Chất lượng chương trình thời sự truyền hình của đài phát thanh truyền hình địa phương khu vực đông bắc

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Chất lượng chương trình thời sự truyền hình của đài phát thanh truyền hình địa phương khu vực đông bắc

B ộ G IÁ O DỤC VÀ ĐÀO TẠ O H Ọ C VIỆN CH ÍN H TRỊ QU ỔC GIA HÒ CH Í MINH HỌC VTỆN BẢO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN PHẠM VẰN HÀ CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNII THỜI SựTR U Y ÈN HÌNH CỦA ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH ĐỊA PHƯƠNG KHU V ự c ĐÔNG BÁC (Khảo sát Đài Phát thanh - Truyền hình Bắc Ninh và Đài Phát thanh - Truyền hình Lạng Son từ tháng 1/2015 đến tháng 6/2015) Ngành: Báo chi học M ã số: 60 32 01 01 LUẬN VĂN THẠC s ĩ BÁO CH Í HỤC Ngtcỉri hưởng dẫn khoa học: PGS,TS. NGUYÊN NGỌC OANH HÀ N Ộ I-2015 Luận văn đã đưực chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ. CHỦ TỊCH HỘI ĐỎNG TS. Nguyễn Trí Nhiệm LỜI C AM ĐOAN Tói xin cam đoan Luận vân này là cóng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hưởng dần của PGS. TS Nguyền Ngọc Oanh. Các sổ liệu, kết quả nêu trong luận ván là trung thực và chưa được ai cóng lyố trong hất kỳ công tìinh nào khác. Tác giã luận văn Phạm Văn Hà LỜI CẢM ƠN Trong quá trinh triển khai thực hiện đề tài nghiên cửu đề tài “Chất lượng chươỉệpyình Thời sự truyền hình của Đài Phát thanh- Truyền hình dũi phương khu vực Đông Bắc ”, tác già luận văn luôn nhận được sự giúp đờ nhiệt tình và chân thành nhất cùa PGS- TS Nguyễn Ngọc Oanh, Phó Trường khoa Quan hệ Quốc tẻ - Học viện Báo chí và Tuyên truyền, các giáng viên của Học viện Báo chi - Tuỵcn truyền cùng các cơ quan, ban, ngành ở tinh Bắc Ninh vả Lạng Sơn, lành đạo vả các đồng nghiệp ở Đãi PT-TH Bắc Ninh vả Đài PT- TH Lạng Sơn. Trong điều kiện hạn chc về thời gian, địa bản nghicn cửu rộng, chắc chán luận văn không tránh khỏi những sơ suất. Tác già rất mong nhận được sự đóng góp của Hội đồng, của thầy cô giáo và bạn bò đồng nghiệp đc luận vãn hoàn thiện hơn. X in chân thành cảm ơn! DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Đánh giá của khán giả về nhũng tồn tại trong nội dung chuông trinh thời sự truyền hỉnh của Đãi PT-TH Lạng Sơn và Bắc Ninh 49 Bàng 2.2: Hồ sơ chương trinh thời sự truyền hình đài Bắc Ninh 51 Bàng 2.3: Hồ sơ chương trinh thời sự truyền hình đài Lạng Sơn 52 Bàng 2.4: Tỳ lệ công chúng theo dõi chương trinh thời sự truyền hình Lạng Sơn và Bắc Ninh 54 Bàng 2.5: Ý kiến của phóng viên, bicn tập phòng Thời sự dải Bắc Ninh và Lạng Sơn 64 Bàng 2.6: Câu hỏi: Chương trình thời sự cùa Đãi PT&TH Bắc Ninh; Lạng Sơn hiện nay vào các giờ: 6h’; 9h; 1lh45’; 15h; 18h;l9h45 và 23h. Qui vị cho biết then gian phát sóng như vậy có hợp lý không ? 76 Bàng 2.7: Câu hỏi: Quý vị thấy thời lượng các chương trinh ThcYi sự truyền hinh của dải PT-TH Bắc Ninh; Lạng Son cỏ hợp lý không ? 77 MỤC LỤC M Ở ĐẦU I Chương 1: c o SỞ LÝ LUẬN VẺ TRUYỀN HÌNH VÀ CHƯƠNG TRÌNH THỜI S ự TRUYẺN HÌNH ĐỊA PHƯƠNG................................... 8 1.1. Một số khái niệm .................................................................................. 8 1.2. Đặc điểm của truyền hình địa phương khu vực Đông bắc..................16 1.3. VỊ trí, vai trò chương trinh thời sự truyền hình...................................21 Chưoug 2: CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH THÒI s ự TRUYỀN HÌNH Ở ĐÀI PHÁT THANH - TRUYẺN HÌNH BẮC NINH VÀ LẠNG SƠ N ......................................................................................................................31 2.1. Chương trình thời sự truyền hình ờ Đãi Phát thanh- Truyền hình Bắc Ninh và Lựng S ơ n..........................................................................................31 2.2. Những yếu tố thố hiện chất lượng cùa chương trinh Thời sự trên sóng truyền hình Bắc Ninh và Lạng Sơn..............................................................40 Chưoug 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH THỜI S ự TRUYÈN HÌNH CỦA ĐÀI PHÁT THANH- TRƯYẺN HÌNH ĐỊA PHUƠNG KHU v ự c ĐÔNG B Ả C ...................................................... 87 3.1. Nhiệm vụ đặt ra đoi với Đài Phát thanh - Truyền hĩnh địa phương trong thời gian tới.......................................................................................... 88 3.2. Nhùng giái pháp cụ thẻ nhằm nâng cao chất lượng chương trinh thời sự truyền hình................................................................................................. 92 3.3. Nhùng kiến nghị............................................................................... 100 KÉT LUẬN....................................................................................................... 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................108 Phụ lụ c ............................................................................................................. 111 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTTS Chương trình thời sự HĐND ^ J ộ i đồng nhân dàn PT-TH Phát thanh - Truyền hình UBND Uy ban nhân dân VH-XH Vãn hóa- Xã hội 1 M Ở ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển mạnh me của nền kinh tế, của khoa học kỳ thuật, nhừng năm gần đây các phưcmg tiện truyền thông đại chúng ở Việt Nam cùng có sự phát triển mạnh mè. Nằm trong xu thế chung đó, các đãi phát thanh - truyền hình địa phương cũng đang từng bước phát triển và khẳng định được chỗ đứng cùa minh. Ngoài các đãi quốc gia, đài phát thanh - truyền hình ờ các địa phương đa ườ thành người bạn thân thiết của mỗi gia đinh, thực hiện nhiệm vụ thông tin hai chiều, tuycn truyền các chù trương đường lối của Đàng, chính sách pháp luật của Nhà nước tới các tang lóp nhân dân, phàn ánh tàm tư, nguyện vọng cùa quần chủng nhân dân đến với Đàng và Nhà nước. Đồng thời, đáp ứng nhu cầu về thông tin, giãi tri, giáo dục, định hướng của mọi tầng lớp nhân dân, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hỏa- hiện đại hóa ớ địa phương. Tại Đãi phát thanh - truyền hình ờ các địa phương, mặc dù đâ được lành đạo đài quan tâm, tạo điều kiện dầu tư đc nàng cao chất lượng chương trinh. Tuy nhicn, so với nhu cầu phàn ánh thực tiễn ngày càng sôi động, phong phú, phức tạp vả nhu cầu tiếp nhận thông tin của công chúng ngày càng cao, thi chương trình thời sự cần phát huy những ưu thế, nhùng thảnh công đă đạt được, khắc phục những đicm còn hạn chế về nội dung và hình thức thể hiện. Hơn nữa, chương trình thời sự của các đài phát thanh- truyền hình địa phương là chương trình có sức tác động lớn tới đời song xà hội, ncn việc nàng cao tinh hấp dẫn thực sự trờ thành nhu cầu cấp thiết, không chi đẻ cung cấp cho khán giã nhùng chương trình vừa đúng, vừa hay mà còn góp phần đưa chú trương đường lồi của Đàng, chinh sách pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sổng một cách hiệu quà hon. Có thé khang định rang: thông tin thời sự trcn sóng truyền hình ở địa phương luôn có một ý nghĩa vả vai trò rat quan trọng đối với đời sống xă 2 hội và cộng đồng dân cư ở địa phương, nó tạo ảnh hường, tác động tTực tiếp tói việc phát triền1/inh tế - xà hội. Do vậy, việc nghicn cửu, tim hiẻu và đề xuất những cài tiến, nâng cao chất lượng chương trình thời sự trcn sóng truyèn hình ở các đài phát thanh- truyền hình địa phương khu vục các tính Đông Bắc luôn là nhừng đòi hòi cấp thiết. Đẻ thực hiện tốt nhiệm vụ này, cẩn phài tiến hành nghicn cửu, khào sát xcm quy trình tồ chức sán xuất các chương trình thời sự truyền hình ờ các đài phát thanh - truyền hình địa phương khu vực các tinh Đông Bắc đang được thực hiện như thế nào? Có những vẩn đề gi còn bất cập từ khâu thu thập tư liệu, sàn xuất tác phầm, phát sóng..v.v.. Bcn cạnh đó cùng không thề thiếu việc kháo sát tìm hiểu khán già truyền hình, xem họ lã ai? họ thích xem chương trinh nào? Họ cần những thông tin gi?... Biết khán già mình đang cần gì đẻ phục vụ, đẻ cung cấp món ăn tinh thần là yêu cầu quan trọng số 1 cùa các chương trình thời sự trên sóng truyền hỉnh. Vi những lý dó Ưcn, tác già chọn nghicn cửu đề tài “Chất lượng chương trình Thòi sự truyền hình của Đài Phát thanh- Truyền hình dia phương khu vực Đông Bắc” làm đẻ tải nghicn cứu tốt nghiệp cao học chuycn ngành Báo chí học. Với mong muốn qua việc triển khai đc tài này sc đánh giá đúng thực trạng chất lượng chương trinh thời sự truyền hình, đồng thời góp phần thiết thực vảo việc cài tiến và nâng cao chất lượng chương trinh thời sự cùa các đài phát thanh- truyền hinh địa phương khu vực các tinh Đòng Bắc. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trcn thực tế, đà có một so sách, giáo trinh, công trình nghiên cửu và tim hicu về chương trình truyền hình, chương trình thời sự truyền hình, tình hình ticp nhận sản phầm báo chí của còng chúng... Có thẻ kc ra một số cuốn sách, giáo trình, còng trình nghicn cứu như: Sàn xuất chương trình truyền hình của tác già Trần Bào Khảnh, Nhà xuất bán văn hóa - Thông tin - 2003; Giáo trình bào chí truyền hình cùa tác già Dương Xuân Sơn, Nhà xuất bán Đại học Quốc 3 gia Hà Nội- 2009... Nhưng cuốn sách này nói về loại hình truyền hình và những vấn đc cơ bàn của loại hình, cách thức tồ chức sản xuất chương trinh. Hay một số cuốn sách như: Truyền thông đại chúng của tác già Tạ Ngọc Tấn, Nhà xuất bàn Chính trị quốc gia- 2001; Nhùng vẩn đề cíta báo chi hiện đại của tác giã Hoàng Đình Cúc vả Đức Dũng, Nhà xuất bàn Lý luận chinh trị- 2007; Giáo trình Phóng sự truyền hình của tác già Nguyễn Ngọc Oanh vả Lc Kim Thanh - Nhã xuất bán Đại học Quốc gia TP Hồ Chi Minh xuất bàn năm 2014. Chinh luận truyền hình- lý thưy-ểt vả kỳ nấng sáng tạo tác phẩm của tác già Nguyễn Ngọc Oanh - Nhà xuất bàn Thông tấn xuất bàn nãm 2014... đây là nhùng cuốn sách đi sâu nghicn cứu về các kỳ năng nghề nghiệp trong việc sáng tạo tác phẩm phóng sự và tác phẩm chinh luận truyền hĩnh, nhùng cuốn sách ncu trên cũng đà đưa ra nhiều tiêu chí cho việc đánh giá một tác phẩm phóng sự và chinh luận hay tTcn truyền hình hiện nay. Hoặc các cuốn sách: Một ngày thời sự truyền hình của tác giả Lc Hồng Ọuang, do Trung tâm bồi dường nghiệp vụ báo chí- Hội nhà báo Việt Nam xuất bàn năm 2004 lã cuốn sách nói về nlìừng kinh nghiệm tô chức sán xuất của một phóng viên truyền hình. Ngoài ra còn có một sổ còng trinh nghicn cứu như: Phóng sự bong chuơng trinh thời sự cua Đài Truyền hình Việt nam (Luận vãn thạc sĩ cùa tác già Thái Kim Chung- 2005); Nâng cao chất lượng chương trinh thời sự cùa truyền hình việt Nam (Luận vàn thạc sĩ cùa tác già Nguyễn Thị Thu Hiền- 2011); Hiệu quà chương trình thời sụ truyền hình cúa Đài phát thanh- Truyền hình Tuyên Quang (Luận văn thạc sĩ cùa tác già Bạch Đức Toàn- 2005); Nâng cao chất hrợng chương trình thời sụ truyềỉi hình của Đài Phát thanh và Truyền hình tinh Lạng sơn (Luận vãn thạc sĩ của cùa tác giã Nguyễn Giang Nam- 2010... Các công hình đề cập đcn thực tc truyền hinh ớ nhùng thời điểm nhất định. 0 mỗi cuốn sách, giáo trình, công trình nghicn cứu trcn đều có góc độ tiếp cận và cách nhìn khác nhau. Xong đều đc cập nhùng vẩn đề về lý luận 4 báo chí truyền hình; về cách thức tố chức sàn xuất chương trình truyền hình; về cách làm tin, phóng sự truyền hình; về chương trinh thời sự của một số đài địa phương và một số nội dung liên quan đến chương trinh thời sự của Đài Truyền hình Việt Nam ... n Các tác già kc trên cùng đà giải quyết một số vẩn đề, tuy nhicn có thẻ nói, cho đến nay chưa có còng trinh khoa học nào nghicn cứu một cách tồng thể về chất lượng của chương trình thời sự trôn sóng truyền hình địa phương khu vực các tinh Đông Bắc. Vì vậy đề tài “Chắt ỉuựng chicơìig trình Thời sự truyền hình của Đài Phát thanh- Truyền hình địa phương khu vực Đông Bắc” là một đề tài mới, có ý nghĩa khoa học và giiip cho việc đồi mới, nâng cao chất lượng chưong trình thời sự ữcn sóng truyền hình ờ các đãi phát thanh - truyền hình địa phương khu vực các tinh Đông Bắc. Đẻ thực hiện đề tài, tác giã chù yểu tham khảo nhùng giáo trình truyền thống về cơ sớ lý luận báo chi, về bộ môn truyền hình ờ Khoa Phát thanh- Truyền hình; Khoa Báo chí - Học viện Báo chi và Tuycn truyền. Cùng với đó thu thập, tham khảo tải liệu vả kc thừa có chọn lọc một số tài liệu khoa học có nội dung liên quan. Trên tinh than kc thừa nhùng thảnh tựu cùa những nghicn cửu trước thi quá trinh kháo sát thực tế ờ Đài Phát thanh- Truyền hình Bắc Ninh vả Đài Phát thanh- Truyền hình Lạng Sơn được coi lã nguồn dừ liệu quan trọng và sống động đc giải quyết mục ticu, ý tường của đề tài và hình thành nội dung của luận văn. 3. M ục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. M ục đích nghiên cícu - Luận vãn này khảo sát một cách hệ thong chương trinh thời sự truyền hình do Đãi Phát thanh- Truyền hình Bac Ninh vả Đãi PT-TH Lạng Sơn sàn xuất và phát sóng trong 6 tháng qua ( T ừ tháng 1/2015 đến tháng 6 năm 2015). Qua đỏ, đi sâu nghicn cứu phàn tích các yếu tố thc hiện chất lượng tác 5 phẩm và chương trinh thời sự, đồng thời chí ra những mặt thành công và hạn chẻ, tác giã đề xuất những phương hướng, giài pháp cụ thố nhằm cài tiến, nâng cao chất lượng chưcmg trình thời sự trên sóng truyền hình địa phương khu vực các tinh Đông Bắc. - Đưa ra nhũng kết mang tinh khoa học đẻ sàn xuất các chương trinh thời sự có chất lượng hờn ờ các đài truyền hình địa phương khu vực các tinh Đòng Bắc. 3.2. Nhiệm yụ nghiên cứu Đe đạt được nhùng mục đích, luận văn hướng vào việc thực hiện nhùng nhiệm vụ nghicn cửu như sau: - Làm rõ cơ sờ lý luận lien quan đến chương trình truyền hình và chương trinh thời sự truyền hình. - Chi rò các yểu tố đe nâng cao chất lượng chương trình thời sự truyền hình của các đài địa phương khu vực các tinh Đông Bắc. - Đánh giá thực hạng các chương trinh thời sự, kháo sát, phàn tích thực trạng về nội dung, hinh thức, cách thức tồ chức sàn xuất, vai trò và nghiệp vụ của nhã báo, vai trò cùa han biên tập, đánh giá chất lượng các chương trinh thời sự truyền hinh thông qua điều tra công chúng xem truyền hình, đưa ra các kết luận mang tính khoa học: Mặt được, hạn ché cần khắc phục...Nêu các phát hiện mới và cách thức thay đồi theo xu hướng đe các chương trinh thời sự được tốt hơn... - Giãi quyết các vấn đề khoa học của đề tài lien quan đến việc tồ chức, đồi mới nội dung và hình thức các chương trình thời sự truyền hình, quyền được hương thụ các sán phẩm của truyền hinh của công chúng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đổi tuụng nghiên cứu Tren thực tế khi kháo sát và phân tích, tác giã không thổ xem xót toàn bộ các vẩn đề mả các chương trình thời sự của đài đà đề cập đen, mả chi 6 nghiên cứu chất lượng các chương trinh thời sự của đài, tim ra cái hay, cái hạn chc fren tất cà các mặt: Cách thức tồ chức sàn xuất, kết cấu, nội dung thòng tin, hình ảnh, hình thức thé hiện, vai trò phóng vicn, quy trình bien tập, duyệt phát sóng... của các chương trinh then sự đâ phát sóng. 4.2. Phạm vi nghiêm cíen Phạm vi nghiên cứu của luận văn lã các chương trình thời sự được phát sóng fren kcnh truyền hình cùa Đài Phát thanh - Truyền hình Bac Ninh, Đài Phát thanh- Truyền hình Lạng Sơn từ tháng 1/2015 đen hét tháng 6/2015. 5. C ơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sờ tý luận Tác giã thực hiện luận văn dựa fren quan điềm cùa chú nghĩa Mác- Lcnin, tư tường Hồ Chí Minh, các quan điềm của Đàng và Nhà nước ta về báo chí; dựa tren lý luận về truyền hĩnh. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả có sử dụng nhùng tri thúc của một số môn lý luận cơ bàn khác nham đưa ra bức tranh khái quát về chất lượng chương trình thời sự của Đài Phát thanh - Truyền hỉnh địa phương khu vực Đòng Bac. 5.2. Phicơìig pháp nghiên círu Đe tài được tác già nghicn cứu tren phương pháp sau: - Sứ dụng một số phương pháp: khảo sát, phân tích, điều tra xã hội học qua hệ thống câu hòi của phiếu phòng vấn khán già xem truyền lìinh Bắc Ninh, fruyen hình Lạng Sơn ớ một sổ lứa tuồi, mọi ngành nghề, giới tính, dàn tộc ... mang tinh định lượng đe đưa ra nhùng kct luận khách quan. - Phòng vấn sâu các chuyên gia về lĩnh vực báo chí, lĩnh vực fruyen hình, nhùng nhà báo, phóng viên, biên tập viên cỏ kinh nghiệm công tác lâu năm trong lình vực truyền hình... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - về lý luận: Từ thực tiễn bô sung vào kho tảng lý luận báo chí và truyền hình. 7 - về thực tiễn: - Việc niĩhiên cứu hoàn thành sè giúp cho các phóng vicn truyền hình hiện đang tham gia sản xuất các chương trinh thời sự cỏ thẻ thay đồi cách lãm việc, tồ chúc nội dung vả hình thức của chương trình thời sự hay hon, thực tế hơn... 7. Đóng góp mói của luận văn - Đày là luận văn thạc sĩ cao học báo chí đầu ticn nghicn cứu về “Chắt lượng chương trình Thời sự truyền hình cùa Đài Phát thanh- Truyền hình địa phương khu vực Đông Bấc", đặc biệt là với kênh truyền hình Bắc Ninh và Lạng Sơn. - Luận văn đà bước đầu khảo sát, nghicn cứu lý luận, tồng kct thực tiễn hệ thong hóa tình hình, kct quà việc tuycn truyền, phàn ánh những quan điểm, chù trương, chính sách cùa Đáng và pháp luật của Nhả nước qua việc khào sát các chương trình thời sụ truyền hình ờ Đài Phát thanh - Truyền hình Bắc Ninh vả Đãi Phát thanh - Truyền hình Lạng Sơn. Trên cơ sờ đó ncu các giải pháp, kicn nghị nhầm góp phần đồi mới phương pháp thẻ hiện nội dung, phương thức thẻ hiện các chương trinh thời sự nhằm nâng cao chẩt lượng tuyên truyền của các Đài Phát thanh - Truyền hình địa phương có cùng đặc thù về địa lý. 8. Kết cấu của luận vãn Ngoài phần Mờ đầu, Kct luận, Danh mục tải liệu tham khảo, Mục lục, luận văn gồm 03 chương, 10 tict. 8 Chương 1 CO SỎ LÝ L^¡ỊN V è TRƯYẺN h ì n h v à c h ư ơ n g t r ì n h THỜI SựTR Ư Y ÈN HÌNH ĐỊA PHƯƠNG 1.1. Một số khái niệm I. ì. ì. Truyền hỉnh So với phát thanh và báo in thi truyền hình ra đòi muộn hon, nhưng tốc độ phát tricn và sức hấp dẫn cùa nó hơn hán các loại hình báo chí khác. Đày là một loại hinh phương tiện truyền thông đại chủng chuyên tãi thông tin bằng hình ảnh động và âm thanh. Trong đó, yếu tố hình ảnh được nhấn mạnh và lả thảnh phần chú đạo, mang tính đặc thù có tính chất quyết định đối với truyền hình. Ngay sau khi ra đời, truyền hình đã thùa hướng thành quá của điện ảnh, phát thanh, báo in... Nốu như phát thanh dựa vào âm thanh đẻ đến với còng chúng thinh già thi ớ truyền hình trước hết lã ở hình ảnh. Hình ánh lã yếu tố khách quan, chửa đựng sự sinh động cùa một cuộc sống thực, không bị dàn dựng. Chinh hình ảnh lã yếu tố đầu tiên và yểu tố đcm lại chất lượng thông tin cao cho truyền hình. Bcn cạnh những yếu tố hình ánh còn cỏ vai trò không thẻ thiếu được cùa âm thanh mà chù yếu là lời nói. Hình ảnh và âm thanh tTong tác phẩm báo chi truyền hĩnh quan hộ với nhau một cách hùu cơ, gan bó. Chúng tạo tiền đề cho nhau, bồ sung và nâng đỡ nhau, hòa quện với nhau trong một tông thổ. Hiện nay cỏ nhiều khái niệm, quan niệm về truyền hình. Theo từ điển Bách khoa toàn thư mờ Wikipedia "Truyền hình là loại lìinh báo chí truyền tài nội dung chủ yếu bằng hình ánh sống động và các phương tiện biẻu đạt khác như lời, chữ, ảnh, âm thanh... ". Theo Giáo trình háo chí truyền hình cùa PGS.TS. Dương Xuân Son: “Truyền hình lả một loại hình truyền thông đại chúng chuyền tài thông tin 9 bằng hình ảnh và âm thanh về một vật thé hoặc một cành đi xa bằng sóng vô tuyến điện” [40, tr.13]. n Thuật ngừ truyền hình (Tclcvision) cỏ nguồn gốc từ tiếng Latinh và tiếng Hy Lạp. Theo tiếng Hy Lạp, từ “Tclc” có nghĩa là ớ xa còn “vidcrc" là “thấy được”, còn tiếng Latinh nghĩa lả xem được từ xa. Ghép hai từ đó lại thành “Tclcvidcrc” có nghĩa là xem được ò xa. Tiếng Anh là “Television”, ticng Pháp là “Tclcvision” ... Như vậy, dù phát triển ờ bẩt cứ đâu, ở quốc gia nào thì ten gọi truyền hình cũng có chung một nghĩa là nhìn được tử xa. PGS.TS Tạ Ngọc Tấn trong cuốn Truyền thông đại chúng nêu: “Truyền hình là một loại hình phương tiện truyền thông đại chúng chuycn tài thông tin bằng hình ảnh động và âm thanh. Nguycn nghía của thuật ngừ vô tuyến truyền hình (tclcvision) bắt đau từ hai từ tele có nghĩa là “ờ xa” vả Vision là “thấy được”, tức là “thấy được ờ xa" [42, tr. 127], Như vậy, nguycn nghĩa gốc cua từ truyền hình đều chung nghĩa lã thảy được ở xa. Ncu xem xót truyền hình dưới góc độ kỳ thuật thi nó là hệ thống cho phép truyền hình ảnh và âm thanh tương ứng từ trạm phát đến người xem ờ một khoáng cách nhất định. Phương thức truyền dẫn là sứ dụng khả năng truyền lan của sóng điện từ trong môi trường xác định. Môi trường ờ đáy có the là không gian, bề mặt kim loại.... Khi truyền ra không gian thi người ta gọi là sóng vò tuyến. Khi được truyền trên bề mặt của dày dẫn bang kim loại thi gọi là hữu tuyến. The mạnh của truyền hình là khả năng tích họp trong nỏ hầu hết các loại thông tin từ báo in, phát thanh, điện ảnh.. Sự kết hợp hãi hoã giữa hình ánh và âm thanh, tạo ra cho nỏ khà năng truyền tái thông tin vô cùng phong phú, có sức hấp dẫn đặc biệt nhờ việc tạo sự giao tiếp với con người bằng cà thị giác và thính giác. Nói về điều này PGS-TS Tạ Ngọc Tấn viết: 10 Thông tin truyền hình tái hiện cuộc sống hiện thực trong trạng thái sống. Nghĩa ^ t r u y ề n hình có thé là một phạm vi, một bộ phận nguycn dạng cua nhùng gì đang diễn ra ngoải đời nhưng nó được cho là rồ hom, đẹp hom.. Người xem truyền hình có cảm giác như họ có mặt, trực tiếp chửng kiến hay đang tham gia vào những sự kiện thực tế đó [42, tr. 132]. Tuy nhiên, truyền hỉnh vẫn có nhùng hạn chế nhất định, đó là tin hiệu hình ảnh động và âm thanh được truyền theo tuyến tính, người tiếp nhận thòng tin hầu như tập trung toàn bộ các giác quan vảo nhùng gi dicn ra trên màn hình, lảm hạn chế khá năng tiếp nhận thông tin truyền hinlì với các hoạt động khác cùa con người. Mặt khác về mặt thiết bị cũng đòi hỏi công chúng phải có sự đầu tư tưomg đối lớn mới có thổ tiếp cận được với truyền hình. ì. 1. 2 . Chưong trình truyền hình Chương trinh truyền hình đề cập đen các vấn đề cùa đời sống xằ hội không phái một cách ngẫu nhicn như vẫn dicn ra mà nó thường chuyền tài thòng tin tử ngây này qua ngày khác, nhằm phục vụ một đối tượng công chúng xác định. Trong cuốn: Sán xuất chuxrng trinh truyền hình, TS Trần Bào Khánh viết: “Chương trình là kết quà cuối cùng của quá trình giao tiếp với còng chúng” [29, ư.30]. Với khải niệm nảy người ta có thẻ thay rằng tử phương tiện kỹ thuật truyền bá thông tin nhiệm vụ cùa chương trình là làm sao đe có thẻ đưa ra được lời giãi đáp, lời hướng dẫn cho thực tế khi xây dựng chương trình truyền hình. Mặt khác cũng có the thay rang: chương trình - đó là hình thức thực tế hoá, hình thức vật chất hoá sự tồn tại của truyền hình trong đời sống xă hội đe chuyền tài thòng tin đối với công chủng. Ncu không có chương trình thì không có truyền hình. Nhưng cùng cần hiéu chương trình truyền hình là kết quà hoạt động, lả sàn phâm cùa tập the bao gồm các bộ phận kỳ thuật - tài chính - nội dung. 11 Đồng thời cũng như các sán phẩm khác, truyền hình có người sàn xuất và cỏ nguài ticu dũng. Nị^Vi sản xuất tác động đcn người tiêu dùng và ngược lại, người tiêu dùng cũng tác động, chi phối đcn người sán xuất thòng qua quan hệ nhà báo - tác phẩm - công chúng. Chương trình truyền hình tạo thành chu kỳ khép kín nhùng mắt xích trong chuỗi xích giao tiếp. Chưomg trinh truyền hình là sản phẩm truyền hình, là kết quà hoạt động cua truyền hình, trong đó bao hãm cá quá trinh sáng tạo ra nỏ từ nhiều công đoạn khác nhau, tồn tại ớ nhiều mức độ khác nhau, quá trình tạo dtmg kc hoạch và sắp đặt tác phẩm, chuỵcn mục, mục được gọi lã tác phârn. Chương trinh truyền hình cũng là hình thức vật chất hóa sự tồn tại cua truyền hình trong đời sống xằ hội đổ truyền tải thông tin đến còng chúng. Đó là một sàn phẩm hoàn chinh về nội dung và hình thức, là két quà của một quá trinh sáng tạo, là tập họp nhiều cấp độ lao động khác nhau, tập hợp một hay nhiều tác phẩm khác nhau, tồn tại ớ nhiều mức độ khác nhau. Theo cuốn Truyền thông đại chủĩĩg của PGS.TS Tạ Ngọc Tẩn, chương trinh truyền hình được hiểu như sau: Thuật ngừ chưcmg trinh truyền hình thường được sừ dụng trong hai trường hợp. Trường họp thứ nhất, người ta dùng chương trinh truyền hình đe chi toàn bộ nội dung thông tin phát đi trong ngày, trong tuần hay trong tháng của mỗi kcnh truyền hình hay của cã dải truyền hình. Trường hợp thứ hai, chương trinh truyền hình dùng đe chi một hay nhiều tác phẩm hoàn chình hoặc kct hợp với một số thông tin tài liệu khác được tô chức theo một chu đề cụ the với hình thức tương đoi nhất quán, thời lượng ồn định và được phát đi theo định kỳ [42, tr. 142]. Trong Giáo trình báo chi truyền hình, PGS.TS Dương Xuân Sem đưa ra khái niệm về chương trinh truyền hinh như sau: 12 Chương trình truyền hình là sự liên kết, sắp xếp, bố trí hợp lý các tin bài, t^ng biểu, tư liệu bằng hình ảnh và âm thanh được mờ đầu bằng lời giới thiệu, nhạc hiệu, kct thúc bằng lời chào tạm biệt, đáp ứng yêu cầu tuycn truyền của cơ quan bảo chí truyền hình nhầm mang lại hiệu quá cao nhẩt cho khán giá [40, tr. 113]. Như vậy, có thổ hicu chương trinh truyền hình lã sàn phẩm lao động của một tập thổ bao gồm các nhà báo, cán bộ kỳ thuật, bộ phận tải chinh. Chương trình truyền hình chinh lã sự gặp nhau giữa nhu cầu, thị hiếu của công chúng với mục đích, ỷ tường sảng tạo cùa nhưng người làm chương trinh thòng qua phương tiện truyền hình. Chat lượng của một chương trinh truyền hình được đánh giá bẳng mức độ thu hút sự quan tâm của khán giá đối với chương trinh đó và mức độ đạt được mục đích của nhùng người làm chương trinh. Nhùng năm gần đây, đổ đáp ứng được nhu cầu khác nhau về thông tin của công chủng, nhiều đài truyền hình liên tục đồi mới nâng cao chất lưcrng các chương trình truyền hình theo hướng đa dạng, phong phủ và chuycn sâu. Ị. 1.3. Chương trình íhời sự truyền hình 1.1.3.1. Chương trinh thời sự Người ta sử dụng thuật ngữ “thời sự" đẻ nói đến tinh cập nhật tTong hoạt động dưa tin vả trong lĩnh vực chuycn mòn. Theo Từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển học Nxb Đã Nằng - năm 1998 giái thích: “Thtri sự lả tông the nói chung những sự kiện ít nhiều quan trọng trong một lĩnh vực nào đó, thường là xà hội chinh trị, xảy ra trong thời gian gần nhẩt và đang được nhiều người quan tâm” [44, tr.923]. "Chương trinh thời sự đơn gián giống như một bàn tin trên báo, thông báo các sự việc, hơn nữa đó là những sự việc được phân tích, khái quát. Trcn thực tẻ chù đề của bàn tin là không giới hạn: nông nghiệp, nghệ thuật, kinh doanh, sảng chế, các sự kiện trong đời sống quốc tế, v.v. 13 Như vậy có thẻ hicu một cách đom giãn, “chương trinh thời sự” là chương trình chuyển tái nhưng tin tức thời sự nóng hổi, đáp ứng nhu cầu của khán giả về mặt thòng tin nhanh chóng kịp thời. 1.1.3.2. Chương trinh thòi sự truyền hình Chương trinh t l O sự truyền hình hiểu một cách đơn gián lã một chương trình truyền hình gồm nhiều nhừng tin tức ngắn, mà nội dung cùa nó phàn ánh sự việc ít nhiều quan trọng vừa mới xẩy ra, được nhiều người quan tàm. Phạm vi phán ánh không giới hạn, nhùng diễn biển sự kiện có thổ xảy ra trong nước, ờ nước ngoải, thậm chí trên phạm vi toàn thế giới. Tất nhicn một chương trình thời sự truyền hình bây giờ, bên cạnh thé loại tin, người ta còn sử dụng nhiều thổ loại khác của báo chí dành cho truyền hình như: phóng sự, ghi nhanh, tường thuật trực ticp, phòng vấn, đoi thoại trực tuyến V.V... Theo tác già Bạch Đức Toàn trong luận văn thạc sỹ “Hiệu quà chương trinh thín sự truyền hình của đài Phát thanh - Truyền hình tinh Tuycn Quang", năm 2005 quan niệm: Chương trình thời sự truyền hình là một chương trình gồm nhiều tin tức ngắn, nội dung của nó phan ảnh các sự kiện vừa mới xảy ra, được nhiều người quan tâm. Phạm vi phản ảnh không có giới hạn, có the là nhùng sự kiện ờ trong nước, ỡ nước ngoải.. .Chương trinh thời sự truyèn hình hiện nay, ngoài thể loại tin, người ta cỏn sừ dụng các the loại khác như: Phóng sự ngắn; phòng vấn; ghi nhanh; tường thuật trực tiếp... Trcn cơ sỡ nghiên cứu thực tiễn, tác giã quan niệm về chương trình thời sự truyền hình như sau: Chương trinh thời sự truyền hình là một chương trình được phát sõng định kỳ, cỏ thời lượììg ổn định, được kết cấu bao gồm chù yếu các dạng tin, phóng sự ngắn; phỏng vấn... bôn cạnh đó có thổ sử dụng linh hoạt một số thổ loại khác như: ghi nhanh; thòng tin; tường thuật trực tiếp; binh luận phân tích về nhùng sự kiện, vấn đề cỏ ỷ nghĩa xă hội mới xày ra, đang hoác sẽ x á y ra được nhiều người quan tàm, với phạm

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net