lại cho nhà xuất bản. Sau một thời gian được thõa thuận trước tất cả các quyền lợi thuộc về tác giả. Tác phẩm phải được ghi vào trong danh mục của hiệp hội các nhà xuất bản và phải có them ghi chú Coppyright để được bảo vệ. Phương pháp này được đưa vào ứng dụng tại Mỹ vào năm 1785(yêu cầu phải ghi vao danh mục được bãi bỏ tại Anh vào năm 1956 và tại Hoa Kỳ vào năm 1978). Ý tưởng về sở hữu trí tuệ phần lớn được giải thích bằng thuyết về quyền tự nhiên ( Tiếng Anh: natural law). Tại một sở hữu văn học nghệ thuật đưa ra trong hai bộ luật vào năm 1781 và 1793. Tại nước Phổ một bảo vệ tương tự cũng được đưa ra vào năm 1837. Cũng vào năm 1837 Hội đồng liên bang của liên minh Đức quyết định thời hạn bảo vệ từ khi tác phẩm ra đời là 10 năm, thời hạn này được kéo dài là 30 năm sau khi tác giả qua đời vào năm 1845. Trong liên minh Bắc Đức việc bảo vệ quyền tác giả được đưa ra vào năm 1857 và được Đế chế Đức thu thập và được mở rộng sau đó. Trong Đệ tam đế chế của tác giả chỉ là “người được ủy thác trông nom tác phẩm” cho cộng đồng nhân dân. 1 Ý tưởng về bảo hộ quyền tác giả chỉ được bắt đầu khi sáng chế ra công nghệ in ấn cho phép các tác phẩm văn học được nhân bản nhờ các tiến trình cơ khí thay cho việc sao 1 http://vi.wikipedia.org/wiki/Quy%E1%BB%B81n-t%C3%A1c-gi%E1%BA%A3 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 4 SVTH: Nguyễn Hồng Quân Các biện pháp bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật Việt Nam chép bằng tay. Điều này dẫn đến sự ra đời nền thương mại của những thợ in ấn và những người bán sách, mà người ta gọi là người bán văn hóa phẩm. Những người này đã đầu tư khoản tiền đáng kể việc mua giấy, xây dựng nhà máy in và vào việc thuê lao động. Trong trường hợp này do không có hình thức nào chống việc cạnh tranh mua bán các bản sao, việc đầu tư in ấn và bán sách là một việc đầu tư mạo hiểm và nhiều người đã bị phá sản. Những yêu cầu bức bách đã hình thành một dạng bảo hộ những đặc quyền do những cơ quan quyền lực ban cho. Ở Anh và Pháp cơ quan quyền lực này là vua, còn ở Đức là các Hoàng thân của các bang. Các đặc quyền này đem lại quyền được tái sản xuất và phân phối trong một thời hạn nhất định cùng những hình thức phạt đối với việc vi phạm như phạt tiền, bắt giữ tịch thu các văn bản vi phạm bản quyền.2 Trước khi nói tới luật quyền tác giả của các nước và Công ước quốc tế về quyền tác giả, cần điểm qua một số nét về truyền thống Rome và Anglo- Sacson về quyền tác giả. Qua nghiên cứu các tài liệu lịch sử được biết quyền tác giả chỉ thật sự ra đời cuối thế kỷ XV, vì trước đó, khi con người phải dùng vỏ lá cây, da thú hoặc mảnh tre để viết chữ lên đó, tiến thêm một bước là khắc chữ lên gỗ, nhưng số lượng in ra cũng không nhiều. Chỉ từ khi có máy in các tác phẩm in ra một cách dễ dàng. Nhưng muốn in nhiều thì phải có tiền, vì vậy các ông chủ nhà in đầu tư tiền bạc với hy vọng được bù đắp và có lãi. Để làm được điều đó, việc trước tiên họ cần được đảm bảo là người độc quyền để các nhà in khác không in tác phẩm đó. Chính vì thế đã nảy sinh việc bảo hộ đặc quyền cho các nhà in. Vì thế chủ nhà in đã thu được lời trong việc in tác phẩm. Tuy thế chẳng bao lâu người ta nhận ra rằng, nếu không có tác giả những người sáng tạo ra tác phẩm, thì các ông chủ nhà in lấy tác phẩm ở đâu ra mà in, điều đó nói lên mục đích của việc ban hành luật đầu tiên vế quyền tác giả. Luật này được gọi là đạo luật của Nữ hoàng Anmo ra đời ngày 10/4/1710. Đây là đạo luật đầu tiên thừa nhận tác giả có một số quyền như 21 năm đối với sách đã in trước ngày ban bố đạo luật và thêm 14 năm nữa nếu tác giả còn sống thì hết hạn đầu tiên. Nhưng để được hưởng bản quyền đó, tác giả phải đăng ký tác phẩm và tên tác giả, phải nộp lưu chiểu 9 bản tác phẩm cho các trường đại học và thư viện. Nhưng đạo luật này chỉ liên quan đến việc tái bản sách, vì thế người ta gọi là quyền tác giả. Thuật ngữ này tồn tại cho đến ngày nay và “ Coppyright” đã được mở rộng phạm vi bảo hộ đối với nhiều lĩnh vực khác không chỉ có sách. 2 Vũ Khắc Trai, Một số vấn đề chung về Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Tài liệu Hội thảo, Hà Nội, 2007 trang 22 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 5 SVTH: Nguyễn Hồng Quân Các biện pháp bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật Việt Nam Sau đạo luật Anmo, phải nói đến Hiến pháo Hoa Kỳ năm 1787, trong mục 8, Điều 1 đã cho phép Quốc hội có quyền “đẩy mạnh tiến bộ khoa học nghệ thuật có ích, bằng cách bảo đảm trong một thời gian hạn định cho các tác giả và người sáng chế độc quyền về những bản viết và phát minh của họ”. * Năm 1770, Đạo luật liên bang đầu tiên về quyền tác giả đã ra đời. Luật này cũng yêu cầu tác giả phải thực hiện một số thủ tục như đăng ký, nộp lưu chiểu. Luật bảo hộ tác phẩm viết như sách, bản đồ, đồ án với thời hạn là 14 năm và có thể gia hạn nếu tác giả còn sống khi thời hạn lần thứ nhất đã hết. * Còn ở Pháp, vào thời kỳ cách mạng, đã công bố văn bản vế quyền tác giả.Đó là hai nghị định được ban hành năm 1791 và 1793, một nghị định quy định về thực hiện tác giả và thời hạn suốt cuộc đời tác giả và 5 năm tiếp theo kể từ khi tác giả chết. Nghị định thứ hai đã thiết lập quyền tái bản mà các tác giả được hưởng suốt đời, quyền nay kéo dài 10 năm tiếp theo kể từ sau khi tác giả chết. Rõ ràng các Nghị định này đã cho tác giả được hưởng một sự bảo hộ lâu dài hơn các nước theo truyề thống Anglon-Saason. Chẳng những thế, tác giả còn được thừa nhận là người chủ tài sản trên tác phẩm của mình, đồng thời không phải thực hiện them bất cứ thủ tục nào. * Vào cuối thế kỉ XVIII, theo sáng kiến của các nhà triết học vĩ đại như Kant, họ cho rằng, quyền tác giả không phải chỉ là một quyền về tài sản mà nó còn là quyền về nhân cách. Tác phẩm không là một thứ hàng hóa, mà nó là nhân cách của tác giả và là sự kéo dài chính bản thân con người tác giả. Trào lưu tư tưởng trong đó có một ảnh hưởng lớn đến sự tiến triển trong các Bộ luật về quyển tác giả ở Tây Âu sau này. Và đó cũng là nguồn gốc sản sinh ra quyền tinh thần của tác giả. Ở đây cũng còn vấn đền cần đề cập tới trong hai xu hướng Latinh và Anglo-Xacson, đó là mối quan hệ giữa 3 nhân vật: tác giả- người truyền bá- công chúng. Theo quan niệm của hệ thống pháp luật Anglo-Xacson, tuy cũng có một chút quan điểm như trên, nhưng lợi ích của người truyền bá và công chúng được coi trọng nhiều hơn. Chính vì thế đã nảy sinh một câu hỏi: vậy quyền tác giả bảo hộ ai, bảo hộ cái gì? Đây là một vấn đề khó trả lời, vì như chúng ta đã biết, để đưa tác phẩm của mình tới công chúng, tác giả cần phải dựa vào một lớp người trung gian. Nhà viết kịch không thể không nhờ đến diễn viên để đưa vở kịch của mình ra sân khấu; nhà soạn nhạc phải dựa vào ca sĩ, nhạc công để thể hiện tác phẩm của mình. Rồi việc ghi âm, phát thanh, truyền hình đã góp GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 6 SVTH: Nguyễn Hồng Quân Các biện pháp bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật Việt Nam phần mạnh mẽ trong việc đưa tác phẩm đến với công chúng, qua đó làm cho công chúng biết đến tác giả. Và đã đến lúc những thủ tục đó cũng đòi hỏi cho mình được sự bảo hộ, họ cho rằng tác phẩm không có họ, tác phẩm không thể đến với công chúng được. * Ở những nước theo truyền thống Latinh, việc này được xác định như sau: tác giả và chỉ riêng tác giả mới được hưởng sự bảo hộ quyền tác giả cho sự sáng tạo của mình, còn những trợ thủ có vai trò đưa tác phẩm ra công chúng cũng được bảo hộ nhưng không được bảo hộ về quyền tác giả, mà đó là sự bảo hộ được gọi là quyền kề cận. Còn ở các nước theo truyền thống Anglo-Xacson họ nghiêng về việc bảo hộ những người truyền bá tác phẩm bằng tác giả. Ở Anh và Hoa Kỳ, nơi có nền công nghiệp đĩa hát phát triển mạnh mẽ, họ coi bản ghi âm là tác phẩm và được bảo hộ như quyền tác giả. Còn ở Pháp trong, trong luật quyền tác giả Công bố ngày 3/7/1985 bên cạnh quyền tác giả có ghi quyền kề cận, quyền kề cận này bảo hộ các quyền cho những người sản xuất băng đĩa nhạc, CD. Về vấn đề quyền tác giả phát sinh từ khi nào, theo quan điểm truyền thống Latinh, quyền tác giả ra đời khi tác giả sáng tạo ra tác phẩm.Tác giả được nhà nước bảo hộ ngay từ lúc đó, chứ không đợi lúc tác phẩm được công bố, phổ biến. Còn theo quan điểm của truyền thống Anglo-Xacson, để khuyến khích tác giả công bố tác phẩm của mình, trước kia người ta chỉ bảo hộ tác giả phải đăng ký và nộp lưu chiểu. Sau này, quan điểm nói trên đã mất dần, người ta không thấy nó thể hiện trong đạo luật quyền tác giả của Mỹ ban hành năm 1976, tuy không bỏ hết các thủ tục, nhưng cũng gạt bỏ di rất nhiều. Một vấn đề nữa về người sáng tạo ra tác phẩm thực hiện theo khuôn khổ hợp đồng (đặt hàng), viên chức nhà nước sáng tạo ra tác phẩm do cơ quan nhà nước giao nhiệm vụ thì theo truyền thống Latinh và Anglo-Xacson giải quyết như thế nào? Các nước theo truyền thống Latinh có khuynh hướng khẳng định tuy quyền tác giả nảy sinh từ người sáng tạo, nhưng có thể dễ dàng chấp nhận việc chuyển giao quyền vật chất cho cá nhân, tổ chức đặt hang hoặc giao nhiệm vụ vì họ là những cá nhân, tổ chức có quyền công bố, phổ biến tác phẩm. * Ở các nước có truyền thống Anglo-Xacson, cách giải quyết vấn đề này khác hẳn, người ta nhấn mạnh đến vai trò phổ biến tác phẩm của cá nhân, tổ chức đặt hang hoặc cơ quan nhà nước, họ nhấn quan mạnh hệ pháp lý của người sáng tạo với cơ quan nhà nước cho nên về quyền tác giả đối với những tác phẩm được sáng tác theo đơn đặt hàng hoặc theo nhiệm vụ được giao, thì ngay từ nguồn gốc phải trao cho người phổ biến, chứ không phải là của tác giả. Đối tác phẩm điện ảnh cũng vậy, nói chung người sản xuất không có GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 7 SVTH: Nguyễn Hồng Quân Các biện pháp bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật Việt Nam vai trò sáng tạo trong việc làm phim, nhưng họ có một vị thế hết sức trọng yếu vì nếu họ không đầu tư tài chính, thì không khi nào phim được sản xuất. Người bỏ tiền ra làm phim với hy vọng kiếm lời trong quá trình khai thác bộ phim sau này. Ở các nước theo truyền thống La tinh người không tước đi sự bảo hộ tài sản văn học của tác giả, còn ở các nước Anglo-Xacson, người ta không ngại trao quyền tác giả cho người sản xuất. Tóm lại, mỗi nước có luật pháp riêng về quyền tác giả căn cứ vào tình hình kinh tế, xã hội,văn hóa của nước mình. Nhưng vượt lên những khác biết ấy là sự thỏa thuận giữa các nước ngày càng mở rộng và tác giả được hưởng một sự bảo hộ thỏa đáng ở bất cứ nước nào khi người ta sử dụng. Luật quyền tác giả của một nước chỉ có hiệu lực ở nước đó. Việc bảo hộ quyền tác giả chỉ bó hẹp trong phạm vi từng nước, trong khi đó tác phẩm văn học, nghệ thuật. khoa học ngày càng được sáng tạo ra nhiều hơn và chúng đã vượt biên giới các nước như một món hàng hóa, không một ai có thể cản. Chính vì thế, các nước phải tiến hành ký kết hiệp định song phương, hiệp định khu vực về quyền tác giả, để bảo hộ quyền tác giả cho nhau. Nhưng các hiệp định song phương hoặc khu vực về quyền tác giả vẫn bị hạn hẹp về mặt địa lý, nếu không có một hiệp ước quốc tế về vấn đề này, thì hiệu quả của việc bảo hộ vẫn bị hạn chế.3 1.1.1.2 Việt Nam Trong bối cảnh chung hiện nay, việc bảo vệ quyền tác giả là mối quan tâm của nhiều nước, kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Nhiều nước đã ban hành các đạo luật về quyền tác giả từ vài chục năm nay, thậm chí từ một trăm năm nay hoặc lâu hơn nữa. Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học, công nghệ và sự giao lưu thương mạu, văn hóa giữa các nước ngày càng mở rộng, các đạo luật về quyền tác giả của nhiều nước vẫn tiếp tục được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới. Ở nước ta, lĩnh vực pháp luật về quyền tác giả đã được xây dựng trong những năm 80. Nhà nước đã ban hành một số văn bản pháp luật. trong đó có quy định về việc bảo vệ quyền tác giả như hiến pháp 1992 Luật báo chí, Luật xuất bản, Bộ luật hình sự ….Tuy vậy, trên thực tế việc bảo vệ quyền tác giả được điều chỉnh chủ yếu trong nghị 142- Hội đồng bộ trưởng. Qua một số năm thực hiện, Nghị định số 142-Hội đồng bộ trưởng đã tạo tiền đề pháp lý nhằm đáp ứng yên cầu bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả, là căn cứ để cơ quan bảo hộ quyền tác giả ( nay là cục bản quyền tác giả) thực hiện việc đăng ký quyền tác giả và giải quyết các tranh chấp về quyền tác giả.Tuy nhiên, trong quá trình thực 3 Lê Xuân Thảo, Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về Sở hữu trí tuệ, Nhà xuất bản Tư pháp Hà Nội - 2005 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 8 SVTH: Nguyễn Hồng Quân Các biện pháp bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện, Nghị định số 142- Hội đồng bộ trưởng đã bộc lộ một số hạn chế cả về mặt nội dung lẫn hình thức. Những hạn chế về nội dung như một số đối tượng về quyền tác giả chưa được quy định bảo hộ như trong chương trình máy tính, thời hạn bảo hộ quyền tác giả còn quá ngắn ( 30 năm sau khi tác giả đã chết) , chưa có quy định về bảo hộ các quyền liên quan ( quyền của người biểu diễn, của tổ chức sản xuất băng, đĩa ghi âm, ghi hình và của tổ chức phát thanh, truyền hình ). Những hạnchế Nghị định 142- Hội đồng bộ trưởng là văn bản dưới luật nên bị hạn chế về hiệu lực thi hành. Nghị định này chưa đáp ứng được các yêu cầu đặt ra trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả ở nước ta trong thời kỳ đầu của công cuộc đổi mới nền kinh tế. Đối với nước ngoài, Nghị định chưa được coi là văn bản pháp lý cao của Nhà nước ta tham gia các hiệp định song phương hoặc đa phương về quyền tác giả. Để khắc phục các khuyết điểm trên của Nghị định 142- Hội đồng bộ trưởng, ngày 12/12/1994, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã thông qua pháp lệnh bảo hộ quyền tác giả. Với bố cục gồm 7 chương và 47 điều, pháp lệnh bảo hộ quyền tác giả đã quy định tương đối đầy đủ và cụ thể những vấn đề về bảo hộ quyền tác giả. So với Nghị định 142-Hội đồng bộ trưởng, Pháp lệnh bảo hộ quyền tác giả quy định đầy đủ hơn về các đối tượng bảo hộ quyền tác giả, bao gồm cả phầm mềm máy tính, quy định cụ thể các quyền của tác giả. Về thời hạn bảo vệ Pháp lệnh đã tăng thời hạn bảo vệ đối với quyền tác giả trong suốt cuộc đời của tác giả và 50 năm tiếp theo năm của tác giả chết, ngoài ra Pháp lệnh còn quy định cụ thể về mốc thời gian đối với tác phẩm đồng tác giả, tác phẩm di sản, quy định về các quyền và nghĩa vụ của người biểu diễn, của tổ chức sản xuất băng, đĩa ghi âm, ghi hình và các tổ chức phát thanh truyền hình. Với sự ra đời của Bộ luật dân sự 1995, quyền tác giả lần đầu tiên được quy định trong chương I Phần thứ sáu Bộ luật dân sự -từ điều 745 đến điều 779 và một số điều khác có liên quan của Bộ luật dân sự. Bộ luật dân sự có hiệu lực thi hành vào ngày 1/7/1996, do đó Pháp lệnh bảo hộ quyền tác giả hết hiệu lực. Quy định về quyền tác giả trong Bộ luật dân sự đã kế thừa và phát triển các quy định của pháp lệnh bảo hộ quyền tác giả. Bộ luật dân sự đã Kế thừa các quy định còn phù hợp của Pháp lệnh bảo hộ quyền tác giả như: khái niệm tác giả, thời điểm phát sinh quyền tác giả, các loại tác phẩm được bảo hộ, các tác phẩm không được Nhà nước bảo hộ, thời hạn bảo hộ quyền tác giả và hợp đồng sử dụng tác phầm. Bên cạnh đó, trong Bộ luật dân sự cũng bổ sung một số quy định mới so với pháp lệnh bảo hộ quyền tác giả như: quy định về chủ sở hữu tác phẩm, quy định liên quan đến nghĩa vụ cùa người biều diễn, của tổ chức sản xuất băng, đĩa ghi âm, ghi hình và của tổ chức phát thanh GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 9 SVTH: Nguyễn Hồng Quân Các biện pháp bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật Việt Nam truyền hình. Điểm cần nhấn mạnh là Bộ luật dân sự chỉ đề cập đến quyền tác giả dưới góc độ là một quyền dân sự. Các vấn đề khác liên quan đến việc quản lý nhà nước về quyền tác giả như: thủ tục đang ký quyền tác giả, việc xử lý các tổ chức, cá nhân có hảnh vi xâm phạm quyền tác giả… Cũng như việc giải quyết các tranh chấp về quyền tác giả được quy định trong các văn bản pháp luật khác như Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ văn hóa- Thông tin, Thông tư liên tịch của Bộ văn hóa- thông tin và một số cơ quan có liên quan. Sau một thời gian thi hành Bộ luật dân sự, việc bảo hộ quyền tác giả ở nước ta đạt được một số thành tựu sau: Bước đẩu xây dựng nền móng cho ý thức tôn trọng pháp luật về quyền tác giả từ phía các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm; góp phần giáo dục ý thức tôn trọng quyền tác giả trong nhân dân; tạo lập niềm tin cho đội ngũ những người sáng tác vào sự bảo hộ của pháp luật đối với hoạt động sáng tác của họ. Tổ chức việc đăng ký quyền tác giả cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Tạo cơ sở pháp lý để bảo hộ các quyền tác giả, giúp tòa án có căn cứ pháp lý cần thiết để giải quyết vi phạm và tranh chấp về quyền tác giả. Là cơ sở pháp lý để Việt Nam thiết lập và mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quyền tác giả. Việt Nam đã ký kết hai Hiệp định song phương về quyền tác giả với Hoa Kỳ, Thụy Sĩ và ký Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, trong đó một phần của Hiệp định này là quyền sở hữu trí tuệ. Ngày 26/7/2004 Việt Nam đã chính thức gia nhập công ước Bern về bảo vệ quyền tác giả. Công ước Bern có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 26/10/2004. Các văn bản pháp luật nhằm hướng dẫn thi hành các quy định của Bộ luật dân sự về quyền tác giả đã được ban hành, nhưng nhìn chung pháp luật về quyền tác giả hiện nay ở nước ta còn có khiếm khuyết: Pháp luật về quyền tác giả là lĩnh vực mới được hình thành và phát triển ở Việt Nam. Đây là một lĩnh vực khó và phức tạp, đòi hỏi phải hiểu biết, nắm được lý luận khoa học và có nhiều kinh nghiệm thực tế. Vì vậy, nhiều chế định pháp luật chưa được xây dựng trên cơ sở khoa học pháp lý; Hệ thống văn bản pháp luật về quyền tác giả của nước ta còn phức tạp, gồm nhiều văn bản do nhiều cấp ban hành, có những khoảng trống, nhưng cũng có những quy định chồng chéo, thiếu tính thống nhất về nội dung và chưa chặt chẽ trong diễn đạt. Nhiều khái niệm pháp luật trong lĩnh vực quyền tác giả chưa được quy định rõ nên không được hiểu và áp dụng thống nhất.4 1.1.2 Khái niệm quyền tác giả và việc bảo hộ quyền tác giả 4 Bình luận về quyền tác giả theo pháp luật Việt Nam, Nhà xuất bản tư pháp Hà Nội - 2005 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 10 SVTH: Nguyễn Hồng Quân Các biện pháp bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật Việt Nam 1.1.2.1 Quyền tác giả Theo Điều 4 Luật SHTT năm 2005 thì, Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền tác giả được xác lập đối với những người sáng tạo ra các tác phẩm gốc về văn học, kịch, âm nhạc, nghệ thuật, khoa học và thường được gọi là bản quyền tác giả. Bản quyền liên quan đến những sáng tạo nghệ thuật như các bài thơ, các tiểu thuyết, bản nhạc, các bức hội họa, các tác phẩm điện ảnh… Trong ngôn ngữ của hầu hết các nước Châu âu, trừ tiếng Anh, bản quyền được gọi là quyền tác giả. Đối với các sáng tạo văn học, nghệ thuật, thuật ngữ “bản quyền” thể hiện quyền chủ yếu của tác giả, đó là quyền sao chụp, nhân bản một tác phẩm văn học, nghệ thuật chỉ có thể được thực hiện bởi tác giả hoặc bởi người khác được tác giả cho phép. Hành động sao chụp, nhân bản chính là việc tạo ra các bản sao tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, chẳng hạn như một quyển sách, một bức tranh, một đồ thủ công mỹ nghệ, hay một cuốn phim.5 Quyền tác giả còn được dùng để đề cập đến chính tác giả, người đã sáng tạo ra các tác phẩm văn học, nghệ thuật khoa học và được gọi là tác giả của tác phẩm. Vấn đề này, luật pháp của các nước đều thừa nhận tác giả có những quyền đặc biệt nhất định đối với những sáng tạo của mình như quyền ngăn cấm người khác sửa đổi, cải biên tác phẩm của mình. Chỉ có tác giả của tác phẩm mới có quyền làm việc đó, còn việc sao chụp nhân bản ( tạo ra các bản sao ) có thể được thực hiện bởi người khác, thí dụ một nhà xuất bản, nếu được tác giả ủy quyền hoặc đồng ý. Nói chung, đó là sự thể hiện ý tưởng của tác giả, sự thể hiện đó được bảo hộ chứ không phải là bảo hộ chính ý tưởng đó. Thí dụ, một tác giả bộc lộ ý tưởng của mình là làm thế nào để chế tạo một chiếc máy bay trong một bài báo đăng trên một tạp chí, thì tác giả được hưởng “ bản quyền” đối với bài báo đó và như vậy không ai được phép sao chụp bài báo nếu không được sự đồng ý của tác giả, nhưng tác giả lại không có quyền ngăn cản được người khác sử dụng ý tưởng của mình để tạo ra một chiếc máy bay như mô tả trong bài báo của tác giả Như vậy quyền tác giả được dùng để bảo vệ các sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. Quyền này bao gồm các quyền nhân thân và quyền tài sản ( lợi ích kinh tế ) của tác giả trong mối liên quan với tác phẩm của mình. 6 5 http//laws.dongnai.gov.vn/200505/lawdocumen-view 6 Lê Xuân Thảo, Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về Sở hữu trí tuệ, Nhà xuất bản Tư pháp Hà Nội – 2005, trang 16 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 11 SVTH: Nguyễn Hồng Quân Các biện pháp bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật Việt Nam Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố, chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. 7 Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là căn cứ chứng minh trong trường hợp có tranh chấp phát sinh lại phụ thuộc rất nhiều vào căn cứ pháp lý và điều quan trọng là trách nhiệm chứng minh lại thuộc về người yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giảiquyết. Thí dụ thực tế như trong vụ tranh chấp bản quyền bài hát “Tình thôi xót xa” giữa nhạc sĩ Bảo Chấn và nữ nhạc sĩ Keiko Matsui ( Nhật bản ), Bảo Chấn có thể được xem là tác giả nhưng không ai có thể tin điều đó khi ông không có Giấy chứng nhận bản quyền như của Keiko. Trong trường hợp này Keiko nắm chắc phần thắng Giấy chứng nhận bản quyền trở thành chứng cứ đắt giá nhất tại Tòa. Đó là lý do tại sao tác giả được khuyến khích đăng ký bản quyền cho tác phẩm của mình ngay từ khi tác phẩm được hoàn thành. Với một tác phẩm có đăng ký bản quyền tác giả luôn có sự chắc chắn vì: Tác phẩm của mình được bảo hộ, tính pháp lý được nâng cao giá trị hơn những tác phẩm cùng loại, đang hòa nhập cùng nguyên tắc và chuẩn mực của thế giới, thời hạn bảo hộ kéo dài lên 75 năm sau khi tác giả qua đời, phạm vi bảo hộ lên tới 163 quốc gia trên thế giới. 1.1.2.2 Bảo hộ quyền tác giả Bảo hộ quyền tác giả là việc Nhà nước thông qua hệ thống pháp luật – xác lập quyền của chủ thể ( có thể là tổ chức hoặc cá nhân) đối với đối tượng quyền tác giả tương ứng và bảo vện quyền đó chống lại bất kỳ sự vi phạm nào của phía thứ ba. Nói chung ở hầu hết các nước, luật quyền tác giả đều tuyên bố tác giả của một tác phẩm gốc có quyền cấm người khác sao chép tác phẩm của mình khi không được phép. Việc bảo vệ quyền tác giả góp phần thúc đẩy sự sáng tạo của con người. 8 Tác giả, với tư cách là chủ thể sáng tạo ra tác phẩm có quyền được hưởng thành quả lao động sáng tạo của mình trong một khoảng thời gian nhất định. Bảo hộ quyền tác giả sẽ khuyến khích sáng tạo ra nhiều tác phẩm có giá trị phục vụ công chúng và xã hội. Chính vì lẽ đó, Ts Kamil ldris, Tổng giám đốc Sở hữu trí tuệ thế giới ( WIPO ) đã phát đi thông điệp nhân ngày Sở hữu trí tuệ thế giới (26-4) năm 2007 với tựa đề “khuyến khích sáng tạo- khích lệ các tài năng sáng tạo và đổi mới đang tạo dựng thế giới và tương lai của chúng ta – đó là mục đích cuối cùng mà Sở hữu trí tuệ đang phụng sự” 7 Khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 8 Lê Xuân Thảo, Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về Sở hữu trí tuệ Nhà xuất bản Tư pháp Hà Nội – 2005, trang 22 GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền 12 SVTH: Nguyễn Hồng Quân

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net