Giải pháp việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Giải pháp việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG HUỲNH NGỌC HIỂU GIẢI PHÁP VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển Mã số: 60.31.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng, Năm 2014 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Bình Phản biện 1: PGS.TS. Đào Hữu Hòa Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Trọng Hoài Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng ngày 21 tháng 7 năm 2014 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nhằm tạo việc làm tại chỗ cho lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng. Với đặc điểm nguồn lao động phong phú, dồi dào, là thế mạnh trong phát triển Kinh tế - xã hội, song đồng thời nó cũng luôn tạo ra sức ép về việc làm cho toàn xã hội. Theo báo cáo của Sở LĐ-TB&XH tỉnh Trà Vinh: Năm 2013 thất nghiệp ở nông thôn chiếm khoảng 15.574 người, trong đó lao động nữ chiếm 51%. Thiếu việc làm ở mức cao khoảng 42.559 người trong đó tỷ lệ thiếu việc làm ở thành thị chiếm 7.2% còn ở nông thôn chiếm 43% so với tổng dân số trong độ tuổi lao động. Trà Cú là một huyện nghèo, vùng sâu có đông đồng bào dân tộc của tỉnh Trà Vinh, là huyện thuần nông chậm phát triển, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 36.992,45 ha, tỷ trọng nông nghiệp chiếm gần 51%, công nghiệp và dịch vụ phát triên chậm, lực lượng lao động tập trung chủ yếu ở nông thôn. Vì vậy, vấn đề lao động và việc làm ở nông thôn vốn tồn tại nhiều khó khăn, nay lại càng trở nên khó khăn hơn. Chiến lược ổn định và phát triển Kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh Trà Vinh đã khẳng định “Giải quyết việc làm, sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội là mục tiêu quan trọng hàng đầu của chiến lược, là một tiêu chuẩn để định hướng cơ cấu kinh tế và lựa chọn công nghệ’’. Bằng những kiến thức đã tiếp thu được dù còn rất khiêm tốn và với mục đích góp phần phát triển Kinh tế - xã hội của địa phương, tôi chọn đề tài "Giải pháp việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh” để làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa lý luận về giải quyết việc làm cho lao động 2 nông thôn ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. - Phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. - Đề xuất giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. - Phạm vi nghiên cứu: + Nội dung: Nghiên cứu công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. + Về không gian: Địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. + Về thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong 5 năm tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên đề tài sử dụng các phương pháp sau đây: - Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp. - Các phương pháp khác. 5. Bố cục đề tài Ngoài mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về việc làm cho lao động nông thôn Chương 2: Thực trạng về vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Chương 3: Những giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆC LÀM CHO LĐNT 1.1.1. Việc làm a. Khái niệm việc làm Theo điều 13 Bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm”. b. Đặc điểm của việc làm ở nông thôn Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn liền với môi trường, điều kiện sinh sống và làm việc của người lao động. Như vậy, có thể nói lao động trồng trọt và chăn nuôi là việc làm chính của người lao động ở nông thôn. 1.1.2. Vai trò của việc làm - Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế. - Việc làm ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân, gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của họ, thực tế cho thấy những người không có việc làm thường tập trung vào những vùng đông dân cư khó khăn về điều kiện tự nhiên, những nhóm lao động không có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp,... * Phân loại việc làm - Việc làm thuần nông: là những hoạt động lao động trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi. - Việc làm phi nông nghiệp: là lĩnh vực rộng lớn gồm tất cả các ngành nghề ngoài nông nghiệp ở nông thôn. 4 1.1.3. Khái niệm thất nghiệp và phân loại thất nghiệp a. Khái niệm thất nghiệp Theo tổ chức lao động Quốc tế (ILO), thất nghiệp theo nghĩa chung nhất là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công nhất định. b. Phân loại thất nghiệp Phân loại thất nghiệp: thất nghiệp chia theo giới tính, theo vùng lãnh thổ, theo dân tộc, chủng tộc và theo lứa tuổi. 1.2. NỘI DUNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LĐNT 1.2.1. Phát triển sản xuất tạo việc làm cho lao động nông thôn - Phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng để vừa tạo thêm việc làm, vừa khai thác được tiềm năng của mỗi vùng. - Đẩy mạnh kế hoạch hóa gia đình, đa dạng hóa các hoạt động kinh tế nông thôn. - Phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ. - Đa dạng hóa sản phẩm, phát triển chăn nuôi, khôi phục những ngành nghề, làng nghề truyền thống. 1.2.2. Hướng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn - Hướng nghiệp là giúp cho người học lựa chọn được ngành học, trình độ đào tạo phù hợp, chủ động, sáng tạo trong học tập, am hiểu về ngành, nghề đang học để phát huy được năng lực nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp. - Đào tạo nghề là nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho thời kỳ Công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Các loại hình đào tạo như: đào tạo nghề ngắn hạn, đào tạo từ xa, đào tạo lại,…quan trọng là đào tạo những nghề phù hợp với nhu cầu thị trường. 5 - Hoạt động giới thiệu việc làm: Thực hiện việc tư vấn cho người lao động về chính sách lao động, cung cấp thông tin về việc làm cho người lao động và người sử dụng lao động, làm chiếc cầu nối giữa người lao động và người sử dụng lao động. 1.2.3. Hỗ trợ vốn tạo việc làm cho lao động nông thôn Muốn tạo được số lượng lớn việc làm nhằm thu hút lực lượng lao động nông thôn cần phát huy nội lực, trước hết là nguồn vốn. Hiện nay, các nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn có từ ngân sách Nhà nước, từ vốn tín dụng đầu tư ưu đãi, từ vốn của doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, của dân cư hay vốn đầu tư nước ngoài. 1.2.4. Xuất khẩu lao động Xuất khẩu lao động là việc đưa người lao động trong nước ra nước ngoài làm việc. Hiện nay, xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế - xã hội phổ biến của mọi địa phương trong cả nước. Nhất là ở những tỉnh có điều kiện tự nhiên không thuận lợi nhưng nguồn nhân lực dồi dào trong khi nền kinh tế địa phương chưa đủ khả năng tạo mở việc làm thu hút hết lực lượng lao động xã hội, xuất khẩu lao động là giải pháp hữu hiệu để giải quyết việc làm cho lao động. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.3.1. Điều kiện tự nhiên Trà Cú là huyện đồng bằng ven biển, nằm ven sông Hậu giáp với biển Đông qua cửa Định An, với diện tích tự nhiên là 369,93 km2, cách trung tâm tỉnh lỵ Trà Vinh 33 km về hướng Tây – Nam. 1.3.2. Điều kiện kinh tế a. Tốc độ tăng trường kinh tế Sự phát triển kinh tế của địa phương sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, qua đó thúc đẩy sản xuất phát triển, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế, tạo nhiều việc làm cho xã hội. Tốc độ phát triển kinh tế càng nhanh qui mô càng lớn thì càng tạo ra nhiều việc làm. 6 b. Cơ cấu kinh tế Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng địa bàn và tín hiệu thị trường, kết hợp với phát triển ngành nghề phi nông nghiệp, khuyến khích đầu tư phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập, tận dụng thời gian nông nhàn ở nông thôn. c. Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm: hệ thống đường giao thông, thủy lợi, thủy điện, thông tin liên lạc...là các yếu tố gián tiếp góp phần tạo ra việc làm và nâng cao hiệu quả công việc. Việc phát triển cơ sở hạ tầng ở các cộng đồng dân cư sẽ thu hút dân cư, thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, từ đó thu hút sự đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp, gián tiếp tạo môi trường phát triển việc làm trong từng cộng đồng. d. Các chính sách về việc làm Chính sách việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của mọi quốc gia nhằm góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Chính sách việc làm thực chất là một hệ thống các biện pháp có tác động mở rộng cơ hội để lực lượng lao động của toàn xã hội tiếp cận được việc làm. 1.3.3. Các yếu tố xã hội a. Dân số, nguồn lao động Dân số, nguồn lao động là yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tăng trưởng dân số với tốc độ và qui mô hợp lý sẽ là nguồn cung cấp nguồn lực vô giá, trái lại sẽ là gánh nặng cho nền kinh tế. b. Phong tục, tập quán Phong tục, tập quán tiêu dùng, tập quán sản xuất có tác động mạnh tới tư duy tìm việc, tư duy lao động của người dân nông thôn. c. Giáo dục và đào tạo Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nguồn lao động. 7 Nếu người lao động có trình độ tay nghề cao thì khả năng thất nghiệp và thiếu việc làm rất ít. 1.4. KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN CỦA MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ 1.4.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở Đà Nẵng - Phát triển ngành du lịch – dịch vụ để tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với sự phát triển đa dạng các ngành nghề sử dụng nhiều lao động. - Phát triển mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và xuất khẩu lao động. Tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư. - Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của các trường dạy nghề gắn với dịch vụ việc làm ở thành phố Đà Nẵng. 1.4.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở Bình Dương + Tập trung phát triển kinh tế - xã hội tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao động. + Xây dựng và phát triển các Khu công nghiệp, Khu chế xuất tập trung một cách liên hoàn, theo hướng đa ngành, hiệu quả kinh tế. + Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng gắn với cải cách thủ tục hành chính để thu hút đầu tư sản xuất. + Tổ chức các trung tâm dịch vụ việc làm gắn với thị trường lao động của tỉnh và cả nước. 1.4.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở Thái Bình Mục tiêu của tỉnh Thái Bình trong thời gian tới là nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 78%. Để đạt được mục tiêu này, Thái Bình đã và đang thực hiện một số biện pháp như từng bước chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, đẩy mạnh nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô đào tạo và tăng cường cơ sở vật chất cho các trường, các cơ sở dạy nghề... 8 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN TRÀ CÚ 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Trà Cú là huyện đồng bằng ven biển, nằm cặp ven sông Hậu tiếp giáp với biển Đông qua cửa Định An, với diện tích tự nhiên là 369,93 km2, cách trung tâm tỉnh lỵ Trà Vinh 33 km về hướng Tây – Nam. Toàn huyện có 17 xã và 2 thị trấn với 146 ấp và 14 khóm, trong đó có 6 xã đặc biệt khó khăn. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 36.992,45 ha, trong đó đất nông nghiệp 30.776,32 ha, chiếm 83,19% diện tích đất tự nhiên. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện năm 2013 đạt 45,74%, trong đó ngành công nghiệp - xây dựng đạt 33,46%, ngành khai thác nông - lâm - thủy sản đạt 61,74%, riêng ngành thương mại - dịch vụ sụt giảm mạnh từ 35,20% năm 2012 giảm xuống chỉ còn -17,51% ở năm 2013. Thu nhập bình quân đầu người liên tục tăng từ 16,48 triệu đồng năm 2011 lên 25,89 triệu đồng năm 2013. 2.1.3. Đặc điểm xã hội Dân số trung bình của huyện Trà Cú năm 2013 là 181.050 người, chiếm 17,83% dân số toàn tỉnh (1.015.300 người), tăng 10.799 người so với năm 2009, bình quân mỗi năm tăng khoảng 2.697 người, mật độ dân số đạt 489,4 người/km2. 2.2. TÌNH HÌNH VIỆC LÀM CỦA LĐNT Ở HUYỆN TRÀ CÚ 2.2.1. Tình hình lao động nông thôn ở huyện Trà Cú a. Lao động và nhân khẩu của huyện Trà Cú Lực lượng lao động của huyện năm 2013 là 97.688 người, trong 9 đó số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động đang tham gia hoạt động trong các ngành kinh tế là 81.326 người chiếm 83,25%, số còn lại không tham gia hoạt động trong các ngành kinh tế là 16.362 người, chiếm 16,75%. Lực lượng lao động huyện tập trung chủ yếu ở nông thôn chiếm đến 93,17%, còn lại 6,83% tập trung ở thành thị. Hàng năm Trà Cú giải quyết cho trên 3.000 lao động có việc làm trong, ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động sang các nước. b. Cơ cấu lao động phân theo nhóm tuổi Bảng 2.5. Cơ cấu lao động theo nhóm tuổi có việc làm trong độ tuổi năm 2013 (Đơn vị tính: người, %) TT Nhóm tuổi Năm 2013 Tỷ lệ (%) 1 15 - 19 (tuổi) 1.275 1,57 2 20 - 24 (tuổi) 12.494 15,36 3 25 - 29 (tuổi) 17.139 21,07 4 30 - 35 (tuổi) 15.336 18,86 5 36 - 39 (tuổi) 9.010 11,08 6 40 - 44 (tuổi) 8.010 9,85 7 45 - 49 (tuổi) 8.306 10,21 8 50 - 54 (tuổi) 5.459 6,71 9 55 - 60 (tuổi) 2.761 3,39 10 Trên 60 (tuổi) 1.536 1,89 Tổng cộng 81.326 100 (Nguồn: Phòng LĐ-TB&XH huyện Trà Cú) c. Lao động phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật và học vấn 10 Bảng 2.6. Lực lượng lao động chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: Người Trình độ chuyên môn kỹ thuật 2011 2012 2013 Chưa qua đào tạo 65.589 64.575 60.834 Công nhân kỹ thuật không có bằng 2.189 3.183 3.308 Đào tạo dưới 3 tháng 1.096 1.383 3.138 Sơ cấp nghề 3.233 3.221 4.109 Có bằng nghề dài hạn 3.241 3.238 4.541 Trung cấp nghề 5.335 4.205 4.,041 Trung học chuyên nghiệp 6.582 4.530 5.686 Cao đẳng nghề 8.060 8.319 8.065 Cao đẳng chuyên nghiệp 3.403 3.363 2.526 Đại học 1.724 1.903 1.384 Thạc sĩ 39 48 56 Tổng cộng 100.491 97.968 97.688 (Nguồn : Phòng LĐ–TB&XH huyện Trà Cú) Bảng 2.7. Lực lượng lao động chia theo trình độ học vấn giai đoạn 2011-2013 (Đơn vị tính: người) Trình độ học vấn Năm Tổng số Chưa TNTH TN TH TN THCS TN THPT 2011 21.721 32.578 25.995 20.197 100.491 2012 20.234 30.168 20.929 26.637 97.968 2013 30.164 20.488 18.643 28.393 97.688 (Nguồn: Phòng LĐ-TB&XH huyện Trà Cú) - Theo bảng 2.7 thì trình độ học vấn của lao động nông thôn huyện 11 Trà Cú ngày càng được nâng cao, số lượng học sinh chưa tốt nghiệp tiểu học ngày càng giảm và tốt nghiệp trung học phổ thông tăng lên. Tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông bình quân tăng 19,2%/năm. d. Cơ cấu việc làm giải quyết cho lao động theo ngành kinh tế Nhìn chung, mức độ chuyển dịch cơ cấu lao động của huyện trong thời gian qua có chuyển biến tích cực, lao động nông nghiệp giảm dần, lao động phi nông nghiệp chủ yếu trong các ngành nghề công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ tăng nhanh. Bảng 2.8. Tỷ trọng lao động đang làm việc chia theo ngành kinh tế giai đoạn 2011-2013 (Đơn vị tính: người; %) LLLĐ phân Công Nông, lâm Thương mại Tổng theo cơ cấu nghiệp và và thủy sản và dịch vụ số ngành xây dựng Năm 2011 64.843 7.936 9.277 82.056 Tỷ lệ (%) 79,02 9,67 11,31 100 Năm 2012 61.007 8.905 9.565 79.477 Tỷ lệ (%) 76,76 11,20 12,03 100 Năm 2013 61.381 9.054 10.891 81.326 Tỷ lệ (%) 75,48 11,13 13,39 100 (Nguồn: Phòng LĐ-TB&XH huyện Trà Cú) 2.2.2. Tình hình việc làm của lao động nông thôn ở huyện Trà Cú a. Lao động làm việc trong ngành công nghiệp và xây dựng Lao động làm việc trong các ngành công nghiệp và xây dựng nhìn chung qua các năm từ 2011 đến năm 2013 chưa nhiều, tuy nhiên vẫn có xu hướng tăng dần qua các năm, ở ngành công nghiệp 12 nếu năm 2011 chỉ 7.936 người thì đến năm 2013 có 9.054 người chiếm 11,13%, tăng 1.118 người. Trái lại, các hộ kinh doanh cá thể lại có chiều hướng giảm do trình độ chuyên môn kỹ thuật, năng lực quản lý, đặc biệt là chưa qua trường lớp đào tạo nên dễ dẫn đến kinh doanh thua lỗ, dẫn đến phá sản. b. Lao động làm việc trong ngành thương mại và dịch vụ Năm 2013 hoạt động thương mại dịch vụ có 10.891 lao động tham gia, chiếm 13,19% lao động nông thôn toàn nền kinh tế, chủ yếu là buôn bán nhỏ lẻ nên không thể thúc đẩy cho việc tăng cường sử dụng lao động, tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn. Bảng 2.10: Số lao động làm việc trong ngành thương mại dịch vụ giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: Người Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Bình quân (%) I. Phân theo thành phần 9.277 9.565 10.891 108,48 kinh tế trong nước Tập thể 33 29 39 111,18 Tư nhân 199 220 253 112,78 Cá thể 9.045 9.316 10.599 108,38 II. Phân theo ngành 9.277 9.565 10.891 108,48 Kinh doanh Thương mại 6.154 5.923 6.305 101,35 Dịch vụ 3.123 3.642 4.586 121,27 (Nguồn Chi cục thống kê huyện Trà Cú) c. Lao động làm việc trong ngành y tế, giáo dục Tại khu vực dịch vụ công cộng như giáo dục, y tế, văn hóa,… nhìn chung vẫn là khu vực do Nhà nước quản lý và điều hành. Do vậy, quy mô sử dụng lao động do biên chế Nhà nước quy định và 13 thường khá ổn định về thời gian dài. Chính vì thế, việc làm do khu vực này tạo ra hầu như là không tăng thêm trong thời gian gần đây. Ngoài các hạng mục dịch vụ công, các hoạt động kinh doanh thương mại, vận tải…cũng chủ yếu do khu vực tư nhân và các hộ kinh doanh cá thể cung cấp. Trong khi hầu hết lao động nông thôn không đủ điều kiện để nâng cao trình độ, thì cơ hội được làm việc trong khu vực công này là rất ít. d. Tình hình tăng trưởng việc làm cho lao động nông thôn Tình hình tăng trưởng việc làm ở nông thôn huyện Trà Cú có xu hướng tăng đều qua các năm, năm 2013 giải quyết việc làm cho 4.126 lao động. Mặc dù tỷ lệ có việc làm mới qua các năm tăng không nhiều nhưng tỷ lệ tăng trưởng việc làm năm 2013 so với các năm trước vẫn tăng gần 6,36%, đã giải quyết được phần nào số lao động nhàn rỗi trong nông thôn, tạo thêm được công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân nông thôn. Bảng 2.11. Tình hình tăng trưởng việc làm cho lao động nông thôn huyện Trà Cú giai đoạn 2011-2013 (Đơn vị tính: người;%) Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tổng Lao động trong độ tuổi 100.491 97.968 97.688 Số lao động có việc làm mới 3.397 3.598 4.126 Tỷ lệ có việc mới (%) 3,38 3,67 4,22 Tỷ lệ tăng trưởng việc làm (%) 8.64 15 (Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Trà Cú) e. Tình hình thiếu việc làm, thấp nghiệp trong lao động nông thôn Trong năm 2013 toàn huyện có 3.066 lao động thất nghiệp, chiếm 3,14% tổng số lao động không có việc làm, trong đó thất 14 nghiệp cao nhất ở độ tuổi từ 36-60, đến 1.549 lao động, đây là nhóm tuổi mà sức lao động đang giảm dần, không đáp ứng được yêu cầu cao về sức khỏe của doanh nghiệp tuyển dụng. Hình 2.8: Thiếu việc làm, thất nghiệp chia theo độ tuổi năm 2013 f. Thực thi chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Trong thời gian qua, huyện đã thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, người lao động trên địa bàn, số lượng doanh nghiệp tăng khá nhanh, số doanh nghiệp thành lập mới hàng năm tăng 20% so với thời kỳ 5 năm trước, góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, đồng thời thúc đẩy tăng đầu tư nước ngoài, thu hút lao động vào các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác nhau, đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, tạo mở việc làm mới, giảm tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm ở huyện. 2.3. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN TRÀ CÚ 2.3.1. Phát triển sản xuất tạo việc làm cho lao động nông thôn Năm 2013, tổng giá trị sản xuất thực hiện được 1.634,7 tỷ đồng đạt 101,31% kế hoạch, tăng 14,18% so với cùng kỳ năm trước.Trong đó: nông nghiệp, thuỷ sản tăng 4,33%; công nghiệp, xây dựng tăng 15 22,63% và dịch vụ tăng 19,62% so cùng kỳ. Kết quả năm 2013 đã giải quyết cho 1.849 lao động có việc làm, tăng 592 lao động so với năm 2012, trong đó giải quyết việc làm trong nông nghiệp tăng 174 lao động, thương mại và dịch vụ tăng 626 lao động, riêng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng mạnh 1.049 lao động. Bảng 2.13: Số lao động có việc làm sau khi phát triển sản xuất giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: người Năm 2011 2012 2013 Nông, lâm và thủy sản 0 0 174 Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 1.057 969 1.049 Thương mại và dịch vụ 2.731 288 626 Tổng số lao động có việc làm mới 3.788 1.257 1.849 (Nguồn: Báo cáo phòng LĐ-TB&XH huyện Trà Cú) 2.3.2. Hoạt động hướng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm a. Hoạt động hướng nghiệp Trong năm 2013 huyện đã giáo dục định hướng cho 140 người tăng 74 người so với năm 2011, hoạt động hướng nghiệp, tư vấn việc làm cũng tăng từ 400 người năm 2011 lên 700 người năm 2013. b. Hoạt động đào tạo nghề Trong 3 năm 2011-2013, huyện đã mở 76 lớp dạy nghề ngắn hạn và thường xuyên, có 1.866 lao động tham gia, tổng kinh phí 2,31 tỷ đồng, với các nghề: Trồng trọt, chăn nuôi, may công nghiệp, sửa chữa máy nổ, đan đát…, nâng tổng số lao động nông thôn qua đào tạo nghề lên 22.734 người, chiếm 16,75%, lao động tham gia học nghề có việc làm chiếm trên 70% (1.314 lao động). c. Hoạt động giới thiệu việc làm Năm 2013 Trung tâm đã tổ chức 3 phiên giao dịch việc làm, có 16 23 công ty, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia, thu hút được 1.700 lao động. 2.3.3. Hỗ trợ vốn tạo việc làm cho lao động nông thôn Bảng 2.15: Nguồn vốn hỗ trợ tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện Trà Cú giai đoạn 2011-2013 Vốn hỗ trợ ĐVT 2011 2012 2013 Các dự án được phê duyệt Dự án 18 18 53 Vốn giải ngân Triệu đồng 1.630 1.320 1.935 Tổng lao động trong độ tuổi Người 100.491 97.968 97.688 Việc làm mới Người 3.397 3.598 4.126 Tỷ lệ có việc mới % 3,38 3,67 4,22 Tỷ lệ tăng trưởng việc làm % 8,64 15 (Nguồn: Báo cáo phòng LĐ-TB&XH huyện Trà Cú) 2.3.4. Giải quyết việc làm thông qua Xuất khẩu lao động Bảng 2.17. Tình hình xuất khẩu lao động huyện Trà Cú giai đoạn 2011-2013 (Đơnvị: người) Thị Trường 2011 2012 2013 Tổng Nhật Bản 2 4 3 9 Hàn Quốc 3 2 4 9 Đài Loan 1 3 2 6 Malaysia 5 6 4 15 Nước khác 2 1 4 7 Tổng 13 16 17 46 Toàn tỉnh 66 80 147 293 Tỷ lệ % so với toàn tỉnh 19,69 20 11,56 15,69 (Nguồn: Phòng LĐ-TB&XH huyện Trà Cú) 17 2.3.5. Kết quả giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Bảng 2.18. Lao động được giải quyết việc làm những năm gần đây (ĐVT: Người, %) Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 Tổng số lực lượng LĐNT Người 100.491 97.968 97.688 LĐ được giải quyết việc làm Người 82.056 79.477 81.326 Tỷ lệ lao động có việc làm % 81,66 81,13 83,25 Số lao động thất nghiệp Người 18.435 18.491 16.362 Tỷ lệ thất nghiệp của LĐNT % 18,34 18,87 16,75 Tỷ lệ SD thời gian LĐ ở NT % 70,5 73 78 (Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Trà Cú) 2.4. NHỮNG TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ NGUYÊN NHÂN 2.4.1. Những tồn tại trong công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn - Trình độ của lao động còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Lao động chưa qua đào tạo nghề vẫn còn khá cao. - Ngành nghề thương mại dịch vụ trong nông thôn phần lớn là những hoạt động nhỏ lẻ. - Nguồn vốn của ngân hàng chính sách chưa thật sự tập trung vào hỗ trợ những đối tượng nghèo để phát triển kinh tế địa phương. 2.4.2. Nguyên nhân - Lao động nông nghiệp còn giữ vai trò chủ đạo. - Công tác tuyên truyền về đào tạo nghề còn yếu. - Cán bộ, giáo viên trong công tác giới thiệu việc làm, dạy nghề chưa tâm huyết với nghề đã ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. 18 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN TRÀ CÚ TỈNH TRÀ VINH TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN TRÀ CÚ ĐẾN NĂM 2020 3.1.1. Mục tiêu giải quyết việc làm a. Mục tiêu chung Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phấn đấu đến năm 2015 giảm mạnh tỷ lệ hộ nghèo và đến năm 2020 đạt tỷ lệ hộ nghèo ngang bằng mức bình quân chung toàn tỉnh. b. Mục tiêu cụ thể Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%, trong đó đào tạo nghề là 47%. Mỗi năm giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống 5% và nâng tỷ lệ sử dụng thời gian LĐ ở nông thôn lên khoảng 5%. 3.1.2. Các quan điểm giải quyết việc làm - Để giải quyết tốt việc làm cho LĐNT trước tiên nhà nước cần hỗ trợ người lao động về: vốn, đất đai, chuyển giao công nghệ,… - Hỗ trợ các kiến thức về pháp luật, thuê mướn lao động, thông tin về thị trường lao động, hỗ trợ trực tiếp về vốn với lãi suất ưu đãi ở một số ngành nghề. - Nhà nước cần tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư tạo việc làm mới phát triển thị trường LĐ, đẩy mạnh XKLĐ, tăng cường các hoạt động hỗ trợ giải quyết việc làm, đầu tư nâng cao năng lực, hiệu quả của các trung tâm giới thiệu việc làm. 3.1.3. Phương hướng giải quyết việc làm a. Phương hướng chung

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net