Luận văn hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng tại công ty cp đầu tư và xây lắp 5

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Luận văn hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng tại công ty cp đầu tư và xây lắp 5

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS 1Ngô Kim Thanh LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta đang trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt hơn, các doanh nghiệp buộc phải cơ cấu, sắp xếp tổ chức doanh nghiệp của mình sao cho hợp lí nhất. Thực tiễn đặt ra cho các nhà quản lý doanh nghiệp là làm thế nào để có biện pháp cụ thể mang tính thực thi cao để điều khiển doanh nghiệp của mình đứng vững và phát triển theo hướng đi lên. Các doanh nghiệp xây dựng cũng không ngoại lệ, xây dựng và phát triển công ty là mục tiêu hàng đầu của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5. Đội xây dựng là đơn vị trực tiếp tiến hành thi công tạo sản phẩm xây dựng của công ty cũng như mang lại lợi nhuận cho công ty. Do vậy, để đảm bảo phát triển vững chắc, Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp 5 có định hướng rõ ràng để phát triển đội xây dựng trong tương lai. Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 là doanh nghiệp được xếp loại I về chất lượng công trình xây dựng và uy tín trên thị trường. Lĩnh vực xây dựng là một lĩnh vực kinh doanh có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn. Để đứng vững trên thị trường, một trong những chiến lược phát triển của công ty là phát triển và hoàn thiện đội xây dựng. Muốn thực hiện được mục tiêu trên, công tác quản lý đội xây dựng cần được chú trọng hoàn thiện hơn trong tương lai. Tuy nhiên, công tác quản lý đội xây dựng của công ty còn nhiều hạn chế cần thiết phải có những giải pháp hoàn thiện để nâng cao hiệu quả của công tác này mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong tương lai. Vì vậy khi nghiên cứu tìm hiểu công ty trong thời gian thực tập vừa qua, em đã lựa chọn chuyên đề: “ Hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5”. Chuyên đề thực tập của em được chia làm 3 phần chính sau: Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5. Chương II: Thực trạng công tác quản lý đội xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5. Chương III: Hoàn thiện công tác quản lý đội xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5. Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS 2Ngô Kim Thanh Chuyên đề có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê – phân tích, phương pháp tổng hợp từ các số liệu thống kê, thu thập, tìm kiếm. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý đội xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5. Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã nỗ lực cố gắng nhưng do trình độ nhận thức còn hạn chế, thời gian nghiên cứu hạn hẹp nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhân được sự đóng góp ý kiến của cô giáo, quý công ty và toàn thể các bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Sinh viên thực hiện Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS 3Ngô Kim Thanh PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP 5 I. Thông tin chung 1.Tên công ty: Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 Tên tiếng Anh: Investment and Construction Joint Stock Company 5 Tên viết tắt: C.C.5 Trụ sở chính: Số 6 Nguyễn Công Trứ, phường Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Điện thoại: +84-(0)48- 21.12.86 Fax: +84-(0)48- 21.12.86 Email : [email protected] Người đại diện: Nguyễn Văn Hội. Chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc 2. Hình thức pháp lý: Tiền thân của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 là Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 5. Công ty là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn, được thành lập vào ngày 04/03/1993 theo quyết định số 171/NN-TCCB/QĐ của Bộ Nông Nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Sau một thời gian dài hoạt động hiện nay Công ty được cổ phần hóa căn cứ theo nghị định số 86/2003/NĐ- CP ngày 18 tháng 7 năm 2003. Giấy chứng nhận kinh doanh công ty cổ phần số 0103009237 do Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội( Phòng đăng ký kinh doanh số 01) cấp và đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày 28 tháng 08 năm 2008. Vốn điều lệ của công ty trước khi cổ phần hóa là 6,5 tỷ đồng (sáu tỷ năm trăm triệu đồng), được chia thành 650.000 cổ phần bằng nhau với trị giá cổ phần là 10.000 đồng. Đến nay vốn điều lệ của Công ty là: 20.073.000.000 đồng ( Hai mươi tỷ không trăm bảy mươi ba triệu đồng). Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng. Số cổ phần Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS 4Ngô Kim Thanh đã đăng ký mua: 2.007.300 cổ phần. 3. Địa chỉ giao dịch: Trụ sở chính: Số 6 Nguyễn Công Trứ, phường Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Điện thoại: +84-(0)48- 21.12.86 Fax: +84-(0)48- 21.12.86 Email : [email protected] Người đại diện pháp lý của công ty: Ông Nguyễn Văn Hội, chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc. 4. Ngành nghề kinh doanh: Bảng 01. Danh sách ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 05 Tên ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ phần đầu STT tư và xây lắp 5 Xây dựng công trình công nghiệp, công trình dân dụng và trang trí 1 nội thất 2 Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, cầu đường bộ 3 Xây dựng đường dây và trạm biến thế đến 110KV 4 Xây dựng hệ thống các công trình cấp thoát nước Giám sát thi công xây dựng, loại công trình: xây dựng dân dụng, 5 công nghiệp, thủy lợi, đường bộ và san nền. Lĩnh vực chuyên môn giám sát: xây dựng và hoàn thiện Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng, mua bán vật tư vật liệu xây 6 dựng Kinh doanh bất động sản( không bao gồm hoạt động tư vấn và giá 7 đất), kinh doanh vật tư vật liệu xây dựng Kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng điện lạnh và đồ gia dụng, 8 phương tiện vận tải và thiết bị xây dựng, vật tư xây dựng 9 Kinh doanh cơ sở hạ tầng xây dựng 10 Quy hoạch và thiết kế kiến trúc, kết cấu với các công trình xây Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS 5Ngô Kim Thanh dựng dân dụng, công nghiệp. thiết kế hệ thống điện, hệ thống chống sét, đối với công trình xây 11 dựng dân dụng va công nghiệp Thiết kế đường bộ, san nền, cấp thoát nước, cây xanh, đường nội 12 bộ, và xử lý chất thải với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp Thiết kế kỹ thuật, lập phương án bảo quản lâm sản và phòng trừ 13 mối cho công trình xây dựng. Tư vấn xây dựng ( trong phạm vi chứng chỉ hành nghề) và dịch vụ 14 ựng dụng thử nghiệm công nghệ thiết bị và vật liệu xây dựng mới trong ngành xây dựng 15 Tư vấn đấu thầu, tư vấn quản lý dự án Lập và thẩm định các dự án xây dựng( trong phạm vi chứng chỉ 16 hành nghề) 17 Điều tra, thí nghiệm , lập dự án bảo vệ môi trường 18 Đo vẽ bản đồ địa hình, địa chất 19 Khảo sát địa chất công trình, địa chất thủy văn 20 Lập dự án sử dụng đất 21 Chế tạo lắp đặt kiểm định chất liệu vật liệu công trình 22 Thí nghiệm, kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng Dịch vụ diệt mối, thi công phòng chống mối mọt và bảo quản gỗ 23 cho các công trình dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy lợi ( không bao gồm biện pháp xông hơi khử trùng) Kinh doanh vận chuyển hành khách du lịch, vận tải văn hóa bằng 24 ôtô (Nguồn: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số:0103009237) 5. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Tiền thân của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 là Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 5. Công ty là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn, được thành lập vào ngày 04/03/1993 theo quyết định số 171/NN-TCCB/QĐ của Bộ Nông Nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Để đáp ứng kịp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế và xu hướng toàn cầu Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS 6Ngô Kim Thanh hóa ngày 05/12/2005 Bộ Trưởng Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đã ký quyết định số 3388/QĐ/BNN-ĐMDN thành lập Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5. Như vậy, Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 là doanh nghiệp được chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần theo nghị định của chính phủ với cơ cấu cổ phần của các cổ đông như sau: - Nhà nước: 58.500 cổ phần, chiếm 9% vốn điều lệ. - Người lao động: 176.500 cổ phần, chiếm 27,15% vốn điều lệ - Nhà đầu tư chiến lược: 118.300 cổ phần chiếm 18,2% vốn điều lệ - Cổ phần bán đấu giá: 296.700 cổ phần chiếm 45,65% vốn điều lệ. Tổng cổ phần được bán ra thực hiện theo nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính Phủ về việc chuyển đổi Công ty nhà nước thành Công ty cổ phần. Bảng 02: Bảng danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 năm 2003 STT Tên cổ đông Loại cổ phần Số cổ phần Giá trị cổ phần Tổng Công ty 1 Cổ phần phổ thông 58.500 58.500.000 XDNN & PTNT 2 115 cổ đông khác Cổ phần phổ thông 1.796.800 17.968.000.000 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính (Đơn vị: đồng) Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng, các đội xây dựng ngày càng tăng lên về số lượng và chất lượng. Đội xây dựng có khả năng đảm nhiệm các công trình trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Từ lúc thành lập đến nay, Công ty luôn là một DN được xếp hạng I. Công ty có phạm vi hoạt động trên cả nước, có bề dày kinh nghiệm trong xây dựng, có lực lượng cán bộ kỹ thuật cao, có đội ngũ công nhân xây dựng lành nghề, cùng với trang thiết bị máy móc thi công chuyên dụng hiện đại. Công ty đã nhận thầu, trúng thầu và hoàn thành bàn giao nhiều công trình đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật, giá thành hợp lý được người sử dụng hài lòng. Công ty đã thực hiện đấu thầu và xây dựng 7 công trình có giá trị lớn hơn 50 tỷ Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS 7Ngô Kim Thanh đồng, trên 15 công trình có giá trị từ 30 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng và rất nhiều các gói thầu với trị giá lớn hơn 10 tỷ đồng, thấp nhất là gói thầu với giá trị 16 triệu đồng.Năm 1999 và năm 2006, Công ty được nhận huy chương vàng về chất lượng công trình do Bộ Xây Dựng và Công Đoàn Xây Dựng Việt Nam tặng. Năm 2006, Công ty vinh dự được Thủ Tướng Chính Phủ tặng bằng khen. Ngoài ra doanh nghiệp còn đón nhận nhiều các huân chương và bằng khen khác. Việc thực hiện các chế độ chính sách của công ty làm đóng thuế cho nhà nước đầy đủ kịp thời. Các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế làm đầy đủ. Việc trả lương trong công ty đối với các đơn vị chủ yếu là khoán gọn công trình văn phòng công ty trả lương theo ngày công và cấp bậc. Những tháng làm tốt kinh doanh hiệu quả, hệ số lương thưởng được nâng lên tối đa đến 1,5 lần. Hàng tháng công ty trả lương theo xếp loại A, B, C để khuyến khích mọi người làm việc có trách nhiệm. Nhờ đó mà hoạt đông của công ty nhịp nhàng và ngày càng tốt hơn. II. Đặc điểm kinh tế, kĩ thuật chủ yếu của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 1. Đặc điểm về thị trường Nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành xây dựng nói riêng trong những năm vừa qua có nhiều biến động lớn. Đặc biệt là năm 2008 vừa qua, với cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới khởi nguồn là lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Cuộc khủng hoảng kinh tế đó dẫn đến nhiều khó khăn lớn cho ngành xây dựng do sản phẩm của ngành chính là các cơ sở hạ tầng, các công trình xây dựng, các bất động sản nhà ở. Trong năm 2008 rất nhiều các công trình đang thi công phải dừng lại kể cả các công trình trọng điểm quốc gia. 1.1 Đặc điểm thị trường cung ứng các yếu tố sản xuất sản phẩm xây dựng và ảnh hưởng của chúng tới công tác quản lý đội xây dựng 1.1.1 Đặc điểm về thị trường lao động: Lao động của công ty tại các đội xây dựng chủ yếu là lao động phổ thông được tuyển mộ tại chỗ. Trong những năm qua, công ty đã thực hiện các công trình trên toàn quốc, chính vì thế đội xây dựng được thay đổi cơ cấu tổ chức thường xuyên để đáp ứng được yêu cầu của công trình. Tuy nhiên, chính điều đó làm cho Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS 8Ngô Kim Thanh chất lượng lao động không đồng đều ảnh lại ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình và an toàn lao động. Mặc dù đã được cải thiện trong vấn đề tổ chức, đào tạo lao động phổ thông nhưng lao động phổ thông Việt Nam vẫn được coi là chất lượng kém và tổ chức lao động chưa khoa học. Xuất thân từ một nước nông nghiệp, lao động phổ thông Việt nam vẫn mang tư tưởng của nền nông nghiệp kém phát triển. Nhiều lao động chỉ do cuộc sống kinh tế khó khăn nên phải làm việc tại các công trường xây dựng mà chưa qua quá trình đào tạo nào. Điều chủ quan này dẫn đến rất nhiều khó khăn trong việc quản lý nhân công, chất lượng công trình cũng như bảo đảm an toàn lao động cho công nhân. Mỗi năm có thêm trên 1,1 tỷ người tham gia lực lượng lao động trong đó lao động phổ thông chưa qua đào tạo chiếm tới 70%. Tỷ lệ này nói lên chất lượng lao động Việt Nam trong những năm vừa qua vẫn còn rất hạn chế. Có thể nói, Công ty có thể dễ dàng tìm được đủ số lượng công nhân phục vụ cho quá trình thi công nhưng việc đảm bảo phục vụ các yêu cầu của công trình xây dựng thì việc tuyển lao động cũng gặp rất nhiều khó khăn. Lực lượng lao động thất nghiệp vẫn còn nhiều nhưng tỷ lệ đáp ứng nhu cầu lại rất thấp. Trong những năm vừa qua, công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 đã thực hiện thi công rất nhiều các công trình trên địa bàn cả nước. Việc sử dụng lao động tại chỗ giúp công ty đảm bảo chi phí nhân công nhưng cũng gặp rất nhiều khó khăn tại một số địa phương. Đặc điểm lao động Việt nam không phân bố đồng đều về chất lượng tại các vùng miền trên cả nước, do đó ảnh hưởng lớn đến việc tuyển mộ lao động phù hợp với công tác thi công tại các địa bàn đó, đặc biệt là lao động phổ thông tại các vùng miền núi. Do đó, mô hình quản lý đội xây dựng của công ty được tổ chức theo mô hình khung quản lý trực tiếp từ trên các phòng ban tại công ty xuống tới công trường xây dựng. Việc quản lý lao động trong đội xây dựng được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình tổ chức khung, chủ công trình quản lý được lao động, chủ động tìm kiếm gói thầu, không bị gò bó về địa bàn hoạt động, phát huy mọi khả năng của ban chỉ huy công trường. Mô hình này phù hợp với sự di chuyển địa bàn thi công thường xuyên, giúp công ty mở rộng thị trường ra toàn lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, muốn quản lý lao động địa phương, ban chỉ huy công trình gặp rất nhiều khó khăn trong các thủ tục pháp lý ở địa phương và đào tạo lao động mới. Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS 9Ngô Kim Thanh Trong những năm vừa qua, bằng sự quan tâm đúng đắn của nhà nước và các cấp chính quyền, lao động phổ thông đã ngày càng được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần. Lao động phổ thông được công ty tuyển chọn cho thi công công trình xây dựng phải có kinh nghiệm và chuyên môn kĩ thuật. Trong những năm vừa qua, lực lượng lao động này đã gia tăng về số lượng do hệ thống giáo dục đào tạo của nước ta đã và đang được quan tâm nhiều hơn. Tuy nhiên các công trình tại các vùng sâu, vùng xa vẫn gặp khá nhiều khó khăn, công ty phải mang lao động từ các vùng khác tới để thực hiện thi công. Điều này gây khó khăn trong việc tiếp nhận lao động và quản lý lao động. Mặc dù tại các địa bàn trên, giá nhân công thấp nhưng chất lượng công nhân không đạt yêu cầu khá cao. Điều này làm chi phí quản lý và đào tạo gia tăng, làm tăng giá thành công trình xây dựng khiến cho lợi nhuận của công ty giảm sút. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thị trường lao động, áp lực thất nghiệp gia tăng, do đó công ty chịu nhiều trách nhiệm hơn đối với người lao động cũng như đối với nhà nước. Trong 3 yếu tố chi phí là vật liệu, nhân công và máy thi công thì yếu tố nhân công có mức biến động giá mạnh nhất. Ví dụ ở Hà Nội, giá nhân công 2009 tăng lên 610% so với năm 2000, năm 2008 là 476%. Máy thi công quý II năm 2009 là đạt 179% so với năm 2000, còn năm 2008 đạt 168%. Trung bình quân lao động phổ thông làm việc tại các công trường lao động năm 2008 có mức thu nhập bình quân là 1.700.000 đồng đến 3.500.000 đồng. Đây là mức lương của những người lao động có tay nghề còn lại những người lao động không có tay nghề thì khoảng 1 triệu đồng/tháng tăng hơn năm 2007 là 15%. Nhưng với điều kiện nền kinh tế như hiện nay, việc đáp ứng đủ cho cuộc sống của cá nhân người lao động vô cùng khó khăn, do đó người lao động không mấy gắn bó với công việc và có khả năng chuyển công tác rất dễ. Điều này ảnh hưởng lớn tới công tác quản lý lao động tại các đội xây dựng và cũng như công tác xử lý đối với chính quyền địa phương. Cùng với lao động phổ thông trực tiếp thực hiện thi công công trình xây dựng, công ty còn đội ngũ cán bộ công nhân viên kĩ thuật và kĩ sư kinh tế. Sự chỉ đạo đúng đắn từ ban lãnh đạo công ty đến chỉ huy công trường và công nhân từng tổ đội là những hướng đi chung chịu ảnh hưởng trực tiếp của lực lượng lao động chất xám trên. Lực lượng cán bộ nhân viên ngày càng được đào tạo và nắm vững kiến thức chuyên môn, trau dồi thêm kinh nghiệm thực tế, ngày càng đáp ứng tốt hơn Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS10 Ngô Kim Thanh nhu cầu của thị trường. Nước ta đi lên từ nền nông nghiệp lạc hậu và chế độ kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp đã phần nào làm hạn chế trong tư tưởng của các cán bộ nhà nước. Tuy nhiên, sự phát triển của ngành giáo dục đã cung cấp cho thị trường lao động những người trẻ năng động, sáng tạo hơn trong lĩnh vực quản lý, kĩ thuật xây dựng. Đây là nguồn lao động chất xám mới, nguồn lực cho sự phát triển đất nước trong tương lai. Năm 2003, công ty đã bắt đầu tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp, chuyển hóa thành công ty cổ phần. Với hướng đi đúng đắn, công ty đã ngày càng xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý chất lượng tốt. Lực lượng cán bộ quản lý trong công ty đã được cơ cấu lại, phù hợp hơn với phương thức quản lý của nền kinh tế thị trường. 1.1.2 Đặc điểm thị trường vật tư, máy móc thiết bị xây dựng: Vật tư, máy móc thiết bị là một yếu tố hết sức quan trọng cấu thành phần lớn trong tổng giá trị của các công trình xây dựng. Đặc điểm của thiết bị, vật tư, xe máy thi công ảnh hưởng rất lớn tới quá trình thi công và chất lượng công trình. Cung ứng vật tư đảm bảo chất lượng, số lượng, giá cả và tiến độ ảnh hưởng rất lớn tới giảm giá thành sản phẩm xây dựng đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, điều đó ảnh hưởng gián tiếp tới năng lực cạnh tranh của các công ty xây lắp. Trong mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Poter, nhà cung ứng vật tư là một thành tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hơn nữa, Vật tư, máy móc thiết bị chính là một trong số những yếu tố đầu vào quan trọng trong chuỗi cung ứng giá trị của công ty. Tầm quan trọng của yếu tố vật tư máy móc có thể nói như yếu tố cần đảm bảo cho quá trình xây lắp được thực hiện một cách thuận lợi. Đội xây dựng là một khối cơ sở của công ty, trực tiếp điều hành các hoạt động quản lý vật tư, máy móc thiết bị thi công. Do đó, quản lý đội xây dựng chịu ảnh hưởng trực tiếp của tình hình thị trường vật tư, máy móc thiết bị thi công. Đội xây dựng thực hiện quản lý vật tư, thiết bị máy móc còn ảnh hưởng tới tiến độ thi công công trình xây dựng. Gián tiếp ảnh hưởng tới uy tín của công ty đối với các chủ đầu tư và vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường. Để quá trình thi công diễn ra đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công theo kế hoạch thi công và thiết kế bản vẽ thi công thì các chỉ huy công trường cần thiết phải đảm bảo quản lý vật tư thiết bị máy móc thiết bị một cách tốt nhất. Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS11 Ngô Kim Thanh Khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 ảnh hưởng lớn tới chỉ số giá vật liệu xây dựng. Nếu lấy năm 2000 làm gốc với mức phần trăm là 100% thì trong năm 2009 có mức giảm so với mức tăng của năm 2008 so với kỳ gốc .Ví dụ, tại Hà Nội biến động giá xây dựng công trình nhà ở năm 2008 tăng 154% so với năm 2000, đến năm 2009 mức tăng này là 131%. Chi phí kinh doanh tăng lên, lợi nhuận sau thuế giảm. Việc này đã ảnh hưởng khá lớn đến quản lý đội xây dựng, đặc biệt là bộ phận quản lý vật tư. Tình hình đạt chỉ tiêu mua sắm và cấp phát vật tư cho đội thi công gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều công trình không có vật tư dự trữ ảnh hưởng đến tiến độ thi công và chất lượng công trình xây lắp. Do đó để đảm bảo tiến độ thi công được diễn biến theo đúng kế hoạch thì công tác quản lý vật tư, máy móc thiết bị phải được điều động một cách linh hoạt và thuận tiện nhất. Có thể nói, chỉ số giá xây dựng không ổn định ảnh hưởng rất lớn tới kế hoạch thi công các hạng mục công trình gây khó khăn cho công tác dự trữ và thu mua vật tư. Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã và đang mở rộng cánh cửa thị trường đón chào các chủ đầu tư nước ngoài kinh doanh trên thị trường trong nước. Đây chính là những cơ hội lớn, mở rộng thêm nguồn cung ứng các nguyên vật liệu và máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại cho các doanh nghiệp xây dựng trong nước. Thị trường nguyên vật liệu được mở rộng thêm với nhiều chủng loại vật liệu mới, chất lượng cao, phù hợp hơn trong xây dựng, đã tạo thuận lợi lớn cho công ty trong những năm vừa qua, khắc phục những khó khăn do chỉ số giá tăng. Đồng thời trong những năm vừa qua, Việt Nam cũng đã tự sản xuất được khá nhiều các sản phẩm vật liệu xây dựng cung cấp cho các doanh nghiệp xây lắp. Tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 hiện nay, có tới 100% vật liệu xây dựng sử dụng là các vật liệu trong nước tự sản xuất chất lượng tương đương với các vật liệu nhập khẩu. Điều đó là một thuận lợi lớn đối với công tác quản lý đội xây dựng. Thứ nhất là giảm áp lực về giá của nguyên vật liệu. Thứ hai, công tác quản lý đội được chủ động hơn, không phụ thuộc vào công tác nhập khẩu vật tư. Thứ ba, công tác quản lý vật tư được quản lý chặt chẽ và có hiệu quả hơn. Thứ tư là việc chịu áp lực từ phía các nhà cung ứng nguyên vật liệu giảm đi. Như thí dụ của công trình dưới đây cho thấy, công ty đã và đang sử dụng các nguồn nguyên vật liệu có mặt tại thị trường Việt nam và của nhiều các nhà cung ứng khác nhau. Giá cả của các nhà cung ứng này cung cấp vật liệu xây dựng cho công ty luôn là mức giá cạnh tranh. Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS12 Ngô Kim Thanh Các máy móc thiết bị thi công của công ty lại chủ yếu nhập từ nước ngoài. Chủ yếu tập trung nhập khẩu ở Trung Quốc với 18 máy thi công, ngoài ra còn nhập khẩu tại Hàn Quốc với 7 máy , Nhật Bản là 4 máy, Việt Nam là 12 máy. Các máy móc thiết bị xây dựng và công nghệ được công ty thường xuyên đổi mới và hoàn thiện hơn. Các máy móc thiết bị nhập khẩu cũng gây khó khăn không nhỏ cho công tác quản lý hiện trường thi công. Tại các tổ đội sản xuất hiện nay của công ty trực tiếp sử dụng các thiết bị máy móc thi công chủ yếu là lực lượng lao động tại địa phương khiến cho không khai thác được hết hiệu suất của máy, chi phí đào tạo cho nhân công thực hiện lại khá cao. Do đó gây không ít khó khăn đối với công tác quản lý tổ đội, đặc biệt là tổ đội của công ty được tổ chức theo mô hình khung, việc thay đổi cơ cấu đội thường xuyên cũng là một trong những khó khăn của các cán bộ quản lý đội. 1.2 Đặc điểm về thị trường sản phẩm xây dựng: 2.1.1 Nhu cầu về sản phẩm xây dựng Cơ cấu sản phẩm xây dựng của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 khá đa dạng. Trong những năm vừa qua, công ty đã không ngừng mở rộng thị trường từng bước khẳng định vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Thị trường sản phẩm xây dựng hiện nay của công ty đã mở rộng trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Là đơn vị sản xuất nhỏ nhất, cơ bản nhất của công ty, các đội xây dựng chịu ảnh hưởng rất lớn của chiến lược mở rộng thị trường của công ty cũng như tình hình phát triển thị trường sản phẩm xây dựng của nước ta. Do đó có thế nói rằng, đặc điểm về nhu cầu sản phẩm xây dựng ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản lý đội xây dựng. Thứ nhất về vị trí địa lý của sản phẩm xây dựng. Trong những năm vừa qua, công ty đã thực hiện thi công công trình tại rất nhiều địa phương trên toàn lãnh thổ Việt Nam, nhưng trọng điểm vẫn là thị trường Hà Nội và các tỉnh thuộc miền Bắc, Việt Nam. Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS13 Ngô Kim Thanh Biểu đồ 01: Biểu đồ doanh thu xây lắp theo miền của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 qua các năm hoạt động Theo biểu đồ trên, doanh thu các công trình miền Bắc hiện nay của công ty là 814,517 tỷ đồng chiếm tới 48,45% trong tổng doanh thu xây lắp của công ty từ năm 2005-2008. Nguyên nhân cũng là do thị trường miền Bắc là thị trường chính của Công ty. Trong những năm tới công ty đang kế hoạch phát triển các thị trường miền Nam và nước ngoài. Thị trường miền Bắc được đánh giá là có tiềm năng phát triển lớn, do cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển của đất nước vẫn chưa được xây dựng hoàn thiện, nhiều công trình giao thông, thủy lợi vẫn chưa được nâng cấp phù hợp. Đón chào những sự kiện lớn của đất nước trong năm 2010 công ty đã và đang vạch ra những chiến lược lớn để phát triển hơn nữa. Ngoài ra thì thị trường miền nam và miền trung cũng là trong những thị trường lớn mà công ty đã và đang có kế hoạch đầu tư và phát triển trong những năm tới. Do ảnh hưởng của sự phân bố địa lý của các sản phẩm xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam không đồng đều và tập trung nên công tác quản lý đội xây dựng gặp rất nhiều khó khăn. Thị trường chính của công ty vẫn là thị trường miền Bắc, Việt Nam tuy nhiên có những công trình rải rác ở các địa bàn khác nhau gây trở ngại lớn đối với công tác quản lý đội đặc biệt là các công trình được thi công tại vùng miền núi, vùng sâu vùng xa, trình độ dân trí thấp. Ảnh hưởng lớn nhất đó là về chất lượng công nhân tại các khu vực đó. Ngoài ra còn ảnh hưởng của các yếu tố giao thông, vận tải, các dịch vụ phục vụ quá trình thi công, các điều kiện sinh hoạt cho các cán bộ quản lý đội thi công và đội xe. Nhiều công trình thực hiện tại các khu vực miền núi đã phải kéo dài gấp 2 đến 3 lần so với các công trình tại các vùng miền xuôi và khu đô thị phát triển. Dưới đây là biểu đồ về tỉ lệ phần trăm theo doanh thu các công trình xây dựng Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS14 Ngô Kim Thanh trong khu vực miền Bắc. Biểu đồ 02: Biều đồ cơ cấu doanh thu theo tỉnh thành phố thuộc khu vực miền Bắc, Việt Nam của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 Theo biểu đồ trên ta có thể thấy, mặc dù số lượng công trình tại các tỉnh miền núi của khu vực miền Bắc là 17 công trình gấp 1.7 lần số công trình tại các Hà Nội và gấp 1,25 lần số công trình tại Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương nhưng doanh thu thu được khá thấp chiếm 23.2 % trong tổng doanh thu các công trình miền Bắc. Một phần là do những công trình tại các tỉnh thành phố miền núi đa số là các công trình có vốn đầu tư thấp trung bình là 10 tỷ đồng nhưng vẫn có những công trình có tổng vốn đầu tư lớn như công trình hệ thống cấp nước huyện Sốp Cộp, Sơn La thuộc quản lý của Ban Quản Lý Dự Án Sốp Cộp, tỉnh Sơn La với tổng đầu tư và 32.000.000.000 đồng. Thứ hai về tốc độ gia tăng nhu cầu trên thị trường sản phẩm xây dựng. Sản phẩm chủ yếu của công ty hiện nay là các công trình công nghiệp, công trình dân dụng và trang trí nội thất, các công trình giao thông, thuỷ lợi, cầu đường bộ,... Trong những năm vừa qua, nhu cầu trên thị trường bất động sản ngày càng gia tăng nhanh chóng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Đội xây lắp là cơ sở sản xuất nhỏ nhất, trực tiếp tạo ra các sản phẩm xây dựng, để đáp ứng yêu cầu của các nhu cầu thị trường thì công tác quản lý và giám sát tại các đội thi công cần nhiều sự chú ý, đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ thi công. Ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế trọng điểm của nước ta Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS15 Ngô Kim Thanh đã được các cấp chính quyền quan tâm, trú trọng phát triển. Những năm vừa qua nhu cầu về nhà ở, công trình giao thông,... ngày càng lớn, thị trường sản phẩm xây dựng của công ty ngày càng được mở rộng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của nước ta tương đối ổn định. Tuy nhiên, những đòi hỏi về quy mô kỹ thuật ngày càng cao trong xây dựng công trình, công tác quản lý và thực hiện các chế độ chính sách đang đòi hỏi có dự tư duy mới. Nước ta hiện nay vẫn là một nước kinh tế đang phát triển do đó nhu cầu về xây dựng cơ sở vật chất tiềm năng vẫn còn nhiều. Trong những năm vừa qua, Việt Nam lần lượt ra nhập rất nhiều các tổ chức kinh tế thế giới, đặc biệt là tổ chức thương mại thế giới WTO, đánh dấu bước phát triển mới của nền kinh tế nước nhà. Đồng thời cũng mang lại cơ hội lớn cho các nhà đầu tư trong nước. Các chủ đầu tư nước ngoài cũng như trong nước đầu tư vào xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ cho quá trình sản xuất mới. Ngoài ra, để thu hút các chủ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, nhà nước quan tâm nhiều hơn tới các công trình công cộng. Năm 2006, theo chiến lược kinh doanh mới, công ty đã mở rộng thị trường sản phẩm xây dựng sang cả các sản phẩm xây dựng công trình thủy lợi, phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa nông thôn của nước nhà. Đây là thị trường mới, ít đối thủ cạnh tranh và lợi nhuận cao. Tuy mới tham gia thị trường này, trong 4 năm 2006- 2009 công ty đã thực hiện thi công 40 công trình với tổng doanh thu lên tới 651,035 tỷ đồng. Hiện nay, công ty đang tham gia đấu thầu 6 công trình thủy lợi, có tổng vốn đầu tư lên tới trên 90 tỷ đồng. Với tốc độ tăng nhanh chóng của nhu cầu thị trường, hiện nay công ty đã gia tăng thêm số các đội xây lắp tuỳ thuộc vào quy mô công trình, các đội được trang bị đầy đủ các thiết bị, máy móc thi công, đảm bảo có thể đáp ứng nhanh nhất nhu cầu của thị trường. Thứ ba, yêu cầu về chất lượng, thẩm mỹ, công nghệ sản xuất các sản phẩm xây dựng ngày càng cao. Năm 2008, việc chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 sang hệ thống quản lý chất lượng công trình xây dựng ISO 9001- 2008 khẳng định sự đổi mới về phương thức quản lý chất lượng từ tư duy đến thực tế của lãnh đạo công ty. Việc quản lý, giám sát thi công đến từng hạng mục công trình được thực hiện chặt chẽ hơn nhằm đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ thi công theo kế hoạch. Sự gia nhập WTO năm 2007, mang lại rất nhiều cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong nước, nhu cầu xây dựng các khu công nghiệp, các khu chế xuất ngày càng nhiều nhằm thu hút các chủ đầu tư nước ngoài nhằm thúc đẩy sự phát triển của Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS16 Ngô Kim Thanh nền công nghiệp nước nhà. Trong 2005 đến năm 2008, công ty đã tham gia dự thầu và thi công 4 công trình lớn với tổng vốn đầu tư lên tới 142.000.000.000 vnđ chiếm tới 35.4 % tổng doanh thu xây lắp của công ty. Tuy nhiên, việc ra nhập các tổ chức quốc tế cũng đặt ra rất nhiều các thách thức mới. Mặc dù có rất nhiều các nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường Việt nam nhưng yêu cầu về chất lượng công trình gay gắt hơn nhiều so với các chủ đầu tư trong nước. Do đó, đảm bảo nâng cao chất lượng công tác quản lý đội xây dựng trong thi công xây lắp công trình phải được quan tâm nhiều hơn, đảm bảo từng hạng mục công trình được thực hiện theo đúng tiêu chuẩn chất lượng của thiết kế. 2.1.2 Hình thức cạnh tranh: Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nước nhà, ngày càng nhiều các công ty xây dựng tham gia thị trường. Các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực kinh tế chiếm lĩnh phần lớn thị trường gây sức ép cạnh tranh ngày càng lớn đòi hỏi một sự cố gắng lớn lao, đổi mới không ngừng của công ty trong thời gian tới. Ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế trọng điểm của nước ta, trong những năm vừa qua đã được các cấp chính quyền quan tâm, trú trọng phát triển. Tuy nhiên, các công ty xây dựng trong nước, đặc biệt là công ty nhà nước và các công ty tiền thân là công ty nhà nước như Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 gặp rất nhiều khó khăn. Việc ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã tạo cho Việt Nam các cơ hội lớn nhưng cũng không ít các khó khăn. Các doanh nghiệp trong nước thiếu thốn rất nhiều kinh nghiệm, nguồn nhân lực còn hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn kinh doanh nhỏ vì vậy sức cạnh tranh yếu. Trong những năm vừa qua nhu cầu về nhà ở, công trình giao thông,... ngày càng lớn, thị trường sản phẩm xây dựng của công ty ngày càng được mở rộng. Tình hình phát triển kinh tế trong nước và quốc tế tạo cho công ty nhiều các cơ hội lớn. Các tập đoàn tài chính nước ngoài đầu tư nhiều hơn sang Việt Nam, nhu cầu về các công trình giao thông, công trình dân dụng, công trình khu công nghiệp gia tăng khá nhanh. Nhưng khác với các nhà đầu tư trong nước các chủ đầu tư nước ngoài có yêu cầu về kĩ thuật, chất lượng khắt khe hơn. Để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu từ phía các chủ đầu tư, công ty đã không ngừng nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên, không ngừng đổi mới trang thiết bị, máy móc thi công, đặc biệt là thay đổi hệ thống quản lý chất lượng đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS17 Ngô Kim Thanh Đồng thời, trên thị trường hiện nay hàng loạt các doanh nghiệp xây dựng mới đã ra nhập thị trường Việt nam, nhiều công ty có thế mạnh vượt trội và quy mô lớn, có thương hiệu, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt hơn. Để đáp ứng yêu cầu thị trường và nâng cao vị thế cạnh tranh công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 không ngừng đổi mới các trang thiết bị, máy móc đạt tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời nâng cao trình độ tay nghề của công nhân đảm bảo chất lượng theo yêu cầu kĩ thuật. Tình hình thị trường mang lại khá nhiều khó khăn cho công ty trong việc quản lý đội thi công xây lắp. Chính vì sức ép cạnh tranh ngày càng lớn, yêu cầu về kĩ thuật, mỹ thuật, chất lượng và tiến độ ngày càng khắt khe hơn. Công tác thi công tại công trường cần được đảm bảo quản lý chặt chẽ hơn, cần phải đổi mới phương thức quản lý phù hợp với xu thế thị trường, đảm bảo lợi nhuận, uy tín chất lượng của công ty. 1. Đặc điểm về sản phẩm xây dựng ảnh hưởng tới công tác quản lý đội. Sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình xây dựng bao gồm các công trình dân dụng, công trình thủy lợi, công trình giao thông,… Ngoài ra công ty không ngừng mở rộng thêm các lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm khác. Đặc điểm thứ nhất của sản phẩm xây dựng là thời gian sử dụng lâu dài với giá trị lớn. Do đó công ty cần đầu tư một lượng lớn vốn vào công trình nên tỉ lệ rủi ro khá lớn. Để đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công, đồng thời giảm tỉ lệ rủi ro trong quá trình bảo hành công trình sau thi công đem lại lợi nhuận tuyệt đối cho công ty, các bộ phận từ công ty đến công trường thi công cần thực hiện một cách đồng bộ các khâu từ công tác dự thầu đến hết thanh lý công trình. Là một trong 3 giai đoạn quan trọng nhất của quá trình kinh doanh của công ty, thi công công trình xây dựng cần đảm bảo đúng tiến độ và tiêu chuẩn chất lượng trong bản vẽ kx thuật. Đặc điểm này của sản phẩm xây dựng ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý đội xây dựng. Các sản phẩm xây dựng là các sản phẩm cần thiết phải thi công trong thời gian khá dài và thi công hoàn toàn ở ngoài trời nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết khí hậu. Công tác quản lý đội xây dựng giữ một vai trò quan trọng trong việc quản lý cơ sở trang thiết bị, quản lý tiến độ thi công, quản lý chất lượng các hạng mục công trình đáp ứng các yêu cầu ngày càng khắt khe của chủ đầu tư. Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS18 Ngô Kim Thanh Bảng 02 : Cơ cấu xây lắp các sản phẩm của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 theo doanh thu xây lắp giai đoạn 2005- 2008 Giá trị công 2005 2006 2007 2008 STT trình Doanh Tỷ lệ Doanh Tỷ lệ Doanh Tỷ lệ Doanh Tỷ lệ (đơn vị:vnđ) thu (%) thu (%) thu (%) thu (%) 1 Dưới 10 tỷ 8,36 tỷ 11,83 6,8 tỷ 9,76 30,28 tỷ 29,85 19,79 tỷ 12,47 2 10 tỷ đến 30 tỷ 26,9 tỷ 38,08 12,9 tỷ 18,5 38,5 tỷ 37,96 44,2 tỷ 27,84 3 30 tỷ đến 50 tỷ 35,38 tỷ 50,09 0 0 32,65 tỷ 32,19 30,0 tỷ 18,9 4 Trên 50 tỷ 0 0 50 tỷ 71,74 0 0 54,74 tỷ 40,79 Tổng doanh thu 5 70,64 tỷ 100 69,7 tỷ 100 101,42 tỷ 100 158,73 tỷ 100 xây lắp Nguồn: Phòng kế hoạch dự thầu Doanh thu hoạt động xây lắp luôn chiếm phần lớn trong tổng doanh thu các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trên bảng 0 cho thấy, các công trình có giá trị nhỏ hơn 10 tỷ đồng chiếm một phần nhỏ trong doanh thu hoạt động xây lắp của công ty trong những năm 2005-2008. Cũng có thể nói là doanh thu từ các công trình trên 30 tỷ đồng chiếm phần lớn. Với mỗi công trình có tổng vốn đầu tư lớn thì yêu cầu về chất lượng và thẩm mỹ, cũng như những yêu cầu về bảo đảm công trình cao hơn. Do đó cần phải quản lý chặt chẽ hơn, và ngày càng nâng cao hơn nữa trình độ quản lý của các cán bộ quản lý công trường. Thứ hai, sản phẩm xây dựng đòi hỏi có quy trình công nghệ cao, liên quan đến nhiều các yếu tố như: vật tư, thiết bị, xe máy, con người. Những yếu tố này chịu sự giám sát quản lý trực tiếp của đội xây dựng. Đó cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý đội xây dựng. Tuy nhiên với tiêu chí dẫn đầu về chất lượng công trình xây dựng, Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 trong những năm vừa qua luôn chú trọng đầu tư vào công nghệ, phát triển đội ngũ lao động có tay nghề cao. Từ khi thành lập nâm 1993 đến nay, công ty luôn là doanh nghiệp loại I, năm 1999 và năm 2006, Công ty được nhận huy chương vàng về chất lượng công trình do Bộ Xây Dựng và Công Đoàn Xây Dựng Việt Nam tặng. Năm 2006, Công ty vinh dự được Thủ Tướng Chính Phủ tặng bằng khen. Ngoài ra doanh nghiệp còn đón nhận nhiều các huân chương và bằng khen khác. Để nâng cao chất lượng công trình, theo kịp tốc độ phát triển công nghệ trong nước cũng như quốc Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS19 Ngô Kim Thanh tế, trong năm 2008 Công ty đã bắt đầu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 . Ngày 04/09/2009, Công ty chuyển đổi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng mới ISO9001-2008 theo NQ209/2004/NĐ-CP. Với hệ thống quản lý chất lượng mới, công ty đã ngày càng quản lý hiệu quả hơn, trong những năm qua đã góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng cho xã hội. Công ty đã thực hiện đấu thầu và xây dựng 7 công trình có giá trị lớn hơn 50 tỷ đồng, trên 15 công trình có giá trị từ 30 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng và rất nhiều các gói thầu với trị giá lớn hơn 10 tỷ đồng, thấp nhất là gói thầu với giá trị 16 triệu đồng. Thứ ba, vị trí của các công trình xây dựng được phân bố ở nhiều nơi, nhiều khu vực và do đó chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều kiện địa phương, đặc biệt là điều kiện về thủ tục pháp lý. Các điều kiện này hiện nay vẫn còn là một điểm yếu kém của các cơ quan nhà nước của nhà nước ta. Các công trình thi công không được thực hiện đúng tiến độ đều là do các điều kiên trên chưa được thực thi nhanh chóng, đặc biệt là các địa phương vùng sâu vùng xa. Ngoài ra, điều kiện về vật tư, thiết bị, máy móc, nhân công tại các địa phương khác nhau thì tương đối khác nhau. Ví dụ như: công trình cải tạo nâng cấp đường giao thông nông thôn liên xã Phù Ngọc - Đào ngạn - Xuân hòa, huyện hà Quảng - tỉnh Cao Bằng, thuộc ban Ban QLDA cơ sở hạ tầng nông thôn Cao Bằng với vốn đầu tư là 9.991.000.000 vnđ phải thực hiện đến 7 tháng mới hoàn thành. Nguyên nhân là việc huy động các nguồn lực cho công trình tại các vùng miền sâu, vùng xa tương đối khó khăn, mặt khác việc quản lý các nguồn lực còn khó khăn hơn. Do đó có thể nói công tác quản lý đội xây dựng tại các công trường thi công chịu ảnh hưởng trực tiếp của vị trí các công trình và tình hình tại các địa phương có công trình thi công. Ngoài ra, các công trình xây dựng của công ty không tập trung tại một địa điểm nhất định mà rải rác tại các vùng miền khác nhau, do đó việc di chuyển các đội xây dựng khá khó khăn. Do đó, công ty hiện nay đang thực hiện quản lý đội xây dựng theo mô hình khung mang lại hiệu quả cao. Việc mở rộng thị trường đồng nghĩa với sự gia tăng và di chuyển nhiều hơn của các đội xây dựng. Thị trường của công ty chủ yếu nằm ở khu vực phía Bắc, điều đó là một thuận lợi cho việc thành lập đội xây dựng thỏa mãn các yêu cầu của công trình. Tuy nhiên, trong những năm qua, công ty đã và đang mở rộng thị trường tại miền Nam và nước ngòai, việc đảm bảo đội ngũ nhân lực và thiết bị thi công ở các thị trường này khá khó khăn. Ngoài ra, sự mở rộng thị trường sang các lĩnh vực kinh doanh khác ngoài tư vấn và xây Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS20 Ngô Kim Thanh lắp các công trình dân dụng, công trình giao thông công ty đã bắt đầu chuyển sang tư vấn thiết kế, xây lắp cả các công trình thủy lợi. Các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, yêu cầu một đội ngũ cán bộ kĩ thuật và công nhân khác nhau, đảm bảo yêu cầu chất lượng của công trình. 2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản trị trong công ty 3.1 Mô hình tổ chức bộ máy của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến chức năng với sơ đồ quản lý như dưới đây . Mỗi bộ phận được cơ cấu gọn nhẹ, phù hợp công việc cần thực hiện. Các phòng ban hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc với chức năng, nhiệm vụ được phân công rõ ràng. (Phụ lục 03). Hình tổ chức trực tuyến chức năng mà công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 5 đang thực hiện rất có hiệu quả. Đồng thời có thể tăng lợi nhuận toàn doanh nghiệp vì mô hình cho phép thực hiện nhiều sản phẩm của công ty một cách tổng hợp hơn. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là lĩnh vực xây lắp công trình xây dựng, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nền kinh tế thị trường, công ty trong những năm qua đã mở rộng thêm khá nhiều các lĩnh vực kinh doanh mới mang lại khá nhiều lợi nhuận. Bùi Thị Quý Sinh viên lớp: Công Nghiệp 48B

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net