Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam.

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp quốc tế việt nam.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- BÙI THỊ THÚY HẰNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Hà Nội - 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- BÙI THỊ THÚY HẰNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính & Ngân hàng Mã số : 60 34 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH XUÂN CƢỜNG Hà Nội – 2013 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại QLKH Quản lý khách hàng TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TSĐB Tài sản đảm bảo USD Đô la Mỹ VIB Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam VND Việt Nam đồng XHTDNB Xếp hạng tín dụng nội bộ i DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ BẢNG Bảng 1.1: Chỉ tiêu xếp loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................ 5 Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn tại VIB giai đoạn 2006- 30/06/2012 ................. 38 Bảng 2.2: Tăng trưởng dư nợ tín dụng tại VIB giai đoạn 2006-30/06/2012 .......... 40 Bảng 2.3: Thực trạng dư nợ theo thời gian ........................................................... 42 Bảng 2.4: Thực trạng dư nợ theo loại tiền ............................................................ 43 Bảng 2.5: Thực trạng chất lượng tín dụng phân loại theo nhóm nợ ...................... 45 Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB ............................................... 48 Bảng 2.7: Tăng trưởng dư nợ DNVVN tại VIB giai đoạn 2008- 30/06/2012 ....... 51 Bảng 2.8: Phân loại nợ DNVVVtại VIB theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN . 54 Biểu đồ 2.9A: Tỷ lệ nợ quá hạn các ngân hàng ................................................... 58 Bảng 2.9: Phân loại rủi ro thông qua chấm điểm tín dụng .................................... 60 Bảng 2.10: Thẩm quyền phê duyệt của VIB ........................................................ 64 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Số lượng nhân sự VIB từ 2006 – 2010 ............................................. 34 Biểu đồ 2.2: Kết quả huy động vốn giai đoạn 2006 – 30/06/2012 ....................... 39 Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng dư nợ tín dụng tại VIB giai đoạn 2006-30/06/2012 ..... 42 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay giai đoạn 2006-30/06/2012 ........... 43 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền ............................................................. 44 Biểu đồ 2.6: Biến động tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của VIB giai đoạn 2006- 30/06/2012 ......................................................................................................... 48 Biểu đồ 2.7: Tăng trưởng tổng tài sản – Huy động –Dư nợ ................................ 49 Biểu đồ 2.8 : Lợi nhuận sau thuế của VIB giai đoạn 2006 – 30/06/2012 ............. 50 Biểu đồ 2.9: Tăng trưởng dư nợ DNVVN tại VIB giai đoạn 2008-30/06/2012 ... 52 Biểu đồ 2.10: Cơ cấu dư nợ DNVVN năm 2011 ................................................. 52 Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ nợ quá hạn các ngân hàng ......................................................... 58 SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của VIB ......................................................................37 ii LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển, ngành ngân hàng với vị thế của mình trong nền kinh tế đã và đang đóng góp một vai trò hết sức quan trọng nhằm góp phần thúc đẩy tiến trình phát triển đó. Đối với hoạt động ngân hàng, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng có quan hệ mật thiết, hữu cơ với khách hàng thông qua hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch vụ ngân hàng như: Huy động vốn, cho vay vốn, thanh toán và các hoạt động dịch vụ khác. Chính vì đó, rủi ro đối với hoạt động ngân hàng rất đa dạng tiềm ẩn và xuất hiện gắn liền với mỗi hoạt động dịch vụ và tác động, ảnh hưởng với mức độ khác nhau. Và rủi ro tín dụng nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn nữa nó sẽ ảnh hưởng đến toàn hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng. Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã phát triển mạnh mẽ với sự góp mặt của nhiều thành phần kinh tế khác nhau, nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau đặc biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đang giữ vị trí rất quan trọng trong sự phát triển đó. Hiện các DNVVN đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp ở Việt Nam, và đã đóng góp phần không nhỏ vào GDP của nước ta. Do đó, đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho các DNVVN đã và đang là hướng phát triển mang tính chiến lược lâu dài của các NHTM Việt Nam. Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) là một trong các ngân hàng TMCP tại Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ và đã đạt được nhiều thành tựu trong thời gian vừa qua. Nhận thức được tầm quan trọng của các DNVVN đối với nền kinh tế nên ngay từ khi mới thành lập, trong chiến lược phát triển của mình, VIB xác định đối tượng khách hàng nòng cốt của mình là các DNVVN, và trong những năm qua VIB đã không ngừng mở rộng, phát triển hoạt động tín dụng đối với các DNVVN cũng như không ngừng nghiên cứu để cho ra đời danh mục sản phẩm tín dụng doanh nghiệp đa dạng, nhiều tiện ích và cạnh tranh đồng thời công tác quảng bá cũng được chú trọng để mang sản phẩm đến với khách hàng. 1 Mở rộng, phát triển tín dụng đối với DNVVN là xu hướng đúng đắn và đảm bảo mang lại thu nhập cao cho Ngân hàng nhưng đây cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro lớn có khả năng tác động xấu đến Ngân hàng nếu hoạt động này không được kiểm soát chặt chẽ. Với những đặc thù của tín dụng đối với DNVVN, việc mở rộng tín dụng phải kết hợp một cách chặt chẽ với việc quản trị rủi ro. Việc mở rộng tín dụng chỉ thực sự mang lại hiệu quả nếu đi liền với nó là việc quản trị rủi ro. Thời gian qua VIB đã mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN và đã phần nào đạt được hiệu quả, tuy nhiên cũng như nhiều Ngân hàng TMCP khác công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN còn chưa được quan tâm đúng mức. Quản trị rủi ro là yêu cầu cần thiết trong bối cảnh mở rộng tín dụng đối với DNVVN và khi công tác quản trị rủi ro được thực hiện tốt nó sẽ là cơ sở, là tiền đề để hoạt động tín dụng DNVVN nói riêng và cho vay khách hàng doanh nghiệp nói chung ngày càng mở rộng, hiệu quả. Từ xu hướng chung và có thời gian công tác tại phòng Quản lý Giao dịch tín dụng VIB, tác phẩm nhận thấy sự cần thiết và tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN vì vậy tác giả chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu quản trị rủi ro, quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng và nhiều đề tài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước, trong đó có phân tích riêng lẻ về rủi ro tín dụng và giải pháp cho việc quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam như đề tài “ Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Hà Tây” của học viên Hà Sĩ Vịnh, “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Công thương VN” học viên Hoàng Hồng Yến- NH Công thương VN; “Quản lý rủi ro tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á” tác giả Chu Văn Sơn. 3. Mục đích nghiên cứu đề tài Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp 2 vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại. Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VIB. Từ thực trạng trên, có sự so sánh với các ngân hàng khác từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VIB. 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại. Phạm vi nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VIB trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2011. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở: Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tại VIB Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn bao gồm: Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp điều tra, nghiên cứu…đồng thời dựa trên cơ sở lý thuyết để áp dụng vào thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra trong luận văn. 6. Những đóng góp mới của đề tài Trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần thương mại Quốc tế Việt nam, đề tài nêu ra những dấu hiệu nhận biết sớm các khoản nợ xấu, tìm ra các nguyên nhân để từ đó kiến nghị các giải pháp xử lý. Điểm nổi bật nhất của đề tài là nghiên cứu chi tiết về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam, áp dụng kinh nghiệm quản trị rủi ro từ Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) –Ngân hàng bán lẻ số 1 tại Úc và đồng thời là Ngân hàng hàng đầu thế giới với trên 100 năm kinh nghiệm đã chính thức trở thành cổ đông chiến lược của VIB với tỉ lệ sở hữu cổ phần là 20% , mà các đề tài đã có trước đây chưa phân tích. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương: 3 Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VIB. Chương 3: Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VIB. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NHTM Trong chương này, tác giả trình bày lý luận cơ bản liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN): Khái niệm DNVVN theo nghị định số 56/2009/ND-CP, hoạt động tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng thương mại (nội dung của quản trị rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng) 1.1. Hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ Tại Việt Nam, căn cứ theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, DNVVN được định nghĩa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong 4 bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: Bảng 1.1: Chỉ tiêu xếp loại doanh nghiệp vừa và nhỏ Quy mô Doanh nghiệp siêu Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa nhỏ Tổng Tổng nguồn Số lao động Số lao động Số lao động Khu vực nguồn vốn vốn từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 I. Nông, lâm 10 người trở 20 tỷ đồng người đến đồng đến người đến nghiệp và thủy sản xuống trở xuống 200 người 100 tỷ đồng 300 người từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 II. Công nghiệp 10 người trở 20 tỷ đồng người đến đồng đến người đến và xây dựng xuống trở xuống 200 người 100 tỷ đồng 300 người 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50 III. Thương mại 10 người trở trở xuống người đến đồng đến 50 người đến và dịch vụ xuống 50 người tỷ đồng 100 người (Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP) 5 1.1.2.2. Đặc trưng của doanh nghiệp vừa và nhỏ  Lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ - DNVVN được thành lập với vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. - DNVVN tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế: Các DNVVN hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp... và hoạt động dưới mọi hình thức như: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể... - DNVVN năng động, linh hoạt và dễ thích nghi trước những thay đổi liên tục của thị trường hơn các doanh nghiệp lớn. Do có ưu thế về quy mô vốn nhỏ, cơ sở vật chất không lớn, mô hình quản lý đơn giản, gọn nhẹ nên DNVVN có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh hơn. Mặt khác, do DNVVN tồn tại ở mọi thành phần kinh tế nên sản phẩm của các DNVVN đa dạng phong phú nhưng số lượng không lớn nên chỉ cần không thích ứng được với nhu cầu của thị trường, với loại hình kinh tế - xã hội này thì nó sẽ dễ dàng hơn các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn trong việc chuyển hướng sang loại hình khác cho phù hợp với thị trường.  Hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ - Trình độ chuyên môn và quản lý kinh doanh kém: Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp và trình độ chuyên môn của người lao động còn hạn chế. Về cơ bản, đội ngũ này còn thiếu kinh nghiệm nhiều mặt, từ kỹ năng quản lý đến hiểu biết về công nghệ và thị trường. Hơn nữa, quy mô nhỏ lại luôn khó khăn về vốn nên hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ không đủ kinh phí để đầu tư, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động. Mặt khác, lao động được sử dụng trong phần lớn các DNVVN là lao động gia đình và thân quen. Bởi vậy, họ đã không được tuyển chọn và đào tạo kỹ càng. Họ làm việc theo bản năng, kinh nghiệm mà không có tính chủ động, sáng tạo. Vì vậy, đại bộ phận DNVVN vẫn còn xa lạ với việc xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh lâu dài 6 và bền vững với những mục tiêu, sứ mệnh được xác định rõ ràng. Thay vào đó, nhiều doanh nghiệp lại "lao theo" những cơ hội kinh doanh ngắn hạn, nhất thời. - Công nghệ lạc hậu: Để có thể thành công trong một nền kinh tế cạnh tranh cao độ như hiện nay, các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi công nghệ, máy móc, thiết bị và phương pháp sản xuất. Thế nhưng, hầu hết công nghệ đang được sử dụng trong các DNVVN Việt Nam hiện được đánh giá là lạc hậu. Do ảnh hưởng của tư duy sản xuất nhỏ và một phần là do thiếu vốn, rất nhiều DNVVN đầu tư nhỏ giọt, làm từng phần, mỗi năm mua thêm một số máy móc, thiết bị rồi vừa làm vừa cải tiến. Hậu quả của cách làm đó là công nghệ được sử dụng trong các doanh nghiệp này trở thành mớ hỗn độn, chắp vá. Một số doanh nghiệp do thiếu thông tin, không có kinh nghiệm lựa chọn, mua bán, chuyển giao công nghệ đã trở thành nạn nhân của các thương vụ về công nghệ. Công nghệ lạc hậu và chậm đổi mới làm hạn chế khả năng sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, hạn chế năng suất và sản lượng, chất lượng sản phẩm, làm tăng chi phí sản xuất, thậm chí ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Đồng thời làm hạn chế năng lực cạnh tranh của các DNVVN. - Thiếu thông tin: DNVVN thiếu cả thông tin về công nghệ, kỹ thuật, về cơ chế chính sách, đến các thông tin về giá cả, thị trường, marketing. Để có thể tiết kiệm chi phí, các DNVVN thường không lập phòng marketing, nghiên cứu thị trường. Công tác quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm… cũng ít có điều kiện tham gia vì mục đích tiết kiệm. Các cơ quan chức năng cũng chưa có gì nhiều giúp đỡ loại hình doanh nghiệp này về mặt thông tin. - Hệ thống sổ sách kế toán, nội dung và phương pháp hạch toán kế toán của DNVVN thường không đầy đủ, thiếu minh bạch và chính xác.  Sự khác nhau giữa khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ với doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp siêu nhỏ theo tiêu chí doanh thu thuần Doanh thu Phân khúc khách Tên viết STT thuần (triệu Ghi chú hàng doanh nghiệp tắt USD) 7 1 Doanh nghiệp Lớn Large >=70 Từ 70 triệu trở lên Khách hàng doanh 2 nghiệp Vừa Medium [15,70] Từ 15 triệu đến 70 triệu Khách hàng doanh 3 nghiệp Nhỏ Small [1,15] Từ 1triệu đến 15 triệu Khách hàng doanh 4 nghiệp siêu nhỏ Micro [0,1] Dưới 1 triệu 8 1.1.2. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Tín dụng là quan hê ̣ chuyể n như ợng tạm thời một lượng giá trị (dưới hin ̀ h thức tiề n tê ̣ hoă ̣c hiê ̣n vâ ̣t) từ người sở hữu sang người sử du ̣ng để sau mô ̣t thời gian nhấ t đinh ̣ thu hồ i về mô ̣t lươ ̣ng giá tri ̣lớn hơn giá tri ̣ban đầ u . Theo đó, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau giữa Ngân hàng và Khách hàng trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn. Như vậy có thể hiểu tín dụng ngân hàng đối với DNVVN là một giao dịch về tài sản giữa ngân hàng và DNVVN, trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho DNVVN sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, DNVVN có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Hoạt động tín dụng ngân hàng đối với DNVVN ngày càng đa dạng về loại hình cho vay, đa dạng về mục đích vay và phương thức sử dụng vốn. Chính sự đa dạng đó đã đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn ngày càng cao của các DNVVN song cũng dẫn đến nguy cơ rủi ro lớn hơn trong hoạt động của ngân hàng. Chính vì thế, hoạt động tín dụng nói chung và đối với DNVVN nói riêng của NHTM phải dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc đó phải tuân thủ theo đúng quy định quy chế cho vay 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của ngân hàng nhà nước và các văn bản sửa đổi bổ sung là: Khách hàng khi vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc: Khách hàng phải cam kết hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn, các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng chịu trách nhiệm về việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác các tài liệu, thông tin liên quan đến khoản vay theo yêu cầu của VIB. Ngân hàng chỉ xem xét và quyết định cấp tín dụng khi Khách hàng có đủ các điều kiện sau: 9 Có năng lực Pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật: Pháp nhân, tổ chức kinh tế phải có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động, quyết định (cho phép) thành lập và đăng ký hoạt động của mình; Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ gốc, lãi trong thời hạn cam kết thể hiện như sau: Có khả năng về vốn, tài sản của Khách hàng để bảo đảm hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của Khách hàng đó; Có vốn tự có tham gia vào Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống. Mức vốn tự có tham gia vào các Dự án do Đơn vị cho vay và Khách hàng thoả thuận phù hợp với thị trường tín dụng từng vùng, Chính sách tín dụng của VIB và khả năng, uy tín của Khách hàng nhưng không thấp mức do Tổng Giám đốc quy định; Kinh doanh có hiệu quả, có lãi; trong trường hợp lỗ, thì phải xác định được nguyên nhân lỗ, có phương án khả thi khắc phục lỗ bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết và chỉ được cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Đối với Khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu nhập ổn định hoặc có nguồn thu khác để trả nợ; Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại VIB và các Tổ chức tín dụng khác. Có Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả hoặc có Dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi. Thực hiện đúng các thủ tục về bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật, ngân hàng nhà nướcvà của VIB. 1.1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quy định của VIB Cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, các hình thức tín dụng của ngân hàng cũng ngày càng trở nên phong phú và đa dạng, 10 đáp ứng các nhu cầu khác nhau về vốn. Đối với DNNVV, ngân hàng thường có các hình thức tín dụng cơ bản được phân loại như sau: Các phương thức cho vay 1. Cho vay từng lần. 2. Cho vay theo Hạn mức tín dụng. 3. Cho vay theo Dự án đầu tư. 4. Cho vay trả góp. 5. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng. 6. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng 7. Cho vay theo hạn mức thấu chi. 8. Các phương thức cho vay khác. Trong đó: 1. Cho vay từng lần Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với Khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, Khách hàng và Đơn vị cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký Hợp đồng tín dụng. 2. Cho vay theo Hạn mức tín dụng Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng áp dụng với Khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. Trong thời hạn hiệu lực của Hợp đồng (hạn mức) tín dụng, Khách hàng có thể vừa rút vốn vay, vừa trả nợ vay và bảo đảm số dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng. 3. Cho vay theo Dự án đầu tư Là việc Đơn vị cho vay cho Khách hàng vay vốn để thực hiện các Dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các Dự án đầu tư phục vụ đời sống. Đơn vị cho vay thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện Dự án. Mỗi lần rút vốn vay, Khách hàng lập Khế ước nhận nợ trong phạm vi Hạn mức tín dụng đã thoả thuận; kèm theo các chứng từ vay vốn phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong Hợp đồng tín dụng. Trường hợp Khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí cho Dự án được duyệt trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, thì Đơn vị 11 cho vay có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó. 4. Cho vay trả góp Cho vay trả góp là việc Đơn vị cho vay và Khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. 5. Cho vay theo Hạn mức tín dụng dự phòng Cho vay theo Hạn mức tín dụng dự phòng là việc Đơn vị cho vay và Khách hàng thoả thuận trong hợp đồng: Hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của Hạn mức tín dụng dự phòng; Đơn vị cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho Khách hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ; trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu Khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức dự phòng, Khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính trong Hạn mức tín dụng dự phòng đó. Mức phí cam kết phải được thoả thuận giữa Khách hàng và Đơn vị cho vay trong Hợp đồng tín dụng theo quy định của VIB. 6. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng là việc Đơn vị cho vay chấp nhận cho Khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi Hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền là đại lý của VIB. Khi cho vay theo phương thức này, Đơn vị cho vay và Khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng được thực hiện theo quy định cụ thể của Tổng Giám đốc. 7. Cho vay theo hạn mức thấu chi Cho vay theo hạn mức thấu chi là việc cho vay mà VIB thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho Khách hàng chi vượt số tiền trên tài khoản thanh toán của Khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 8. Các phương thức cho vay khác Tổng Giám đốc quy định các phương thức cho vay khác mà Pháp luật không cấm, phù hợp với quy định của NHNN Việt Nam, với điều kiện hoạt động kinh doanh của VIB và đặc điểm của Khách hàng. 12 1.2. Rủi ro tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Việt Nam: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.” Hiểu một cách đơn giản, rủi ro tín dụng đối với DNVVN là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do DNVVN không trả, không trả đầy đủ hay không trả đúng hạn nợ gốc và lãi vay. 1.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 1.2.2.1. Các nguyên nhân thuộc về phía Ngân hàng - Chất lượng cán bộ kém: Chất lượng ở đây bao gồm cả trình độ và đạo đức nghề nghiệp. Để cho vay tốt, một cán bộ tín dụng phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống. Họ phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay…Như vậy, họ cần phải được đào tạo và tự đào tạo kỹ lưỡng, liên tục và toàn diện. Khi cán bộ tín dụng cho vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ trình độ để hiểu kỹ lưỡng sẽ dẫn đến chất lượng tín dụng thấp và rủi ro cao. Đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo cũng là nguyên nhân của rủi ro tín dụng. Nhiều cán bộ tín dụng đã không tránh khỏi cám dỗ của đồng tiền. Họ tiếp tay cho khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền của Ngân hàng. - Thiếu sự kiểm tra, giám sát vốn vay: Ngân hàng không phân tích, đánh giá một cách đầy đủ, chính xác về Khách hàng trước khi cho vay, đồng thời không kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay sau khi đã phát tiền vay ra. Vì vậy rủi ro tín dụng là rất cao. Ngân hàng quá quan tâm đến vấn đề lợi nhuận hoặc do áp lực cạnh tranh mà các Ngân hàng có chủ trương đơn giản hóa việc phân tích, đánh giá Khách hàng. Kết quả là đã thu hút được nhiều Khách hàng đến với Ngân hàng nhưng trong số đó có một số Khách hàng không có năng lực thanh toán. 13 - Thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin không đầy đủ, kịp thời, chính xác: Trong doanh nghiệp thường có 2 đến 3 loại sổ sách: 1 loại sổ sách để đối phó với cơ quan thuế, 1 loại cho Ngân hàng tức là hạch toán có lãi để xin vay, 1 loại cho nội bộ doanh nghiệp. Do vậy, sổ sách kế toán mà các khách hàng cung cấp cho Ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ Ngân hàng lập các bảng phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các khách hàng cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác thực. Vì vậy, để ra quyết định cho vay, Ngân hàng cần tìm hiểu thêm các nguồn thông tin khác như thông tin CIC, thông tin từ phía đối thủ cạnh tranh, hoặc đối tác của Khách hàng... - Ngân hàng chưa đa dạng hoá các danh mục đầu tư cho vay đối với khách hàng: Nhiều chuyên gia ngân hàng tin rằng đa dạng hoá là giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng hữu hiệu nhất, song rất nhiều ngân hàng chỉ cho vay một hoặc hai ngành hoặc chỉ cho vay một vài doanh nghiệp lớn, nhóm kinh doanh đơn lẻ. Một danh mục đầu tư phụ thuộc chủ yếu vào một ngành hay một loại mặt hàng là rất nguy hiểm vì không ngành nào là không có rủi ro. 1.2.2.2. Các nguyên nhân thuộc về phía Khách hàng  Do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả nợ. Trường hợp này rất phổ biến do những nguyên ngân sau đây: - Về phía thị trường của doanh nghiệp: + Thị trường cung cấp đầu vào của doanh nghiệp hạn chế hoặc giá cả nguyên vật liệu tăng cao làm cho giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất tăng lên, sản phẩm của doanh nghiệp kém khả năng cạnh tranh về giá cả tiêu thụ. + Sản phẩm sản xuất ra kém phẩm chất, không phù hợp với thị trường do đó làm cho mức cầu sản phẩm trên thị trường nhỏ hơn so với mức cung. + Các nguyên nhân khác như: có quá nhiều doanh nghiệp cạnh tranh, thị hiếu thay đổi và có sản phẩm mới thay thế… Tất cả những cái đó làm cho sản phẩm của doanh nghiệp không tiêu thụ được và khó khăn trong việc hoàn trả nợ cho Ngân hàng. - Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích do đó mất vốn hoặc hiệu quả đầu tư thấp dẫn đến không trả được nợ. 14 - Người lãnh đạo doanh nghiệp thiếu năng lực và thiếu trình độ chuyên môn trong kinh doanh hay không có kinh nghiệm dẫn tới tổ chức điều hành và quản lý yếu kém, hiệu quả sử dụng vốn giảm, khả năng trả nợ giảm. - Do tình trạng tham nhũng, gian lận diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp. - Do sự thay đổi nhân sự hoặc thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp.  Do khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng. Để đạt được mục đích thu được lợi nhuận, nhiều khách hàng sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để ứng phó với ngân hàng như mua chuộc hoặc cung cấp các báo cáo tài chính sai lệch. Trong trường hợp này, nếu không phát hiện ra, ngân hàng sẽ đánh giá sai về khả năng tài chính của khách và cho vay vốn với khối lượng và thời hạn không hợp lý, dẫn đến rủi ro tiềm ẩn là rất cao. Ngoài ra, cũng có những trường hợp người kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn mà cố tình chây ỳ với hy vọng có thể quỵt nợ hoặc tiếp tục sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt. 1.2.2.3. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài - Khách hàng vay vốn, người bảo lãnh cho khách hàng vay vốn gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, tai nạn bất ngờ làm cho dự án, phương án vay vốn bị thiệt hại về tài sản. - Khách hàng vay vốn, người bảo lãnh cho khách hàng vay vốn là cá nhân bị chết, mất tích, không còn tài sản để trả nợ, sau khi đã áp dụng các biện pháp thu hồi nợ. - Khách hàng vay vốn, người bảo lãnh cho khách hàng vay vốn là doanh nghiệp đã có quyết định giải thể, phá sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, sau khi thanh lý tài sản theo quy định không còn nguồn để trả nợ. - Do Nhà nước điều chỉnh chính sách, Pháp luật là ảnh hưởng trực tiếp đén hoạt động sản xuất, kinh doanh của Khách hàng vay vốn, người bảo lãnh cho khách hàng vay vốn dẫn đến tình trạng khó khăn trong quá trình trả nợ vay, cụ thể: - Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh vay vốn bị cấm thực hiện hoạc bị ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; - Hàng hóa vị cấm hoặc hạn chế lưu thông, dịch vụ bị cấm hoặc hạn chế thực hiện; - Thị trường cung cấp, tiêu thu bị đóng cửa hoặc đình trệ; - Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện việc cổ phần hóa, giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. 15 - Do khách hàng, người bảo lãnh bị khởi tố, điều tra, giam giữ, dẫn đến mất khả năng trả nợ - Do khách hàng không còn khả năng trả nợ hoặc do những nguyên nhân rủi ro khác 1.2.2.4. Nguyên nhân từ các bảo đảm tín dụng - Trường hợp bảo đảm bằng tài sản: + Do sự biến động giá trị TSĐB theo chiều hướng bất lợi (phụ thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch các tài sản này). + Do Ngân hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ các TSĐB để xử lý chúng. - Trường hợp bảo đảm đối nhân (bảo lãnh): Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho người vay tín dụng khi người này không có khả năng trả nợ. 1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng xảy ra trước hết sẽ gây hậu quả đối với các chủ thể tham gia trực tiếp vào quan hệ tín dụng là ngân hàng và khách hàng, sau đó là gây hậu quả đối với nền kinh tế. 1.2.3.1. Đối với Ngân hàng thương mại Làm ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán: Nếu rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng có thể không thu hồi được nợ đúng hạn trong khi đó các khoản huy động vẫn phải thanh toán đúng hạn. Sự thiếu hụt nguồn vốn tạm thời do rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Đặc biệt nếu uy tín của ngân hàng giảm sẽ gây khó khăn trong việc huy động vốn đồng thời khiến nhu cầu rút tiền của khách hàng tăng cao trong cùng một thời điểm, điều này sẽ gây khó khăn trong vấn đề thanh khoản của ngân hàng. Làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Khi có quá nhiều các khoản nợ khó hoặc không thu hồi được sẽ làm phát sinh các khoản chi phí quản lý, chi phí giám sát, thu nợ, tăng tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản nợ quá hạn,... Các chi phí này còn cao hơn khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất các khoản nợ quá hạn bởi vì thực ra đây chỉ là những khoản thu nhập ảo, thực tế ngân hàng rất khó có khả năng thu hồi đầy đủ được chúng. Bên cạnh đó, sự thiếu hụt vốn tạm thời do các 16

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net