Luận văn phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp huyện yên lập tỉnh phú thọ nhằm phát triển kinh tế xã hội

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Luận văn phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp huyện yên lập tỉnh phú thọ nhằm phát triển kinh tế xã hội

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1 MỞ ĐẦU Việt Nam là một nước có 80% dân số sống trong khu vực nông nghiệp và trên 70% lao động xã hội đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông - lâm - nghiệp. Nên có thể nói trong giai đoan hiện nay khu vực nông nghiệp truyền thống vẫn được coi là khu vực giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Sự phát triển như vũ bão của khoa học - công nghệ, thông tin và nhu cầu sinh hoạt của con người ngày càng tăng đã tác động mạnh tới ngành sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Từ đó đòi hỏi sự thay đổi về chất cũng như về lượng.Trước xu thế hội nhập, đặc biệt sau khi Việt Nam trở thành thành viên của hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN) năm 1996 và đang là đang là thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO. Tuy rằng xu thế hội nhập sẽ tạo ra nhiều cơ hội để trao đổi hàng hoá, dịch vụ, thông tin... tạo cơ sở và động lực cho tăng trưởng kinh tế. Nhưng nông nghiệp Việt Nam cũng đang phải đối mặt trước những thách thức lớn về sự cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp trong môi trường tự do thương mại, mà trên thực tế Việt Nam chưa có mấy lợi thế, nhiều mặt còn yếu kém: về chất lượng, cơ cấu sản phẩm không phù hợp với thị trường thế giới... kinh nghiệm và uy tín trên thị trường. Bên cạnh đó năng suất lao động xã hội và nông nghiệp còn thấp. Lao động trong nông nghiệp, nông thôn dư thừa nhiều, thu nhập thấp, sức ép về dân số, việc làm đang trở nên những vấn đề lớn có tính bức xúc của xã hội. vì vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế là vấn đề tất yếu đối với nước ta hiện nay. Và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế này nó tác động mạnh tới toàn bộ các vùng trong cả nước. Và Huyện Yên Lập – Phú Thọ cũng nằm trong sự thay đổi mang tính tất yếu đó. SV: Nguyễn Kim Huỳnh Lớp: Kế Hoạch 46A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2 Ngay từ khi thành lập Huyện Yên Lập luôn xác định ngành nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chính trong quá trình phát triển. Huyện Yên lập đã sớm triển khai xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội để đặt mục tiêu phát triển cho những năm tiếp theo. Nhưng trên thực tế ngành nông nghiệp của Huyện Yên Lập vẫn phát triển một cách tự phát, thiếu kiểm soát và thiếu định hướng rõ dàng còn tồn tại nhiều bất cập khó khắc phục. Nhận thức từ thực tiễn em đã đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề với đề tài sau : “Phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Huyện Yên Lập Tỉnh Phú Thọ nhằm phát triển kinh tế xã hội Đến năm 2015” Trong bài chuyên đề nêu lên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp từ năm 2000 cho tới nay, nhằm xem sét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, đồng thời những tác động của sự chuyển dịch đối với sự phát triển kinh tế của Huyện. Bài chuyên đề của em gồm có ba phần chính như sau : - Phần I : Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp - Phần II : Thực trạng về chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Huyện Yên Lập Tỉnh Phú Thọ 2001-2006 - Phần III : Phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Huyện Yên Lập Tỉnh Phú Thọ nhằm phát triển kinh tế xã hội đến năm 2015 Để hoàn thiện bản chuyên đề, em đã có sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Kim Dung và cán bộ phòng tài chính - kế hoạch Huyện Yên Lập, trực tiếp là chú Đỗ Đức Hà ( Trưởng phòng KH – TC Huyện Yên Lập ). Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của cô giáo cùng cán bộ hướng dẫn thực tập đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề này. Trong bài SV: Nguyễn Kim Huỳnh Lớp: Kế Hoạch 46A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 chuyên đề này em không tránh khỏi những điểm hạn chế và thiếu sót, mong được sự đóng góp thêm của cơ quan thực tập và các thầy cô giáo cùng các bạn để đề tài này được hoàn thành một cách tốt hơn. SV: Nguyễn Kim Huỳnh Lớp: Kế Hoạch 46A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP I. Cơ cấu ngành và chuyển dịch cơ cấu ngành 1. Các khái niệm cơ bản 1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế *Cơ cấu kinh tế Trên thực tế vẫn chưa có một nhà khoa học nào đưa ra một khái niệm chính xác và thỏa đáng nhất về cơ cấu kinh tế. Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau và quan điểm khác nhau về khái niệm cơ cấu kinh tế. Sau đây là một số khái niệm về cơ cấu kinh tế của một số nhà khoa học - Theo C.Mark : Cơ cấu kinh tế là tổng thể một bộ phận hợp thành với vị trí, tỷ trọng tương ứng của mỗi bộ phận và mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận ấy trong quá trình phát triển kinh tế xã hội . - Theo quan điểm duy vật biện chứng : Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ, nhưng tương tác qua lại cả về mặt số lượng và chất lượng trong những không gian thời gian và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể, vận động theo mục tiêu nhất định. - Hay : cơ cấu kinh tế là mối quan hệ giữa các bộ phận khác nhau của tổng thể kinh tế được nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau. Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế thể hiện các mối quan hệ của các ngành, các vùng và của các thành phần kinh tế. Mối quan hệ này phản ánh cả mặt số lượng và chất lượng của các yếu tố hợp thành. SV: Nguyễn Kim Huỳnh Lớp: Kế Hoạch 46A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 * Cơ cấu ngành kinh tế : Có thể có nhiều cách phân ngành khác nhau khi nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu ngành. Song cho đến nay chính thức tồn tại hai hệ thống phân ngành kinh tế theo hệ thống "Sản xuất vật chất"(Material Production System- MPS). Và hệ thống phân ngành theo Hệ thống tài khoản quốc gia (System of National Accounts-SNA). Trong hệ thống sản xuất vật chất, các ngành kinh tế được phân làm hai khu vực: Sản xuất vật chất và không sản xuất vật chất. Khu vực sản xuất vật chất và không sản xuất được chia thành các ngành cấp I như công nghiệp, nông nghiệp... Các ngành cấp I được chia thành các ngành cấp II, chẳng hạn ngành công nghiệp lại bao gồm các ngành sản phẩm như điện năng, nhiên liệu... Đặc biệt trong các ngành công nghiệp, người ta cũng phân ra thành nhóm A và nhóm B (nhóm A là các ngành công nghiệp nặng, nhóm B là các ngành công nghiệp nhẹ). Theo hệ thống Tài khoản quốc gia các ngành kinh tế được phân chia thành 3 nhóm ngành ( hay ba khu vực) kinh tế lớn là Nông nghiệp , Công nghiệp- Xây dựng và dịch vụ - Thương mai. Ba ngành này bao gồm 20 ngành cấp I như: Nông nghiệp và lâm nghiệp, Thuỷ sản (nuôi trồng và khai thác), Khai mỏ và khai khoáng, chế biến... Các ngành cấp I lại chia nhỏ thành các ngành cấp II. Các ngành cấp II lại được phân nhỏ thành càc ngành sản phẩm. Cơ cấu ngành kinh tế : Là tổng thể các ngành kinh tế hợp thành với vị trí, tỷ trọng tương ứng của mỗi ngành và mối quan hệ tương tác giữa các ngành trong quá trình phát triển kinh tế xã hội tại một thời điểm nhất định. SV: Nguyễn Kim Huỳnh Lớp: Kế Hoạch 46A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế : Là quá trình phát triển của các ngành kinh tế dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi mối tương quan giữa chúng so với một thời điểm trước đó. Theo định nghĩa này, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành chỉ xẩy ra sau một khoảng thời gian nhất định (vì nó là một quá trình) và sự phát triển của các ngành phải dẫn đến thay đổi mối quan hệ tương đối ổn định vốn có của chúng (ở thời điểm trước đó). Trên thực tế, sự thay đổi này được biểu hiện ở những mặt sau: - Xuất hiện thêm những ngành mới hay mất đi một số ngành đã có, tức là cú sự thay đổi về số lượng cũng như loại ngành trong nền kinh tế. Sự kiện này chỉ có thể nhận biết được khi hệ thống phân loại ngành là đủ chi tiết. Trong trường hợp chỉ xét đến những ngành gộp thì không thể biết được những ngành sản phẩm mới hình thành hay ngành sản phẩm đó mất đi trong một ngành đã có. - Sự tăng trưởng về quy mô và nhịp độ khác nhau giữa các ngành. Sự thay đổi cơ cấu diễn ra hay nói cách khác có sự chuyển dịch cơ cấu ngành chỉ khi có sự phát triển không đồng đều giữa các ngành sau mỗi giai đoạn. Nhịp độ tăng trưởng ngành là chỉ tiêu xác định tốc độ biến đổi tương quan giữa các ngành kinh tế từ thời điểm t0 đến thời điểm t1: m1  m0 m gt  100  t 100 m0 m0 Trong đó: - gt : là tốc độ tăng trưởng của ngành trong thời đoạn t= t1-t0; - m1, m0: Quy mô của ngành ở thời điểm t0 và thời điểm t1 -  mt: Giá trị tăng thêm của quy mô sau thời gian t. SV: Nguyễn Kim Huỳnh Lớp: Kế Hoạch 46A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 Để đánh giá đúng quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành trong mỗi thời kỳ, phải xem xét đồng thời cả tốc độ tăng trưởng và quy mô phát triển mà nó đạt được ở điểm xuất phát. - Sự thay đổi trong quan hệ tác động qua lại giữa các ngành, sự thay đổi này trước hết biểu hiện bằng số lượng các ngành có liên quan. Mức độ tác động qua lại giữa các ngành nay và các ngành khác thể hiện qua quy mô đầu vào mà nó cung cấp cho các ngành hay nhận được từ các ngành đó (biểu thị ở bằng độ lớn của các hệ số trong bảng I/O). Những sự thay đổi này thường liên quan đến thay đổi thay đổi nhu cầu xã hội trong những điều kiện mới. Như vậy, khi một ngành ra đời hay phát triển, do có mối quan hệ với ngành khác mà nó có thể tác động thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển các ngành có liên quan với nó. Sự tăng trưởng của các ngành dẫn đến chuyển dịch cơ cấu ngành trong mỗi nền kinh tế. Cho nên, chuyển dịch cơ cấu ngành xảy ra như là kết quả của quá trình phát triển. Đó là quy luật tất yếu từ xưa đến nay trong hầu hết mọi nền kinh tế (xét ở mức độ phân ngành nào đó). Vấn đề đáng quan tâm là ở chỗ: sự chuyển dịch cơ cấu ngành diễn ra theo chiều hướng nào và tốc độ chuyển dịch nhanh chậm ra sao, có những quy luật gì?. 2. các tính chất cơ bản của cơ cấu kinh tế 2.1. Tính khách quan khoa học của cơ cấu kinh tế Tính khách quan cơ cấu kinh tế thể hiện ở chỗ cơ cấu ngành nông nghiệp được hình thành và vận động trên cơ sở tự nhiên và mức độ cải thiện điều kiện tự nhiên như đất đai, địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, . . . Kinh tế - Xã hội có lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế. Nói chung, cơ cấu kinh tế tồn tại một cách khách quan không theo ý chủ quan của bất kỳ ai và nó tồn tại theo sự biến đổi của các điều kiện khách SV: Nguyễn Kim Huỳnh Lớp: Kế Hoạch 46A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 quan cùng với sự tác động tổng hòa của các điều kiện kinh tế - xã hội. Cơ cấu kinh tế được hình thành trên cơ sở khoa học là sự phân công lao động xã hội; Ngay nội tại bản thân sự phân công lao động xã hội cũng là một tất yếu khách quan. Thực chất tùy thuộc vào phân công lao động trong lĩnh vực nào thì hình thành nên cơ cấu thuộc lĩnh vực đó như : Phân công lao động theo ngành là cơ sở hình thành cơ cấu kinh tế ngành. Phân công lao động theo vùng lãnh thổ sẽ là cơ sở hình thành nên cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ, . . . có các ngành, các lĩnh vực kinh tế phát triển các lực lượng sản xuất nhất định sẽ hình thành một cơ cấu kinh tế với tỷ lệ tương ứng cân đối giữa các bộ phận, tỷ lệ đó được thay đổi thường xuyên và tự giác theo quá trình diễn biến khách quan của nhu cầu xã hội và khả năng đáp ứng yêu cầu đó. Như quan điểm của C.Mark nêu rằng: “ Trong sự phân công xã hội thì con số tỷ lệ là một tất yếu không sao tránh khỏi, một sự tất yếu thầm kín yên lặng . . .” Do đó, cơ cấu kinh tế là hiển nhiên của nền kinh tế . Do vậy, tính khách quan của cơ cấu kinh tế được thể hiện thành các quy luật, các xu hướng biến đổi hay chính là xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung. Mỗi cơ cấu kinh tế có xu hướng chuyển dịch riêng như : Đối vơi cơ cấu kinh tế ngành thì xu hướng chung là tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp nhưng vẫn tăng về qui mô và số tuyệt đối; Riêng tốc độ tăng của ngành dịch vụ sẽ nhanh hơn của nghành công nghiệp. Đối với cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ tỷ trọng dân số và lao động thành thị tăng và tỷ trọng dân số và lao động nông thôn giảm xuống. Đối với cơ cấu xuất nhập khẩu có xu hướng tăng tỷ trọng xuất khẩu, giảm tỷ trọng nhập khẩu, theo xu hướng hội nhập với khu vực và quốc tế,. . . Tuy xu hướng này mang tính tất yếu nhưng con người cũng cần nhận thức về chúng để không đi ngược lại qui luật đồng thời có những tác động SV: Nguyễn Kim Huỳnh Lớp: Kế Hoạch 46A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 nhằm thúc đẩy quá trình này diễn ra nhanh hơn hoặc cũng có thể gây chở ngại cho sự thay đổi này. Để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế diễn ra nhanh hơn thì trước tiên cần có đủ các điều kiện về kinh tế cũng như xã hội, sau đó đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa tao động lực cho quá trình chuyển dịch cơ cấu này thuận lợi hơn; Đồng thời chuyển dịch cơ cấu phải dựa trên cơ sở thực tiễn và cơ sở khoa học rõ ràng, ví dụ như : Nếu một quốc gia hay một vùng không có hệ thống nước mặt mà lại thúc đẩy cơ cấu kinh tế lấy ngành thủy sản là chủ đạo, chiếm tỷ trọng và số lượng cao la không thể thực hiện được.Do vậy cần có kết hợp hoạt động theo qui luật, cần tôn trongjtinhs khách quan của cơ cấu kinh tế không phiến diện hay áp dặt chỉ tiêu cho cơ cấu kinh tế nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Nói chung tính khách quan là tính chất quan trọng nhất của chuyển dịch cơ cấu và tính chất lịch sử xã hội cũng không thể thiếu và kém phần quan trọng. 2.2. Tính lịch sử xã hội của cơ cấu kinh tế Sự phát triển của các quốc gia, của các địa phương là khác nhau cũng như các giai đoạn phát triển của mỗi quốc gia cũng khác nhau. Điều này thể hiện ở tính chất trình độ phát triển của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất cùng với sự kết hợp giữa quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất ở các yếu tố về kinh tế, văn hóa, xã hội, truyền thống lịch sử,. . . riêng biệt. Các mác nói rằng : “ Trong sự sản xuất xã hội ra đời của mình con người có những quan hệ nhất định, tất yếu, không tùy thuộc vào ý muốn của họ tức những quan hệ sản xuất, những quan hệ này phù hợp với hợp với trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất của họ. Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy cũng hợp thàng cơ cấu kinh tế của xã hội”. Do vậy, sự hình thành nên cơ cấu hợp lý nhất và đặc chưng riêng cho mỗi quốc gia hay khu vực của SV: Nguyễn Kim Huỳnh Lớp: Kế Hoạch 46A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 mình mang tính chất kịch sử xã hội của cơ cấu kinh tế. Ví dụ như : Một nước là cái nôi và đi tiên phong diễn ra nhiều cuộc công nghiệp như nước anh thì sẽ có xu hướng phát triển ngành công nghiệp hơn ngành nông nghiệp, ngược lại Việt Nam là nước nông nghiệp truyền thống lâu năm thì hiện nay vẫn còn là nước có nền nông nghiệp là chính và giữ vai trò khá cao; Hoặc là, một địa phương có ngành truyền thống là ngành thủ công mỹ nghệ thì trong hiện tai và tương lai vẫn phát triển ngành nghề của mình và tại đây cơ cấu ngành của địa phương này sẽ theo hướng chú trọng vào ngành thủ công mỹ nghệ . . . Kết luận lại sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn gắn với sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất và nhu cầu chính trị - xã hội. Do vậy trong quá trình phát triển, các nước hay các khu vực cần xác định đúng cơ cấu hợp lý cho từng quốc gia hay khu vực của mình. Cơ cấu kinh tế của mỗi nước được đặc chưng bởi một số nội dung chủ yếu sau : - Cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu nội bộ ngành kinh tế. - Cơ cấu vùng lãnh thổ. - Cơ cấu thành phần kinh tế - Cơ cấu xuất nhập khẩu - Ngoài ra, còn có cơ cấu lao động, cơ cấu vốn đầu tư, . . . Trong giáo trình kinh tế học Mác – Lênin viết : “ Cơ cấu kinh tế quốc dân là tổng thể các cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và cơ cấu các thành phần kinh tế. Trong hệ thống các cơ cấu đó, cơ cấu ngành là quan trọng nhất ”. Dưới đây nghiên cứu cụ thể về cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp. SV: Nguyễn Kim Huỳnh Lớp: Kế Hoạch 46A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 II. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp 1. Cơ cấu ngành nông nghiệp 1.1. Khái niệm cơ cấu ngành nông nghiệp Cơ cấu ngành nông nghiệp của một nền kinh tế là tập hợp tất cả các nhóm ngành nông nghiệp (hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các ngành: nông - lâm - ngư nghiệp; theo nghĩa hẹp bao gồm: trồng trọt và chăn nuôi) và các mối quan hệ tương đối ổn định giữa chúng. Nói cách khác giữa các ngành nông nghiệp gồm các yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển trong những không gian và thời gian nhất định, trong những điều kiện kinh tế nhất định. Cơ cấu ngành nông nghiệp luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế. Đó là sự thay đổi quan hệ tỷ lệ giữa các ngành (tỷ lệ giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi; giữa nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản . . . và nội bộ mỗi ngành nhỏ lại có tỷ lệ riêng ), các vùng, các thành phần (do sự xuất hiện một số ngành ngoài nông nghiệp như: tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, dich vụ nông thôn...) hay do sự gia tăng hoặc giảm sút tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu ngành nông nghiệp là không đồng đều. Sự thay đổi của cơ cấu ngành nông nghiệp từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển được gọi là sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp. 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu ngành nông nghiệp Do điều kiện phát triển cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp vận động và biến đổi theo yêu cầu của đất nước đối với nông nghiệp ở các giai đoạn khác nhau, thời kỳ khác nhau nên vị trí của các bộ phận cấu thành nông nghiệp cũng khác nhau. Chính vì vậy, để thấy rõ được vị trí của các bộ phận cấu thàng nông nghiệp có hợp lý và hiệu quả hay không cần có những chỉ tiêu SV: Nguyễn Kim Huỳnh Lớp: Kế Hoạch 46A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 đánh giá cụ thể để có thể lượng hóa được chúng. Sau đay là một số chỉ tiêu sử dụng trong bài viết : Thứ nhất, đánh giá về cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trong cơ câu ngành của một nước ( hay của một địa phương ) trên khía cạnh ( nội dung ) chính như sau : - Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp trong tổng GTSX nền kinh tế sử dụng chỉ tiêu : Tỷ trọng (tỷ lệ %) giá trị sản xuất của ngành nông – lâm – thủy sản trong tổng GTSX của nền kinh tế. - Cơ cấu lao động ngành nông nghiệp trong tổng lưc lượng lao động nền kinh tế sử dụng các chỉ tiêu tỷ trọng lao động trong các ngành nông – lâm – thủy sản. Thứ hai, đánh giá cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế ngành nông – lâm – thủy sản của một nước ( hay một địa phương ) đánh giá về : - Cơ cấu trồng trọt – chăn nuôi – dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp sử dụng các chỉ tiêu về tỷ trọng của GTSX trồng trọt /GTSX ngành nông nghiệp thuần ,tỷ trọng GTSX chăn nuôi / GTSX ngành nông nghiệp thuần và tỷ trọng GTSX dịch vụ nông nghiệp/GTSX ngành nông nghiệp thuần túy Trong đó, mỗi tiểu ngành nông nghiệp lại sử dụng các chỉ tiêu tỷ trọng của chúng trong đó như : + Trong ngành trồng trọt sử dụng một số tỷ lệ phần trăm giá trị sản lượng nhóm cây lương thực, nhóm cây thực phẩm, nhóm cây công nghiệp ngắn ngày, nhóm cây lâu năm/ tổng giá trị sản lượng ngành trồng trọt. Bên trong đó sử dụng các chỉ tiêu sau : SV: Nguyễn Kim Huỳnh Lớp: Kế Hoạch 46A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13 ٧ Nhóm cây lương thực sử dụng chỉ tiêu tỷ trọng giá trị sản lượng của cây lúa, giá trị sản lượng của cây ngô, khoai, sắn/ tổng giá trị của cây lương thực ٧ Nhóm cây thực phẩm sử dụng chỉ tiêu tỷ trọng giá trị sản lượng của cây khoai tây, cây rau các loại, giá trị sản lượng đậu đỗ các loại/ tổng giá trị sản lượng của nhóm cây thực phẩm. ٧ Nhóm cây công nghiệp ngắn ngày sử dụng chỉ tiêu tỷ trọng giá trị sản lượng của cây lạc, mía, cây đậu tương/tổng giá trị sản lượng cây công nghiệp ngắn ngày ٧ Nhóm cây lâu năm sử dụng các chỉ tiêu tỷ trọng giá trị sản lượng của cây chè, cây ăn quả, cây dâu tằm / tổng giá trị sản lượng của nhóm cây lâu năm. + Ngành chăn nuôi ٧ Tỷ trọng số lượng đàn trâu ,bò/số lượng đàn gia súc. ٧ Tỷ trọng số đàn lợn đàn gia cầm/ tổng số đàn lợn và gia cầm. - Đánh giá cơ cấu lâm nghiệp trong cơ cấu nông – lâm – thủy sản sử dụng chỉ tiêu tỷ trọng GTSX của trồng và nuôi rừng, GTSX khai thác lâm sản/ tổng GTSX của ngành lâm nghiêp. - Đánh giá cơ cấu thủy trong cơ cấu ngành nông – lâm – thủy sản sử dụng chỉ tiêu tỷ trọng giá trị sản lượng thủy sản khai thác và thủy sản nuôi trồng/ giá trị sản lượng ngành thủy sản 2. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Nghành nông nghiệp trước hết cung cấp lương thực thực phẩm cho con người, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp, cung cấp lao động cho cac ngành công nghiệp và dịch vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại SV: Nguyễn Kim Huỳnh Lớp: Kế Hoạch 46A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 hóa ( cung cấp nguyên liệu, đất đai, lao động, vốn, thị trường, cho công nghiệp phát triển ). Còn nông nghiệp hiện đại là nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp có năng xuất và hiệu quả cao, có giá trị sử dụng thiêt yếu không thể thay thế được, tạo ra giá trị gia tăng lớn. Sau đây là những vai trò mang tính chất cụ thể về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp. 2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp nhằm phát huy được các lợi thế của vùng và địa phương. Mỗi vùng có những điều kiện thuận lợi riêng về kinh tế, xã hội, do đó mỗi vùng có những đặc chưng riêng. Trong quá trình phát triển mục đích cao nhất là có thể tận dụng và phát huy cao nhất lợi thế của vùng mình. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp sẽ tạo ra cơ sở cho việc thúc đẩy các lợi thế đó một cách tốt nhất. Trước kia, kinh tế phát triển một cách tự phát thì các điều kiện, tiềm năng sẵn có không được phát huy tối đa; Sau khí chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp diễn ra, kinh tế hoạt động theo quĩ đạo, ổn định thì mô hình vị trí hoạt động hiệu quả của chúng sẽ được đặt đúng chỗ; Mỗi sự vật hiện tượng khi được đặt đúng chỗ thì chúng cũng hoạt động năng động hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp cũng chính là quá trình chuyển sự vât, hiện tượng, công việc theo đúng tính chất của chúng. Do vậy, cơ bản chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp cũng chính là điều kiện tốt nhất cho việc phát huy lợi thế của các vùng và đia phương trong cả nước. 2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp là cách thức chuyển giao công nghệ Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế được diễn ra thuận lợi và nhanh chóng cần có sự tác động của khoa học - công nghệ, ngược lại chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp lại là nhân tố thúc đẩy cho việc thực hiện khoa SV: Nguyễn Kim Huỳnh Lớp: Kế Hoạch 46A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 học, công nghệ được thuận lợi. Nói tóm lại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp là cách thức để cho khoa học công nghệ được đưa vào khu vực nông nghiệp, nông thôn một cách tốt nhất. Đó cũng là cách thức thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách toàn diện nhất. Giữa hai mặt này chúng có mối quan hệ liên kết chặt chễ với nhau. 2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp nhằm nâng cao đời sống, giảm nghèo Trong thời kỳ nền kinh tế nước ta đang chuyển mình hòa nhập chung với nền kinh tế thế giới, thì việc giải quyết vấn đề xã hội sao cho thoả đáng, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế được xem là một khâu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thu nhập chính ở nông thôn có được là từ sản xuất nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đúng hướng sẽ tác động tới cơ cấu sản phẩm nông nghiệp ( tăng sản lượng sản phẩm hàng hóa nông nghiệp có giá trị cao ) và từ đó đem lại cho người dân nguồn thu nhập ổn định. Cơ sở hạ tầng được cải thiện tạo môi trường thuận lợi cho nông dân yên tâm tiến hành sản xuất vì thế năng suất lao động có xu hướng ngày càng tăng. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, tạo ra một số ngành nghề mới góp phần tăng thêm thu nhập cho nông dân, giải quyết tình trạng thất nghiệp đang có dấu hiệu tăng trong khu vực nông thôn. Từ đó dần khắc phục được tình trạng đói nghèo, tăng phúc lợi công cộng, y tế, giáo dục. SV: Nguyễn Kim Huỳnh Lớp: Kế Hoạch 46A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 III. Một số yếu tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Yên Lập – Phú Thọ 1. Điều kiện tự nhiên 1.1. Vị trí địa lý Yên lập là huyện miền núi ở phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ, cách thành phố trung tâm Việt Trì khoảng 70km; phía Đông giáp huyện Cẩm Khê và huyện Tam Nông (Phú Thọ), phía Tây giáp huyện Văn Chấn (Yên Bái), phía Nam giáp huyện Thanh Sơn (Phú Thọ) và phía Bắc giáp huyện Hạ Họa (Phú Thọ). Yên Lập có 16 xã và 1 thị trấn với tổng dân số (đến 31/12/2006) là 81.953 người. Trên địa bàn huyện không có đường quốc lộ và không có sông lớn chảy qua. Có 05 tuyến đường tỉnh (313, 321, 321B, 313D, 321C) dài tổng cộng 107,1 km, trong đó chỉ có 26,7 km là đạt tiêu chuẩn, chất lượng kém đi lại khó khăn nhất là vào mùa mưa. Do nằm ở vị trí khá xa trung tâm tỉnh lỵ, cùng với hệ thống giao thông cơ bản chưa phát triển nên huyện yên Lập có nhiều khó khăn, bất lợi so với các huyện lân cận trong giao lưu phát triển kinh tế, đặc biệt là phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ. 1.2. Địa hình Yên Lập là huyện miền núi cao, địa hình đa dạng và phức tạp, có nhiều dãy núi cao, độ dốc lớn, hệ thống suối, khe, ngòi hẹp và dốc laik phân bố không đều làm cho địa hình bị phân cách mạnh. Địa bàn Huyện có thể phân thành 4 tiểu vùng chính. -Tiểu vùng 1: các xã vùng hạ huyện (vùng thấp): là vùng địa hình núi thấp, đồi cao gồm các xã Minh Hòa, Đồng Lạc, Ngọc Đồng, Ngọc Lâp, Phúc SV: Nguyễn Kim Huỳnh Lớp: Kế Hoạch 46A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17 Khánh phù hợp cho phát triển các loại cây công nghiệp lâu năm (chè) và cây nguyên liệu giấy, đồng thời sản xuất chế biến vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, do địa hình phân cách nên việc phát triển hệ thống thủy lợi gặp nhiều khó khăn. -Tiểu vùng 2: các xã vùng Trung huyện (vùng giữa) gồm các xã Xuân Viên, Xuân Thủy, Hưng Long, Đồng Thịnh, Thương Long, Thị trấn Yên Lập.Đây là vùng thung lũng được đào tạo bởi hai sườn núi cao phía đông và tây huyện, đất được hình thành do bồi tụ trong quá trình phong hóa có thành phần cơ giới chủ yếu là đất thịt trung bình và thịt nặng, phù hợp cho phát triển sản xuất cây lương thực (lúa, ngô) theo hướng chuyên canh va thâm canh cao, phát triển những giống lúa chất lượng cao; đồng thời phát triển công nghiệp chế biến nông sản và dịch vụ. -Tiểu vùng 3: Các xã vùng Thượng huyện, gồm Mỹ Lung, Mỹ Lương, Lương Sơn, Xuân an. Đây là vùng địa hình bị phân cách mạnh, đất có độ dốc lớn trên 25, về mùa mưa thường xảy ra lũ quét, về mùa khô lại hay bị hạn, do vậy phù hợp với phát triển lâm nghiệp, cây ăn quả, cây công nghiệp; phát triển dịch vụ du lịch và có thể khai thác quặng sắt ở Lương Sơn, Xuân An. -Tiểu vùng 4: Các xã vùng cao gồm Trung Sơn, Nga Hoàng địa hình phân cách mạnh, đất có độ dốc lớn trên 25 thường xảy ra lũ quét, do vậy phù hợp với phát triển lâm nghiệp với các loại cây lấy gỗ, cây đặc sản có giá trị kinh tế cao. 1.3. Khí hậu, thủy văn và sông ngòi Yên Lập nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 22,5, cao nhất 39°và thấp nhất 4-5. Có hai mùa chính: mùa đông lạnh và khô hạn, kéo dài từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau với nhiệt độ trung bình 14,2- 18; mùa hè nóng và mưa nhiều, kéo dài từ tháng 6 đến tháng 9 với nhiệt SV: Nguyễn Kim Huỳnh Lớp: Kế Hoạch 46A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18 độ trung bình 28-30. Lượng mưa trung bình năm là 1.570 mm. Độ ẩm trung bình trong năm là 86- 89%, cao nhất lên đến 90% vào tháng 7.8 và thấp nhất đến 62% thường vào tháng 12 hàng năm. Chế độ thủy văn phụ thuộc vào cấu tạo địa hình. Mực nước trong các suối, khe, ngòi, hồ chứa trong địa bàn huyện lên xuống thất thường, đột ngột phụ thuộc vào các trận mưa lớn trong mùa mưa. Mực nước tại các suối hàng năm là +25,45m, mực nước lũ lịch sủ từng đạt đến +56,62 m. Hàng năm thường xảy ra lũ ống gây ngập lụt cục bộ, có thể kéo dài đến 2 ngày thuộc vào từng trận mưa lớn. Trên địa bàn Huyện không có sông chảy qua, chủ yếu có các suối nhỏ đổ ra ngòi (Ngòi Lao, Ngòi Giành). Ngòi Lao bắt nguồn từ Mũi Kim (tỉnh Yên Bái) chảy qua các địa phận các xã Mỹ Lung, Mỹ Lương. Ngòi Giành bắt nguồn từ Nghĩa Tân (tỉnh Yên Bái) chảy qua địa phận các xã Trung Sơn, Xuân An, Xuân Viên, Lương Sơn, sang xã Phượng Vĩ (huyện Cẩm Khê) rồi đổ ra sông Thao. Nhìn chung, chế độ khí hậu và thủy văn trên địa bàn tương đối khắc nghiệt, gây không ít khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và cho đời sống của người dân trong Huyện. 1.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên 1.4.1. Quỹ đất đai Tổng diện tích tự nhiên của Yên Lập là 43.746,5 ha, chiếm 12,41% diện tích tự nhiên của tỉnh Phú Thọ. Trong tổng diện tích đất tự nhiên năm 2007, đất nông nghiệp là 36.778.82 ha chiếm 84,07%. Trong tổng diện tích đất nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp là 8382,54 Ha chiếm 22,79%; đất lâm nghiệp là 27.987,99 ha chiếm 76,09% và đất nuôi trồng thủy sản là 408,17 ha SV: Nguyễn Kim Huỳnh Lớp: Kế Hoạch 46A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19 chiếm 1,1%. Trong diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm là 4334,19 ha, chỉ chiếm 51,7%, còn lại là đất trồng cây lâu năm. Đất phi nông nghiệp của Huyện có 3.228.37 ha, chiếm 7,38% diện tích đất tự nhiên, trong đó đất ở là 613,61 ha; đất chuyên dùng là 2067,32 ha, chủ yếu là đất quốc phòng an ninh với 1196,47 ha và đất dùng vào mục đích công cộng 777.19 ha. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp chỉ có 82,34 ha, chiếm 3,98% đất chuyên dùng. Đất chưa sử dụng của Huyện còn khá nhiều 3739,31 ha, chiếm 8,54% diện tích đất tự nhiên, trong đó đất bằng có 260,1 ha, còn lại là đất đồi núi chưa sử dụng. Bảng số 1: Tình hình đất đai của huyện Yên Lập năm 2005 – 2007 Đơn vị: ha TT Loại đất Năm 2005 Năm 2007 Biến động Tổng diện tích đất tự nhiên 43746,5 43746,5 0 1 Đất nông nghiệp 37504,06 36778,82 -725,24 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 8438,56 8382,54 -56,02 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 4403,14 4334,19 -68,95 1.1.1. Đất trồng lúa 3797,78 3780,79 -16,99 1 1.1.1. Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 8,61 +8,61 2 1.1.1. Đất trồng cây hàng năm 605,36 544,79 -60,57 3 khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 4035,42 4048,35 +12,93 1.2 Đất lâm nghiệp 28626,56 27978,99 -638,57 1.2.1 Đất rừng sản xuất 9548,83 9528,99 -19,84 SV: Nguyễn Kim Huỳnh Lớp: Kế Hoạch 46A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 19077,73 18459 -618,73 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 0 0 0 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 438,82 408,17 -30,65 1.4 Đất làm muối 0 0 0 1.5 Đất nông nghiệp khác 0,12 0,12 0 2 Đất phi nông nghiệp 2440,67 3228,37 +787,7 2.1 Đất ở 600,65 613,61 +12,96 2.1.1 Đất ở tại nông thôn 557,64 569,32 11,68 2.1.2 Đất ở tại đô thị 43,01 44,29 +1,28 2.2 Đất chuyên dùng 1292,58 2067,32 +774,74 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công 11,29 11,32 +0,03 trình sự nghiệp 2.2.2 Đất an ninh quốc phòng 437,64 1196,47 +758,83 2.2.3 Đất sản xuất kinh doanh phi 76,65 82,34 +5,69 nông nghiệp 2.2.4 Đất có mục đích công cộng 767 777,19 +10,19 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 3,93 3,93 0 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 95,23 95,23 0 2.5 Đất sông suối và mặt nước 448,28 448,28 0 chuyên dùng 2.6 Đất phi nông nghiệp khác 0 0 0 3 Đất chưa sử dụng 3801,77 3739,31 -62,46 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 260,37 260,1 -0,27 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 3217,94 3155,75 -62,19 3.3 Núi đá không có rừng cây 323,46 323,46 0 Nguồn: Phòng Tài Nguyên – Môi Trường Yên Lập SV: Nguyễn Kim Huỳnh Lớp: Kế Hoạch 46A

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net