Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã hóa thượng, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên.

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã hóa thượng, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG ĐỨC GIANG Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÓA THƯỢNG – HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý tài nguyên Lớp : K45 - ĐCMT - N01 Khóa học : 2013-2017 Thái Nguyên, năm 2017 ii LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản lý Tài Nguyên, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại UBND xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên với đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ Quan, tổ chức và nhà trường. Em xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại nhà trường. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S: Nông Thu Huyền người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên, đồng thời em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Hóa Thượng, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài tại địa phương. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới bạn bè và người thân đã động viên, giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn tư liệu và khả năng nghiên cứu của bản thân cho nên báo cáo này sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết cần được góp ý, sửa chữa.Kính mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn đọc để báo cáo này được hoàn chỉnh hơn. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2017 Sinh viên Dương Đức Giang iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2014 ... 18 Bảng 2.2: Kết quả thống kê diện tích đất đai huyện Đồng Hỷ năm 2016 ...... 19 Bảng 4.1. Năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2016 .............. 30 Bảng 4.2: Hiện trạng dân số xã Hóa Thượng năm 2016 ............................. 31 Bảng 4.3: Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất xã Hóa Thượng năm 2016 ....... 35 Bảng 4.4: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Hóa Thượng năm 2016 .. 37 Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế các loại cây trồng chính ................................... 44 Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ............................ 46 Bảng 4.7: Phân cấp hiệu quả kinh tế của các LUT ....................................... 46 Bảng 4.8: Phân cấp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất .................... 47 Bảng 4.9: Hiệu quả xã hội của các LUT chính ............................................ 50 Bảng 4.10. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất .... 53 Bảng 4.11: Hiệu quả môi trường của các LUT chính. .................................. 53 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu các loại đất xã Hóa Thượng năm 2016 ........................... 36 Hình 4.2: LUT 2 lúa .............................................................................................. 38 Hình 4.3: LUT 1 lúa – 1 màu ................................................................................. 40 Hình 4.4: LUT chuyên màu ................................................................................... 41 Hình 4.5: LUT cây lâu năm (chè) .......................................................................... 42 Hình 4.6: LUT cây ăn quả ..................................................................................... 43 v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa BVTV Bảo vệ thực vật C Cao CAQ Cây ăn quả CPSX Chi phí sản xuất Food and Agricuture Organnization -Tổ chức nông lương Liên FAO hiệp quốc GTNCLĐ Giá trị ngày công lao động GTSX Giá trị sản xuất HQSDV Hiệu quả sử dụng vốn LM Lúa mùa LUT Land Use Type (loại hình sử dụng đất) NS Năng suất RC Rất cao RT Rất Thấp T Thấp TB Trung bình TNTT Thu nhập thuần túy UBND Uỷ ban nhân dân vi MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2 1.3. Yêu cầu của đề tài............................................................................................. 3 1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài ................................................................... 3 1.4.1. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 3 1.4.2. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .............................................................. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................. 4 2.1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của đất nông nghiệp .................................... 4 2.1.2. Sử dụng đất và quan điểm sử dụng đất........................................................... 7 2.1.2.1. Khái niệm sử dụng đất ................................................................................ 7 2.1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất ............................................ 8 2.1.2.3. Quan điểm sử dụng đất ............................................................................... 9 2.1.3. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và định hướng sử dụng đất ......... 13 2.1.3.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................................................ 13 2.1.4. Khái quát về hiệu quả và các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất .......... 14 2.1.4.1. Hiệu quả kinh tế. ....................................................................................... 14 2.1.4.2. Hiệu quả xã hội......................................................................................... 16 2.1.4.3. Hiệu quả môi trường. ................................................................................ 16 2.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 16 2.2.1. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới. ......................... 16 2.2.2. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam .......................... 17 2.2.3 Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .................. 18 2.3. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. .................... 20 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 22 vii 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 22 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 22 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................... 22 3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 22 3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 22 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ......................................................... 22 3.4.2. Phương pháp kế thừa những tài liệu có liên quan ........................................ 23 3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ........................................................... 23 3.4.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh ................................................................... 23 3.4.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ................... 24 3.4.5.1. Hiệu quả kinh tế ........................................................................................ 24 3.4.5.2. Hiệu quả xã hội......................................................................................... 24 3.4.5.3. Hiệu quả môi trường ................................................................................. 24 3.4.6. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ........................................................ 25 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 26 4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................................... 26 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 26 4.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 26 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo ...................................................................................... 26 4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 27 4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên ............................................................................... 27 4.1.1.5. Điều kiện cảnh quan môi trường ............................................................... 28 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................... 28 4.1.2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................... 28 4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.................................................... 29 4.1.2.3. Tình hình dân số, lao động, việc làm, thu nhập ......................................... 30 4.1.2.4. Điều kiện cơ sở hạ tầng............................................................................. 32 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất ............................................................................................................ 33 4.1.3.1. Thuận lợi .................................................................................................. 33 4.1.3.2. Khó khăn .................................................................................................. 34 viii 4.2. Hiện trạng sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất ....................................... 35 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ................................................................................ 35 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ............................................................ 36 4.2.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã ................. 37 4.2.4. Mô tả các loại hình sử dụng đất ................................................................... 38 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Hóa Thượng ................................................................................................................. 43 4.3.1. Hiệu quả về kinh tế ...................................................................................... 43 4.3.2. Hiệu quả về xã hội ....................................................................................... 49 4.3.3. Hiệu quả về môi trường ............................................................................... 52 4.4. Lựa chọn và định hướng sử dụng các loại hình sử dụng đất xã Hóa Thượng ............ 56 4.4.1. Nguyên tắc lựa chọn .................................................................................... 56 4.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn .................................................................................... 56 4.4.3. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất. ..................................... 57 4.4.3.1. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng ..................................... 57 4.4.3.2. Định hướng sử dụng đất xã Hóa Thượng .................................................. 58 4.5. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .............. 59 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 63 5.1. Kết luận .......................................................................................................... 63 5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 65 PHỤ LỤC 01 ........................................................................................................ 67 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai được sử dụng ở hầu hết trong tất cả các ngành sản xuất, các lĩnh vực của đời sống. Theo từng ngành sản xuất, từng lĩnh vực của đời sống, đất đai được phân thành các loại khác nhau và gọi tên theo ngành và lĩnh vực sử dụng chúng. Trong tiến trình của lịch sử xã hội loài người, con người và đất đai ngày càng gắn liền chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành của cải vô tận của con người, con người dựa vào đó để tạo ra sản phẩm nuôi sống mình. Không có đất đai thì không có bất kỳ ngành sản xuất nào, không có một quá trình lao động nào diễn ra và cũng không có sự tồn tại của loài người. Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đất làm bàn đạp cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề toàn cầu. Mục đích của việc sử dụng đất là làm thế nào để bắt nguồn tư liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách khác, mục tiêu của loài người là phấn đấu xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường một cách bền vững. Để thực hiện mục tiêu này cần bắt đầu từ nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nông nghiệp một cách toàn diện. Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thảo mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả 2 năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Là một xã trung du miền núi của huyện Đồng Hỷ với tổng diện tích 1345,11 ha, mật độ dân số trung bình là 966 người/km2, có địa hình đồi núi. Trong những năm gần đây xã Hóa Thượng đã có nhiều chuyển dịch tích cực về mặt kinh tế - xã hội theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển nông nghiệp gắn liền với tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất ở, đất chuyên dùng khác đã có tác động lớn đến việc sản xuất nông nghiệp. Do vậy làm thế nào để sử dụng hợp lý và hiệu quả đất nông nghiệp hiện có là vấn đề được các cấp chính quyền quan tâm nghiên cứu để đưa ra các giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng một cách hợp lý nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo: Th.S Nông Thu Huyền, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ. Lựa chọn các LUT đạt hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường để nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Hóa Thượng trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá hiện trạng sử dụng đất: xác định các loại hình sử dụng đất, mô tả các loại hình sử dụng đất. - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp: hiệu quả kinh tế, hiệu 3 quả xã hội, hiệu quả môi trường. - Lựa chọn và định hướng sử dụng đất xã Hóa Thượng - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã phù hợp với điều kiện tự nhiên, KT–XH của xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Thu thập được đầy đủ các số liệu về điều kiện tự nhiên, KT – XH có liên quan đến đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. - Các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải trung thực, chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. - Các giải pháp đề xuất phải hợp lý về mặt khoa học và có tính thực tiễn cao, phù hợp với địa phương. 1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài 1.4.1. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp từ đó đề xuất được những giải pháp khắc phục cho xã Hóa Thượng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay. 1.4.2. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu - Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở, biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp . - Nắm chắc được hiện trạng sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để áp dụng vào thực tế. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài. - Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thực hành, biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của đất nông nghiệp * Khái niệm chung: Đất là một phần của vỏ Trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản. Theo nguồn gốc phát sinh, đất được coi là một vật thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động và phát triển. Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: “Đất đai là phần trên mặt của vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất; Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống xã hội của loài người. * Khái niệm đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, 5 phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014) [1]. * Chức năng chủ yếu của đất đai: Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Trong tiến trình lịch sử của xã hội loài người, con người và đất đai ngày càng gắn liền chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành nguồn của cải vô tận của con người, con người dựa vào đó để tạo nên sản phẩm nuôi sống mình. Đất đai luôn là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, không một quá trình lao động nào diễn ra và cũng không thể có sự tồn tại của xã hội loài người. Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới tự nhiên. Đối với con người, đất đai có những chức năng chủ yếu sau đây: - Chức năng sản xuất: Là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống con người, qua quá trình sản xuất, đất đai cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm sinh vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại thuỷ hải sản. - Chức năng môi trường sống: Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa thông qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và đến di truyền để bảo tồn cho thực vật, động vật và các cơ thể sống cả trên đất và dưới mặt đất. - Chức năng cân bằng sinh thái: Đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm thảm xanh, hình thành một thể cân bằng năng lượng trái đất - sự phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn khí quyển địa cầu. - Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: Đất đai là kho tàng trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác động mạnh tới chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nước rất to lớn. - Chức năng dự trữ: Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng của con người. 6 - Chức năng không gian sự sống: Đất đai cung cấp không gian cho sự chuyển vận của con người, cho đầu tư, sản xuất và cho sự dịch chuyển của động vật, thực vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên. - Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử: Đất đai là trung gian để bảo vệ, bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hoá của loài người, là nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả về việc sử dụng đất đai trong quá khứ. - Chức năng phân chia lãnh thổ: Sự thích hợp của đất đai về các chức năng chủ yếu nói trên thể hiện rất khác biệt ở các vùng khác nhau trên lãnh thổ của mỗi quốc gia nói riêng và trên toàn trái đất nói chung. Mỗi phần lãnh thổ mang những đặc tính tự nhiên, kinh tế, xã hội rất đặc thù. (Đỗ Thị Lan – Đỗ Anh Tài, 2006) [4] * Phân loại đất nông nghiệp Theo Luật đất đai 2013 [7], nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại đất như sau: - Đất trồng cây hàng năm: là loại đất dùng để trồng các loại cây ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm: + Đất ba vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 3 vụ/ năm với các công thức: 3 vụ lúa, 2 lúa - 1 màu hoặc 1 lúa - 2 màu. + Đất hai vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 2 vụ/ năm với công thức: 2 lúa, 1 lúa- màu hay là 2 màu. + Đất một vụ là loại đất chỉ trồng và thu hoạch có 1 lúa hoặc 1 vụ màu/năm. - Đất trồng cây lâu năm: là loại đất bao gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản mới đưa vào kinh doanh và trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm. - Đất trồng rừng sản xuất: loại đất dùng để chuyên trồng các loại cây với mục đích sản xuất. - Đất rừng phòng hộ: là diện tích đất được trồng các loại cây với mục đích phòng hộ. - Đất rừng đặc dụng: là diện tích đất được Nhà nước quy hoạch và đưa vào sử dụng với mục đích riêng. 7 - Đất nuôi trồng thủy sản: là diện tích đất được dùng để nuôi trồng thủy sản như:, tôm, cua, cá … - Đất làm muối: là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất muối. - Đất nông nghiệp khác bao gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm vàcác loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi,nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. * Vai trò của đất đai: Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ lao động hay phương tiện lao động (Sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi…). Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng: - Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất. - Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất.Trong tất cả các loại tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lương Văn Hinh và CS, 2003 [8]). 2.1.2. Sử dụng đất và quan điểm sử dụng đất 2.1.2.1. Khái niệm sử dụng đất Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào quy luật phát triển KT – XH cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất 8 hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, KT- XH cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau: - Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất. - Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất. - Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất. - Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách kinh tế, tập trung, thâm canh. 2.1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất * Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên : Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng, …) có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác định vùng nông nghiệp hoá cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó xác định cây trồng, vật nuôi chủ lực phù hợp, định hướng đầu tư thâm canh đúng. * Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác : Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá 9 trình khai thác đất đai theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. * Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức : Nhóm yếu tố này bao gồm : - Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất : Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên (khí hậu, độ cao , địa hình, tính chất đất, khả năng thích hợp của cây trồng đối với đất, nguồn nước, thực vật…) làm cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác đất đai một cách đầy đủ, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. - Hình thức tổ chức sản xuất : Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất, thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó. * Nhóm các yếu tố xã hội : Nhóm yếu tố này bao gồm : - Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị trường nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất, thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra. - Hệ thống chính sách. - Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước. - Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư… 2.1.2.3. Quan điểm sử dụng đất *Quan điểm sử dụng đất bền vững: Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trơ thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của con người. Khi dân số còn ít để đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm của mình thì con người đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những ảnh hưởng lớn 10 đến đất đai.Nhưng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển thì vấn đề đảm bảo lương thực cho sự gia tăng dân số đã trở thành sức ép ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, con người đã phải mở mang thêm diện tích đất nông nghiệp trên những vùng đất không thích hợp cho sản xuất, hậu quả đã ngây ra quá trình thoái hoá đất diễn ra một cách nghiêm trọng [9]. Tác động của con người đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị suy giảm và dẫn đến thoái hoá đất, lúc đó khó có thể phục hồi lại độ phì nhiêu của đất nếu muốn phục hồi lại thì cần phải chi phí rất lớn. Đất có những chức năng chính là: Duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá học và địa hoá học, phân phối nước, tích trữ và phân phối vật chất, mang tính đệm và phân phối năng lượng. Các chức năng trên của đất là những trợ giúp cần thiết cho các hệ sinh thái. Sử dụng đất đai một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tương lai phát triển của con người. Vì vậy tìm kiếm những biện pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” (Sustainable landuse) đã trở lên thông dụng trên thế giới như hiện nay[20]. Để tạo nông nghiệp bền vững cần có 3 điều kiện đó là: công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và những tổ chức về các nhóm địa phương. Tác giả cho rằng xu thế phát triển nông nghiệp bền vững được các nước phát triển khởi xướng và hiện nay đã trở thành đối tượng mà nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế thừa, chắt lọc cái tinh tuý của nền nông nghiệp chứ không chạy theo cái hiện đại để bác bỏ những cái thuộc về truyền thống. Trong nông nghiệp bền vững việc chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh thái tương ứng không thể áp đặt theo ý muốn chủ quan mà phải điều tra nghiên cứu để hiểu biết tự nhiên. Không ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính những người sinh ra và lớn lên ở đó.Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững nhất thiết cần phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên tự nhiên, định hướng những thay đổi công 11 nghệ thể chế theo một phương thức sao cho đạt đến sự thỏa mãn một cách liên tục nhu cầu của con người, của những thế hệ hôm nay và mai sau. Sự phát triển nông nghiệp bền vững chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền, 2014) [11]. FAO đã đưa ra được những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là: - Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác. - Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho những người trực tiếp làm nông nghiệp. - Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường. - Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin cho nông dân. Những nguyên tắc được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và là những mục tiêu cần đạt được: - Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản xuất); - Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn); - Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nước; - Có hiệu quả lâu dài; - Được xã hội chấp nhận. Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận. Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình được coi là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu: 12 - Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ phẩm. Về chất lượng, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy vào mục tiêu của từng vùng. Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sản xuất không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng. - Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút được lao động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân. Đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của nông hộ là việc được ưu tiên hàng đầu, nếu họ muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ nguồn đất đai, môi trường xung quanh,...). Sản phẩm thuđượcphải thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở của người nông dân. Nội lực và nguồn lực của địa phương phải phát huy về đất đai, hệ sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà người nông dân có thể hưởng thụ lâu dài các sản phẩm nông sản đem lại từ việc khai thác đất đai. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù họp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ. - Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất (Nguyễn Ngọc Nông và CS, 2014)[11]. Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu liều lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yếu tố bắt buộc đối với quản lý sử dụng đất bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài. Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở thời điểm hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để có những định hướng phát triển

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net