Chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn quận thanh xuân, thành phố hà nội

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn quận thanh xuân, thành phố hà nội

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM MAI PHƢƠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VÕ XUÂN VINH HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ Chính sách công với đề tài tài “Chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi, chưa được công bố và sử dụng ở bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Nội dung của Luận văn dựa trên quan điểm cá nhân của tác giả, trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng hợp thực tiễn với sự hướng dẫn khoa học của thầy TS. Võ Xuân Vinh. Các số liệu được trình bày trong luận văn được thu thập từ nhiều nguồn số liệu và liên hệ thực tế để viết ra. Không sao chép bất kỳ công trình của tác giả nào. Các số liệu, kết quả trong Luận văn đều trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Hà Nội, tháng 9 năm 2017 Học viên Phạm Mai Phƣơng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN ....................................................................................... 7 1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 7 1.2. Mục tiêu chính sách phát triển thanh niên ................................................ 9 1.3. Chủ thể tham gia chính sách phát triển thanh niên..................................... 12 1.4. Giải pháp và công cụ chính sách phát triển thanh niên.............................. 14 1.5. Quan điểm của Đảng, quy định của Nhà nước về phát triển thanh niên ....... 20 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............... 26 2.1. Thực trạng chính sách phát triển thanh niên hiện nay tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ...................................................................................... 26 2.2. Kết quả thực hiện chính sách phát triển thanh niên trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ........................................................................... 36 Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................. 50 3.1. Định hướng hoàn thiện chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ........................................................................... 50 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội .................................................... 54 3.3. Kiến nghị hoàn thiện chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ........................................................................... 63 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... 70 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ ANQP : An ninh quốc phòng ATGT : An toàn giao thông BCH : Ban chấp hành CLB : Câu lạc bộ CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CNVC : Công nhân viên chức XHCN : Xã hội chủ nghĩa CT - XH : Chính trị - xã hội ĐVTN : Đoàn viên thanh niên HĐND : Hội đồng nhân dân MTTQ : Mặt trận tổ quốc TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp THPT : Trung học phổ thông TNCS : Thanh niên cộng sản UBND : Ủy ban nhân dân GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bác Hồ, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam từng nói: “Một năm khởi đầu từ mùa xuân, một đời khởi đầu từ tuổi trẻ, tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội”. Thanh niên là những chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong các cuộc đấu tranh sinh tồn, cũng như trong các cuộc đấu tranh cách mạng, có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia dân tộc. Họ là nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù tuổi từ 16 đến 30 (đối với Việt Nam), có trong mọi giai cấp, mọi tầng lớp, mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình. Không chỉ đóng vai trò rường cột của nước nhà trong thời chiến như Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 4 khóa VII Đảng đã khẳng định “Công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng Việt Nam”. Vai trò của thanh niên một lần nữa được khẳng định trong Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 khóa X: “Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo, phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước”. Trong bối cảnh khi cả nước đang vững bước trên con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, thanh niên Việt Nam cũng đã khẳng định được mình với nhiều mặt mạnh về trình độ học vấn, bản lĩnh chính trị, tính năng động, ý chí tự lực, tự cường, tinh thần tình nguyện, chủ động chuẩn bị hành trang để lập thân, lập nghiệp. Đa số thanh niên tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, con đường đi 1 lên CNXH, ủng hộ và hăng hái tham gia vào công cuộc đổi mới, sự nghiệp đẩy mạnh CNh - HĐH đất nước. Tuy nhiên, trước những biến động phức tạp của tình hình chính trị - kinh tế thế giới, sự tác động từ mặt trái của cơ chế thị trường, trước yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đẩy mạnh CNH - HĐH Thủ đô và đất nước, thanh niên trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội còn một số hạn chế như: thiếu những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho yêu cầu phát triển, hội nhập. Một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, thiếu trách nhiệm, thực dụng, coi nhẹ đạo lý, thuần phong mỹ tục; suy thoái về phẩm chất, đạo đức, lối sống; ý thức chấp hành pháp luật kém, dễ bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội, ứng xử thiếu văn hóa, vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó cấp ủy đảng chưa quan tâm đúng mức lãnh đạo công tác thanh niên; việc đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác thanh niên không thường xuyên, kịp thời. Xuất phát từ những lý do trên, học viên đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” là yêu cầu khách quan, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn nhằm có cái nhìn khách quan, sâu sắc hơn về vấn đề này, đồng thời với mong muốn đây sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho các đối tượng khác khi nghiên cứu về vấn đề phát triển thanh niên. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu đề tài “Chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” cho thấy đây là một vấn đề mới, một số nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu và tiếp cận theo nhiều cách với những cấp độ khác nhau: - Ấn phẩm “Tìm hiểu Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và củng cố tổ chức Đoàn”, Nxb Thanh niên, Hà Nội, 1999, đã khái quát chủ nghĩa Mác- 2 Lênin về giáo dục và tổ chức thanh niên, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng đối với công tác xây dựng và phát triển Thanh niên. - Trong tác phẩm “Một số vấn đề về công tác thanh niên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nxb thanh niên, Hà Nội, 2001, tác giả Văn Tùng đã đề cập cách tiếp cận nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng về xây dựng Đoàn Thanh niên trong thời kỳ đổi mới. - Sách “Đảng cộng sản việt Nam lãnh đạo công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Lâm Quốc Tuấn và Phạm Tất Thắng (đồng chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011. Tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay. Tiếp cận thanh niên từ góc độ xã hội học, có cuốn sách của GS Đặng Cảnh Khanh: “Xã hội học thanh niên”, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006. Tác phẩm đã cung cấp những thông tin mới về vị trí, vai trò của thanh niên, văn hóa thanh niên, định hướng giá trị chuẩn mực cho thanh niên, phong trào thanh niên và công tác thanh niên. Những vấn đề được nghiên cứu và phân tích trong mối liên hệ, tương tác đa chiều với các yếu tố kinh tế - văn hóa - xã hội. Công trình đã gợi mở nhiều nội dung quan trọng để tiếp tục hoạch định các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác thanh niên. Ngoài ra còn có rất nhiều công trình nghiên cứu về công tác phát triển thanh niên như: tác giả Nguyễn Văn Trung (Chủ biên) Chính sách đối với thanh niên – lý luận và thực tiễn (1996); Thái Duy Tuyên (Chủ biên) Tìm hiểu định hướng giá trị của thanh niên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường (1994); Bộ Nội vụ (Chủ trì) Đề án xây dựng Bộ chỉ số đánh giá phát triển thanh niên Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (2005). 3 Các công trình nghiên cứu nói trên đã nghiên cứu các chính sách phát triển thanh niên qua từng thời kỳ, tuy nhiên chưa có tài liệu nào nghiên cứu về chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Do đó, học viên chọn đề tài “Chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” nhằm nghiên cứu, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp phù hợp với tình hình thực tế và chủ trương phát triển chính sách về thanh niên của quận trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách phát triển thanh niên, thực trạng chính sách và thực trạng thực hiện chính sách phát triển thanh niên trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển thanh niên trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích những vấn đề lý luận về chính sách phát triển thanh niên. - Khảo sát đánh giá thực trạng chính sách và thực trạng thực hiện chính sách phát triển thanh niên trên địa bàn quận Thanh Xuân hiện nay; Phân tích nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế, bất cập trong chính sách phát triển thanh niên trên địa bàn quận Thanh Xuân. - Đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển thanh niên phù hợp với thực tiễn tại quận Thanh Xuân. 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn quận Thanh Xuân dưới góc độ khoa học chính sách công. 4.2. Phạm vị nghiên cứu - Đề tài được nghiên cứu đúng góc độ chuyên ngành Chính sách công. - Về không gian: nghiên cứu từ chính sách phát triển thanh niên và thực tiễn trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. - Về thời gian: nghiên cứu từ chính sách phát triển thanh niên và thực tiễn trên địa bàn quận Thanh Xuân từ năm 2012 đến nay. - Về nội dung: đề tài nghiên cứu thực thi chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Từ đó đưa ra những quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách phát triển thanh niên phù hợp với thực tiễn tại địa phương. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. 5.2. Phương pháp nghiên cứu là phương pháp thu thập thông tin, chủ yếu phân tích và tổng hợp, được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan 5 trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề phát triển thanh niên từ thực tiễn quận Thanh Xuân. Đồng thời, thu thập các tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài trong thời gian qua. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, tác giả nghiên cứu và vận dụng các lý thuyết về chính sách công. - Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn luận văn - Luận văn đánh giá chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. - Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban ngành quận và thành phố trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách thanh niên một cách hiệu quả. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục cách hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được bố cục theo 3 chương sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chính sách phát triển thanh niên. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển thanh niên từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 6 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về chính sách công Những năm gần đây, với sự phát triển của xã hội, thuật ngữ “chính sách công” được sử dụng tại Việt Nam với nhiều định nghĩa khác nhau tùy theo mục tiêu nghiên cứu. Dưới những góc độ khác nhau, các nhà nghiên cứu sẽ đưa ra khái niệm chính sách công phù hợp. Mặc dù đã có rất nhiều các nghiên cứu, đến nay, vẫn chưa có sự thống nhất chung. Qua tham khảo, so sánh cho thấy, ranh giới phân biệt giữa chính sách và chính sách công, cũng như các định nghĩa về nó, là rất tương đối. Thêm nữa, sự phân biệt giữa chính sách công và tư cũng không rõ ràng, và không xác định. Bởi vì, theo Considine (1994), lĩnh vực công và tư là liên quan và đan xen lẫn nhau ở mọi cấp độ, bất cứ đâu. Bởi lẽ đó mà có khá nhiều quan niệm khác nhau về khái nhiệm chính sách như: – Chính sách “thiết kế sự lựa chọn quan trọng nhất (đã) được làm ra (thực thi)”, đối với các tổ chức, cũng như đời sống cá nhân (Lasswell 1951). Điểm lưu ý ở đây là, chính sách phải là quyết định đã được lựa chọn thực hiện, không phải một dự định; – Chính sách là một chuỗi (tập hợp) những hành động có mục đích nhằm giải quyết một vấn đề (Anderson 1984); – Chính sách là những gì mà chính phủ làm, lý do làm, và sự khác biệt nó tạo ra (Dye 1972); – Chính sách là những gì mà chính phủ làm, hoặc bỏ qua không làm (Klein & Marmor 2006); 7 – Chính sách là một hành động mang tính quyền lực nhà nước nhằm sử dụng nguồn lực để thúc đẩy một giá trị ưu tiên (Considine 1994); – Chính sách là một công việc được thực hiện liên tục, bởi những nhóm hoạch định, nhằm sử dụng các thể chế công để kết nối, phối hợp và biểu đạt giá trị họ theo đuổi (Considine 1994); – Chính sách là quá trình mà một xã hội tạo ra và quyết định có tính bắt buộc những hành vi nào được chấp nhận và hành vi nào không (Wheelan 2011); – Chính sách là một phần của khuôn khổ các ý kiến, mà qua đó, chúng ta được điều chỉnh bởi một cách thức hợp lý, giữa các khía cạnh đa chiều của cuộc sống (Colebatch 2002). Về cơ bản chính sách công là chính sách của Nhà nước, thể hiện quan điểm, thái độ và là công cụ và cách xử sự của Nhà nước về một vấn đề cụ thể. Chính sách công còn được hiểu là tập hợp các quyết định của Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội theo ý chí của Đảng cầm quyền. Như vậy, “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằn lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của đảng chính trị cầm quyền”[26, tr.17]. Chính sách công được Nhà nước ban hành nhằm phục vụ cho mục đích của Đảng, lợi ích và nhu cầu của nhân dân. Bản chất của chính sách công là biểu hiện cụ thể ý chí chính trị của Đảng cầm quyền, quyết định chính trị của Nhà nước nhằm duy trì tình trạng xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội. Từ khái niệm trên, ta thấy chính sách công trước hết là chính sách do Nhà nước ban hành, Nhà nước chính là chủ thể xây dựng chính sách và chính sách là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội. 8 1.1.2. Khái niệm chính sách phát triển thanh niên Khái niệm thanh niên Điều 1 Luật Thanh niên năm 2005 quy định “thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu đến ba mươi tuổi”. Điều lệ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh sửa đổi sau Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ X quy định “Thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30”. Khái niệm chính sách phát triển thanh niên Chính sách thanh niên trước tiên là chính sách xã hội mang tính chất nhà nước, tổ chức và điều hành quá trình hoạt động của thanh niên và tổ chức thanh niên bằng quyền lực của Nhà nước. Chính sách thanh niên mang nội dung và mục tiêu toàn diện vì sự phát triển của thanh niên. Nó là một bộ phận của chính sách xã hội nhưng mang đặc thù riêng biệt vì đối tượng điều chỉnh của nó là lớp người có độ tuổi từ 16 đến 30. Chính sách thanh niên là công cụ để Nhà nước thể hiện ý chí của mình về việc phát triển thanh niên trong xã hội. Từ việc nghiên cứu khái niệm chính sách công, khái niệm thanh niên, ta có thể đưa ra khái niệm chính sách phát triển thanh niên như sau: Chính sách phát triển thanh niên là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề phát triển thanh niên theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm quyền. 1.2. Mục tiêu chính sách phát triển thanh niên Quyết định số 2474/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 đã nêu rõ mục tiêu phát triển thanh niên Việt Nam, cụ thể như sau: Mục tiêu tổng quát: 9 Xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có đạo đức cách mạng, ý thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa; có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc làm; có văn hóa, sức khỏe, kỹ năng sống và ý chí vươn lên; xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến; hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH và hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mục tiêu cụ thể: - Giáo dục thanh niên về lòng yêu nước, lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống, tinh thần tự tôn dân tộc; ý thức chấp hành pháp luật, có trách nhiệm với xã hội, tôn trọng quy ước cộng đồng. - Nâng cao trình độ văn hóa, trình độ ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề và ý thức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, gắn với ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ sự phát triển của đất nước. - Đào tạo, bồi dưỡng và trọng dụng tài năng trẻ; hình thành đội ngũ cán bộ - khoa học kỹ thuật, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trẻ giỏi trong các cơ quan nhà nước và tổ chức kinh tế - xã hội khác. - Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho thanh niên; từng bước giải quyết chỗ ở cho thanh niên ở các khu công nghiệp, khu chế xuất và trường học. - Từng bước nâng cao sức khỏe, thể lực và tầm vóc cho thanh niên; có năng lực tự học, tự đào tạo; có kỹ năng sống, để thích ứng với môi trường sống và làm việc. * Một số chỉ tiêu chủ yếu: 10 - Hàng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên công chức, viên chức, thanh niên học sinh và sinh viên; 70% thanh niên nông thôn, đô thị và công nhân thường xuyên được học nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến đời sống, học tập và việc làm của thanh niên. - Mỗi năm giải quyết việc làm cho ít nhất 600.000 thanh niên, trên 80% thanh niên được tư vấn về nghề nghiệp và việc làm. Giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên đô thị xuống dưới 7% và giảm tỷ lệ thiếu việc làm của thanh niên nông thôn xuống dưới 6%. - Bảo đảm 100% thanh niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được học tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp lý có liên quan về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động. - Đến năm 2020, có ít nhất 80% thanh niên được trang bị kỹ năng sống, kiến thức về bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản, xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình; hàng năm tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng làm cha mẹ cho ít nhất 200.000 thanh niên đến tuổi kết hôn. - Đến năm 2020, 80% thanh niên đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; đạt tỷ lệ 450 sinh viên trên một vạn dân; 70% thanh niên trong lực lượng lao động được đào tạo nghề; 100% thanh niên học sinh được giáo dục hướng nghiệp. - Hàng năm, bồi dưỡng và nâng cao năng lực về quản lý nhà nước cho ít nhất 20% cán bộ, công chức trẻ cấp xã. - Hàng năm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho 500.000 thanh niên lao động tự do và thanh niên lao động ở các khu công nghiệp, 11 khu kinh tế; tư vấn pháp luật cho 300.000 thanh niên nông thôn, miền núi, thanh niên dân tộc thiểu số. - Phấn đấu đến năm 2020, chiều cao bình quân của nam thanh niên 18 tuổi là 1,67m; chiều cao bình quân của nữ thanh niên 18 tuổi là 1,56m. 1.3 Chủ thể tham gia chính sách phát triển thanh niên Chính sách phát triển thanh niên trước hết là chính sách công do vậy chủ thể ban hành chính sách phát triển thanh niên là Nhà nước. Ở nước ta, Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo toàn diện của đời sống xã hội. Đảng lãnh đạo, định hướng, hình thành mục tiêu, nguyên tắc và giải pháp phát triển thanh niên. Chính phủ với chức năng quản lý, điều hành mọi hoạt động của xã hội, đối với chính sách phát triển thanh niên Chính phủ là chủ thể ở cấp Trung ương, ở địa phương là UBND các cấp; các bộ, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia vào chính sách phát triển thanh niên với tư cách chủ thể quan trọng. Điều 5 Luật Thanh niên năm 2005 có quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác thanh niên như sau: “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh niên; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh niên theo sự phân công của Chính phủ; Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ”. - Điều 6 Luật thanh niên năm 2005 cũng quy định: “Ủy ban quốc gia về thanh niên Việt Nam là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh niên ở địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ”. Tại Quyết định số 1328/QĐ-TTg ngày 28/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam cũng đã quy định Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam có vị trị, chức năng là cơ quan tư vấn của Thủ tướng 12 Chính phủ về công tác thanh niên, giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức liên quan giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành về công tác thanh niên. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban quốc gia về thanh niên Việt Nam bao gồm: + Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu, đề xuất xây dựng các cơ chế, chính sách về thanh niên và công tác thanh niên. + Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương hướng giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành đối với thanh niên và công tác thanh niên. + Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành và địa phương triển khai thực hiện pháp luật, chính sách thanh niên và công tác thanh niên. + Phối hợp hướng dẫn, theo dõi hoạt động của Hội đồng công tác thanh niên các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. + Thực hiện các hoạt động đối ngoại Nhà nước về công tác thanh niên theo quy định. + Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật. - Quyết định 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2011 - 2020 quy định rõ vai trò, trách nhiệm của Bộ Nội vụ trong việc triển khai, tổ chức, thực thi chính sách phát triển thanh niên, cụ thể như sau: 13 + Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương tham mưu cho Chính phủ hướng dẫn tổ chức, triển khai thực hiện Chiến lược. Rà soát để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách đối với thanh niên cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. + Làm đầu mối giúp Chính phủ đôn đốc, kiểm tra các bộ, ngành và địa phương trong việc xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. + Hàng năm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết việc triển khai, thực hiện Chiến lược vào cuối năm 2015 và tổng kết vào cuối năm 2020. - Bên cạnh đó, chính sách phát triển thanh niên được thực hiện với sự vào cuộc của các Bộ, ban ngành khác như: Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục & đào tạo, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động, thương binh & xã hội, Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch, Bộ Y tế, Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban dân tộc, Thông tấn xã Việt Nam, Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh trực thuộc Trung ương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc. 1.4. Giải pháp và công cụ chính sách phát triển thanh niên Giải pháp và công cụ là phương tiện để chủ thể của chính sách sử dụng trong việc triển khai, tổ chức, thực thi chính sách. Giải pháp chính sách phải xem xét làm tạm thời hay chiến lược, dài hạn hay ngắn hạn tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển. Giải pháp và công cụ của chính sách phát triển 14 thanh niên là phương tiện để thực hiện mục tiêu xây dựng một lớp thanh niên ưu tú trên mọi lĩnh vực, kế tục trung thành và xuất sắc sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; góp phần vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện thành công mục tiêu này, Chiến lược phát triển thanh niên do Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 2474/QĐ-TTG ngày 30/12/2011 đã đưa ra những giải pháp căn bản như sau: - Giải pháp nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên; ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên: Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức ở tất cả các cấp lãnh đạo từ Trung ương đến cơ sở và trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về tầm quan trọng và ý nghĩa của chính sách phát triển thanh niên; vị trí, vai trò của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác thanh niên và phát triển thanh niên; tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thanh niên; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các bộ, ngành, địa phương; kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về thanh niên; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương; giữa cơ quan quản lý nhà nước với Đoàn thanh niên nhằm thực hiện tốt cơ chế phối hợp liên ngành trong việc thực hiện cơ chế, chính sách và pháp luật đối với thanh niên; định kỳ lãnh đạo các bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm gặp gỡ đối thoại với thanh niên để nắm bắt tình hình và giải quyết những vấn đề đặt ra đối với thanh niên. Gia đình, Nhà nước và xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức để thanh niên 15 ý thức về vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình nhằm thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ công dân của thanh niên. - Giải pháp tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống, pháp luật cho thanh niên: Tăng cường công tác giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tuyên truyền phổ biến nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho thanh niên. Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật và trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình, xã hội; kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, xây dựng lối sống mới có văn hóa trong thanh niên. Tăng cường công tác giáo dục đạo đức và lối sống, lịch sử và truyền thống dân tộc, niềm tự hào và ý thức tự tôn dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại cho thanh niên. Nâng cao hiểu biết của thanh niên về tình hình đất nước, thế giới và những vấn đề mà các thế lực thù địch đang lợi dụng thanh niên để chống phá đất nước. Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. - Giải pháp xây dựng và sử dụng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao: Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chú trọng bồi dưỡng năng lực làm việc độc lập, sáng tạo; kỹ năng thực hành, khả năng lập thân, lập nghiệp của thanh niên; Các ngành, địa phương có quy hoạch, kế hoạch phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo và phát triển tài năng trẻ. Nghiên cứu xây dựng chính sách đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ trưởng thành từ thực tiễn trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị. Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách tạo điều kiện về học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ cho thế hệ trẻ; khuyến khích, cổ vũ thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão lớn, xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại. 16

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net