Đảng bộ tỉnh thái nguyên lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo từ năm 1997 đến năm 2014

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Đảng bộ tỉnh thái nguyên lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo từ năm 1997 đến năm 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------------------ NGUYỄN DUY HÙNG ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2014 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Hà Nội, 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------------------ NGUYỄN DUY HÙNG ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2014 Chuyên ngành: Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam Mã số: 60 22 03 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Quang Hiển Hà Nội, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Vũ Quang Hiển. Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực, bảo đảm tính khách quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2016. Tác giả Nguyễn Duy Hùng LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Quang Hiển.– trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Thầy đã tận tình chỉ bảo, định hướng cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ từ các thầy cô trong trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn, các thầy cô trong khoa Lịch sử, trong bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam - những người thầy đã dạy dỗ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi cảm ơn cán bộ trung tâm thông tin thư viện Đại học Quốc Gia Hà Nội, các lãnh đạo và cán bộ phòng lưu trữ Tỉnh ủy, các sở ban ngành tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình tìm và hệ thống tư liệu cần thiết cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động viên, khích lệ để tôi hoàn thành khóa học. Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực song luận văn không tránh khỏi những sai xót. Tôi rất mong nhận được ý kiến cuả quý thầy cô và các bạn. Xin chân thành cám ơn. Tác giả luận văn Nguyễn Duy Hùng DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung BCĐ Ban chỉ đạo BHYT Bảo hiểm y tế CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GDP: Tổng sản phẩm quốc nội HĐND Hội đồng nhân dân MTTQ Mặt trận Tổ quốc UBND: Ủy ban nhân dân XĐGN: Xóa đói, giảm nghèo XHCN: Xã hội chủ nghĩa MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 8 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 8 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 10 2.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về vấn đề xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Thái Nguyên ................................................................................................... 16 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ........................................ 18 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 19 5. Cơ sở lí luận, thực tiễn, phƣơng pháp nghiên cứu, nguồn tài liệu của luận văn .......................................................................................................... 19 6. Đóng góp của luận văn.............................................................................. 20 7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................... 20 CHƢƠNG I .................................................................................................... 21 CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ .................................. 21 TỈNH THÁI NGUYÊN VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005.............................................................................................. 21 1.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên và chủ trƣơng của Đảng bộ............................ 21 1.1.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo ....... 21 1.1.2. Chủ trương của Đảng bộ ..................................................................... 38 1.2. Sự chỉ đạo hiện thực hóa chủ trƣơng của Đảng bộ ............................. 46 CHƢƠNG 2: ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO ............... 58 ĐẨY MẠNH XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2014 ......................................................................................................................... 58 2.1 Bối cảnh lịch sử và chủ trƣơng của Đảng bộ ........................................ 58 2.1.1. Bối cảnh lịch sử.................................................................................... 58 2.1.2. Chủ trương Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên.............................................. 66 2.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ ......................................................................... 71 2.2.1. Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền ............................................ 71 2.2.2. Huy động các nguồ n lực cho xóa đói giảm nghèo............................. 72 2.2.3. Hỗ trợ tiế p cận các dich ̣ vụ xã hội........................................................ 74 2.2.4. Chỉ đạo các tổ chức, đoàn thể địa phương tham gia công tác xóa đói giảm nghèo ..................................................................................................... 77 CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ...................... 89 3.1. Nhận xét .................................................................................................. 89 3.1.1. Ưu điểm................................................................................................. 89 3.1.2. Hạn chế ............................................................................................... 100 3.2. Một số kinh nghiệm.............................................................................. 105 KẾT LUẬN .................................................................................................. 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 116 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 124 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người, cùng với sự phát triển liên tục của lực lượng sản xuất, loài người đã lần lượt đi qua các xã hội khác nhau với những trình độ phân hoá giàu nghèo khác nhau. Đến xã hội đương đại, phân biệt giàu nghèo không còn là giữa những người cầm roi vọt đứng trước vài ngàn nô lệ trước đây, mà là những nhà tư bản kếch xù, những trùm tài phiệt có khi không hề biết đến đám dân đen nghèo khổ mà họ đang bóc lột cụ thể là ai. Tác động của nền kinh tế thị trường khiến cho sự phân biệt đó ngày càng lớn. Trong xã hội hiện nay, nghèo đói đã và đang tồn tại như là một thách thức lớn, một trở lực lớn đối với sự phát triển của kinh tế và xã hội loài người. Trong khi các nền kinh tế siêu cường vẫn liên tục phát triển với tốc độ cao thì một phần tư dân số thế giới vẫn đang phải sống trong sự cùng cực của nghèo khổ, không đủ khả năng đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người; hàng triệu người khác cũng có cuộc sống ngấp nghé ranh giới của sự tồn tại tình trạng nghèo đói. Nghèo đói là một vấn đề xã hội nhưng giải quyết nghèo đói lại mang ý nghĩa kinh tế xã hội sâu sắc, liên quan đến con người và sự phát triển của con người. Giải quyết vấn đề nghèo đói xét đến cùng chính là giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Chính vì vậy, xóa đói giảm nghèo (XĐGN) đã và đang trở thành một chiến dịch lớn “tấn công vào nghèo đói” trên toàn cầu; được coi là một trong những “cuộc chiến thiên niên kỷ”, diễn ra với những quy mô, mức độ, hình thức khác nhau ở nhiều quốc gia, khu vực. Ở Việt Nam, chính sách XĐGN là một trong những phần quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội và XĐGN là một mục tiêu của chương trình mục tiêu phát triển kinh tế. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố tác động, Việt Nam vẫn là một trong những nước có tỉ lệ nghèo đói cao. Vì vậy, để đẩy lùi đói nghèo, lạc hậu, tiến kịp các nước phát triển, Việt Nam cần phát huy 8 tinh thần tự lực tự cường, khắc phục mọi khó khăn, tận dụng mọi ưu thế trong nước và quốc tế. Hơn nữa, Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) nên vấn đề XĐGN càng khó khăn, phức tạp hơn so với thời kỳ trước. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của XĐGN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước đã luôn coi việc thực hiện XĐGN là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của quốc gia, dân tộc. Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách cụ thể nhằm giảm nhanh tỉ lệ đói nghèo, nâng cao đời sống người dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ , công bằng, văn minh. Ngoài ra những thành tựu trên lĩnh vực XĐGN không chỉ góp phần quan trọng vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc mà còn thể hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN). Thái Nguyên là một tỉnh thuộc trung du miền núi phía Bắc. Do đặc điểm là một tỉnh mới được tái lập nên nền kinh tế vẫn còn kém phát triển, nghèo đói trở thành một vấn đề nan giải, một thách thức lớn lao đối với Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Thái Nguyên. Ý thức được tầm quan trọng của tác XĐGN, quán triệt chủ trương của Đảng và Nhà nước, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã sớm xác định mục tiêu XĐGN, coi đó là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội địa phương, nhằm hướng tới XĐGN toàn diện và bền vững. Từ năm 1997 đến năm 2014, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, việc thực hiện chính sách XĐGN đã được triển khai rộng khắp và đạt được những thành tựu to lớn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, yếu kém trong cả chủ trương và biện pháp thực hiện: Nhận thức và hành động của một số sở, ban, ngành, một số cấp ủy chính quyền địa phương về chương trình XĐGN nhất là ở cơ sở chưa đầy đủ, chuyển biến còn chậm và chưa đồng bộ, thiếu nhất quán, chưa động viên và 9 phát huy tốt nội lực, chưa khai thác được khả năng tiềm tàng của các địa phương để tạo nguồn lực tổng hợp tham gia chương trình. Nguồn lực huy động cho chương trình còn hạn chế, chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra, sự phối kết hợp hoạt động giữa các cơ quan, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể còn chưa thực sự chặt chẽ và thường xuyên; việc thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án XĐGN chưa thực sự đồng bộ. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao, khoảng cách giàu nghèo giữa các xã và các nhóm dân cư chưa được thu hẹp, tiến độ XĐGN chuyển biến còn chậm, kết quả đạt được chưa bền vững… Vì vậy, nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên quán triệt và vận dụng, đường lối, chủ trương của Trung ương Đảng để lãnh đạo thực hiện chính sách XĐGN từ năm 1997 đến năm 2014; đánh giá những kết quả đã đạt được và những hạn chế yếu kém; từ đó rút ra những kinh nghiệm và một số giải pháp cho công tác XĐGN trong những giai đoạn tiếp theo là một việc làm có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo từ năm 1997 đến năm 2014” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 2.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo nói chung Vấn đề XĐGN là chủ trương chiến lược của Đảng và Nhà nước, có ý nghĩa chính trị, kinh tế - xã hội to lớn, đã thu hút nhiều nhà khoa học, các học giả và những cá nhân quan tâm nghiên cứu. Việc nghiên cứu thực trạng đói nghèo và tìm ra giải pháp để đẩy mạnh thực hiện XĐGN là đề tài được nhiều giới nghiên cứu quan tâm và tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau 10 Nguyễn Thị Hằng trong cuốn “Vấn đề xóa đói giảm nghèo của nông thôn nước ta hiện nay” (Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội, 1997) đã nghiên cứu vấn đề đói nghèo ở các chế độ xã hội và ở nước ta, nghiên cứu quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lên nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu lý tưởng của chế độ XHCN, nêu lên tính tất yếu khách quan của việc XĐGN, thực trạng đói nghèo và một số phương hướng, biện pháp XĐGN ở nông thôn nước ta hiện nay. Hà Quế Lâm trong cuốn “Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay – thực trạng và giải pháp” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002) đã phân tích những đặc điểm về địa lý, văn hóa, kinh tế ở những vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, khái quát tình trạng đói nghèo và thực trạng XĐGN ở các cùng này trong những năm cuối thế kỷ XX (1992- 2000); đồng thời nêu những khuyến nghị về định hướng và một số giải pháp XĐGN cho đồng bào dân tộc thiểu số. Theo tác giả để XĐGN vùng đồng bào dân tộc thiểu số cần thực hiện các nhóm vấn đề như phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường; trợ giúp các đối tượng chính sách xã hội; cứu tế, viện trợ khẩn cấp; chống tệ nạn xã hội, xây dựng nếp sống văn hóa. PGS.TS Lê Quốc Lý chủ biên cuốn “Chính sách xóa đói giảm nghèo thực trạng và giải pháp” (Nxb Chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội, 2012). Với 9 chương, cuốn sách đã trình bày một cách tổng quan về thực trạng đói nghèo ở Việt Nam; chủ trương, đường lối của Đảng và các chính sách của nhà nước về XĐGN; các trương trình XĐGN điển hình việc thực hiện chính sách XĐGN của việt nam trong giai đoạn 2001 – 2010; nêu những định hướng, mục tiêu XĐGN và cơ chế giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách XĐGN. Sách “Phân hóa giàu – nghèo ở Việt Nam hiện nay – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của TS. Bùi Thị Hoàn (Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2013) trình bày khái niệm phân hóa giàu – nghèo, những vấn đề liên 11 quan và tác động của nó đối với sự phát triển xã hội. Ngoài ra, tác giả tập trung phân tích thực trạng, nguyên nhân, xu hướng vận động và những vấn đề đặt ra đối với sự phân hóa giàu – nghèo trong nên kinh tế thị trường ở Việt Nam. Hơn nữa, tác giả đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế sự phân hóa giàu – nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Sách “Toàn cầu hóa, tăng trưởng và nghèo đói – xây dựng một nền kinh tế hội nhập” (Nhiều tác giả, NXB Văn hóa thông tin, 2002) nêu lên lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội với vấn đề XĐGN, nêu lên thực trạng đói nghèo và một số giải pháp XĐGN bền vững ở Việt Nam, đưa nền kinh tế hội nhập với thế giới. Bài “Kết quả thực hiện chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Mai (Tạp chí lịch sử Đảng số 4 – 2010) tổng kết một số chủ trương của Đảng và chương trình của Chính phủ về XĐGN từ năm 1996 – 2008; đồng thời, nêu một số kết quả đạt được của chương trình để minh chứng “Đó là những cố gắng vượt bậc của Đảng, Nhà nước và của cả cộng đồng trong thực hiện chính sách an sinh xã hội, vì mục tiêu phát triển bền vững”. Bài “Tăng trưởng kinh tế gắn với XĐGN ở Việt Nam (1991 – 2010)” của Phạm Đức Kiên (Tạp chí lịch sử Đảng số 1 – 2011) cho rằng, thực tiễn gần 25 năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đặc biệt từ khi thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991) đã và đang minh chứng tăng trưởng kinh tế gắn với XĐGN là đảm bảo cho tăng trương kinh tế cao và bền vững, đồng thời cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận nhân dân. Làm rõ nhận định trên, tác giả dẫn chứng những chủ trương của Đảng, chương trình của Chính phủ về XĐGN và các kết quả của nó trong giai đoạn từ năm 1991 – 2010. Tác giả Trần Lê Thanh trong bài “Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội trong xóa, đói giảm nghèo”, đăng trên tạp chí Lich sử Đảng số tháng 4 – 12 2011, nhận thấy, MTTQ Việt Nam và các đoàn thể như Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ…, các tổ chức xã hội nghề nghiệp như Hội làm vườn, Hội nuôi ong, Hội trồng cây gây rừng, hội thả cá… và các tổ chức xã hội khác như hội Bảo thọ. Hội khuyến học, Hội chữ thập đỏ, các loại hình quỹ… với tính chất tự nguyện phi lợi nhuận là những tổ chức thích hợp trong phối hợp với nhà nước thực hiện mục tiêu XĐGN. Tại Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII (6- 1992) cụm từ “XĐGN” được Đảng ghi nhận và đặt trong mối quan hệ với các chính sách xã hội khách. Từ đó, trong thực tế, XĐGN với tính chất của một chính sách xã hội được thực thi bởi chủ thể nhà nước, đồng thời có sự tham gia hỗ trợ của các tổ chức xã hội nhằm góp phần đẩy mạnh phong trào. Cuối cùng tác giả kết luận “Chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng là cơ sở quan trọng để phát huy hơn nữa vai trò của các tổ chức xã hội trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN bền vững 2011- 2015). Bài “Về thực hiện chính sách XĐGN ở Việt Nam giai đoạn 2011- 2020” của GS.TS Trần Ngọc Hiên (Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 11- 7- 2011) nêu lên những nhân tố tác động đến chính sách XĐGN Việt Nam trong thời gian từ năm 2011- 2020 như tăng trưởng kinh tế phiến diện, môi trường bị tàn phá, sự hạn chế về năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy nhà nước các cấp, trên cơ sở đó, tác giả đưa ra định hướng chính sách XĐGN cho Đảng và Nhà nước trong thời gian 2011- 2020. Đó là đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế; tạo lập những tiền đề, điều kiện để giải quyết vấn đề đói nghèo trong mô hình mới; đổi mới tổ chức và thể chế quản lý của Nhà nước theo yêu cầu đổi mới mô hình kinh tế. Mặt khác, tác giả đề xuất, để XĐGN hiệu quả cần đổi mới tư duy và phương pháp hoạch định thực hiện chính sách XĐGN. Bài “Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững ở Việt Nam” của Nguyễn Trọng Đàm (Tạp chí Lịch sử Đảng số tháng 9- 2012) tổng kết một số thành công của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình giảm 13 nghèo (2006- 2010), đồng thời chỉ ra những chính sách mới trong Nghị quyết số 80-NQ-CP ngày 19-5-2011 của chính phủ. Bên cạnh đó tác giả còn nêu lên một số mục tiêu và giải pháp cần thực hiện trong thời gian từ năm 2012- 2015 như cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về công tác giảm nghèo ở các vùng nghèo; góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (1-1999) - Chương trình quốc gia XĐGN, “Kỷ yếu hội nghị triển khai trương trình mục tiêu quốc gia XĐGN và chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa”, Nxb Lao động – Xã hội. Kỷ yếu trích những bài phát biểu của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, báo cáo của lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan của chính phủ và báo cáo của một số địa phương về tình hình, kết quả thực hiện chương trình mục tiêu XĐGN trong năm 1997, 1998 và phương hướng nhiệm vụ năm 1999, 2000 tại hội nghị. Trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới” (xuất bản tháng 1- 2009 tại Hà nội) do Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị - Đại học Quốc gia Hà Nội chủ trì có bài: “Chủ trương, chính sách của Đảng về XĐGN trong thời kỳ đổi mới và những vấn đề đặt ra” của TS. Hồ Tố Lương. Tác giả khái quát các chủ trương, chính sách và quá trình thực hiện chính sách XĐGN của Đảng từ Đại hội VII (1991) đến Đại hội X (2006), nêu những thành tựu và thách thức của công cuộc XĐGN. “Hội nghị đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN và chương trình 135” của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UNDP (2004) đã đưa ra những bài tham luận của các cấp, ban, ngành có liên quan và 14 các nhà nghiên cứu về kết quả cũng như những mặt tồn tại của Chương trình Quốc gia về XĐGN và chương trình 135 đã thực hiện, đồng thời các tham luận cũng đưa ra các giải pháp để thực hiện tốt hơn chương trình này trong các giai đoạn tếp theo… Nhiều nghiên cứu sinh, học viên cao học đã chọn XĐGN làm đề tài nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Tiếp cận dưới góc độ kinh tế có đề tài “Những giải pháp kinh tế xã hội chủ yếu nhằm XĐGN ở Hà Tĩnh” (Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh) của tác giả Trần Đình Đàn (2001); “Giải pháp tín dụng góp phần thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn hiện nay” (Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện chính trị quân sự) của tác giả Đào Tấn Nguyên. … Đây là những luận án về XĐGN nhưng dưới góc độ của những nhà hoạch định kinh tế. Do vậy, các giải pháp cho vấn đề XĐGN chủ yếu là tiếp cận ở một khía cạnh về mặt kinh tế mà chưa có sự tiếp cận tổng quát trên tất cả các mặt. Đề tài “Đảng bộ tỉnh Bến Tre lãnh đạo xóa đói giảm nghèo từ năm 1986 đến năm 2011” (Luận án Tiến sỹ lịch sử Đảng, Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn) của tác giả Nguyễn Tôn Phương Du; “Quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng ở tỉnh Cao Bằng từ năm 2001 đến năm 2010”, Luận văn Thạc sỹ Lịch sử Đảng, Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn) của tác giả Ma thị Tuyền; “Quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng ở tỉnh Yên Bái từ năm 1996 đến năm 2010” (Luận văn Thạc sĩ khoa học Lịch sử, Đại học khoa học xã hội và Nhân văn) của tác giả Lương Thị Thuần;“Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lãnh đạo thực hiện xóa đói giảm nghèo từ năm 1997 đến năm 2010” (Luận văn Thạc sỹ Lịch sử Đảng, Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn) của tác giả Trần Cao Quý … Những luận văn này đã có cách tiếp cận tổng quát về những chính sách của Đảng và Nhà nước về XĐGN và đã được áp dụng vào từng địa 15 phương cụ thể. Những đề tài này đã giúp tác giả rất nhiều trong việc tiếp cận vấn đề đề giải quyết đề tài nghiên cứu của mình. Tựu chung lại, những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nêu trên đã cơ bản hình thành khung lý thuyết về đói, nghèo; xác định chuẩn đói, nghèo. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu cũng đưa ra các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giải quyết XĐGN. Đồng thời, đánh giá thực trạng, kinh nghiệm XĐGN và đề xuất các giải pháp. 2.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về vấn đề xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Thái Nguyên Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (1965 - 2000) của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2005). Nội dung cuốn sách đề cập nhiều vấn đề trong đó đã nêu khái quát những chủ trương của Đảng bộ tỉnh và những thành tựu cơ bản trong công tác XĐGN những năm đầu mới tái lập tỉnh. Một số cuốn Lịch sử Đảng bộ của các huyện, thị bước đầu trình bày về chủ trương, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ huyện thị đối với công tác XĐGN và những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện. Luận văn thạc sĩ của Triệu Thị Hà Phương “Nghiên cứu về vấn đề nghèo và giảm nghèo tỉnh Thái Nguyên” đã phân tích thực trạng và nguyên nhân nghèo đói ở Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp giảm nghèo theo hướng bền vững. Lộc Kim Tuyến, “Công cuộc xóa đói giảm nghèo ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001 – 2010”, luận văn thạc sĩ Lịch sử đã đề cập đến những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện công tác XĐGN ở Định Hóa. Âu Thị Huế, “Công cuộc XĐGN ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001 – 2010”, luận văn thạc sĩ Lịch sử đã khái quát một cách có hệ thống những chủ trương, chính sách của Huyện ủy và UBND huyện Đại Từ về công tác XĐGN. 16 Đồng Văn Đạt (2008), Giải pháp kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo và cải thiện môi trường sống cho người dân nghèo khu vực miền núi Thái Nguyên, đề tài cấp Bộ, trong đó tác giả đã đề ra một loạt các biện pháp nhằm XĐGN trên địa bàn tỉnh. Vũ Vân Anh, Tìm hiểu nguyên nhân đói nghèo tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí Khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 2-2007, tr103-108, tác giả đã phân tích những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, trong đó tác giả chỉ ra nghèo đói không chỉ thuần túy về kinh tế mà còn dẫn đến cả những vấn đề xã hội. Có thể khẳng định rằng, những công trình trên đã cung cấp một phần nguồn tư liệu quý báu về công tác XĐGN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một công trình khoa học nào đề cập đến một cách toàn diện, hệ thống về quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo, chỉ đạo XĐGN từ năm 1997 đến năm 2014 dưới góc độ của khoa học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2.2. Đánh giá những công trình nghiên cứu 2.2.1. Những vấn đề các công trình nghiên cứu chƣa làm sáng tỏ Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng đói nghèo và XĐGN, nhất là những thuận lợi và khó khăn do tác động của điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội ở tỉnh Thái Nguyên Sự lãnh đạo XĐGN của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2014 Những ưu điểm, khuyết điểm của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo XĐGN từ năm 1997 đến năm 2014 Những kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn lãnh đạo XĐGN của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2014 Sự phối kết hợp của các cấp chính quyền, ban, ngành, đoàn thể và quần chúng diễn ra dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2014 17 Một số phong trào XĐGN nổi bật diễn ra dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2014 2.2.2. Những vấn đề luận văn tiếp tục đi sâu nghiên cứu Trên cơ sở kế thừa những kết quả của các công trình nghiên cứu trước đó, trước hết luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, đánh giá và làm sáng tỏ về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với công tác XĐGN trên địa bàn tỉnh từ năm 1997 đến năm 2014. Thứ hai, luận văn tập trung nghiên cứu diễn tiến các hoạt động XĐGN trên địa bàn tỉnh qua các giai đoạn và những kết quả cụ thể. Trên cơ sở các chủ trương về XĐGN của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên và quá trình tổ chức thực hiện của các ban, ngành, đoàn thể, luận văn sẽ đánh giá những ưu điểm và hạn chế về công tác XĐGN tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2014. Từ đó, bước đầu rút ra những kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với công tác XĐGN trên địa bàn tỉnh. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và làm sáng tỏ về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với công tác XĐGN từ năm 1997 đến năm 2014. Rút ra những kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với công tác XĐGN nhằm thúc đẩy hơn nữa hiệu quả hoạt động của các cấp ủy Đảng trong công tác XĐGN trên địa bàn tỉnh 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ những chủ trương và biện pháp của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với công tác XĐGN từ năm 1997 đến năm 2014. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân trong quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên với công tác XĐGN từ năm 1997 đến năm 2014. 18 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Những chủ trương và biện pháp của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với công tác XĐGN từ năm 1997 đến năm 2014. Các hoạt động XĐGN ở tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2014 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 1997 (năm tái lập tỉnh Thái Nguyên sau 31 năm sát nhập với tỉnh Bắc Kạn thành tỉnh Bắc Thái) đến năm 2014. Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi không gian tỉnh Thái Nguyên (gồm 6 huyện, 1 thị xã và 2 thành phố). 5. Cơ sở lí luận, thực tiễn, phƣơng pháp nghiên cứu, nguồn tài liệu của luận văn 5.1. Cơ sở lí luận Luận văn dựa trên những quan điểm duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của ĐCSVN về XĐGN trong thời kỳ đổi mới. 5.2. Cơ sở thực tiễn Hoạt động của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và quần chúng trong công tác XĐGN tại tỉnh Thái Nguyên. 5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp lịch sử nhằm mô tả khách quan, có hệ thống quá trình lãnh đạo XĐGN của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên Phương pháp logic nhằm làm rõ mối liên hệ giữa các sự kiện lịch sử, đánh giá những ưu điểm, hạn chế, phân tích nguyên nhân và tổng kết các kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh. 19 Ngoài ra, luận văn sử dụng phương pháp khảo sát, thống kê, phân tích, đối chiếu để thấy được thực trạng sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với XĐGN từ năm 1997 đến năm 2014. 5.4. Nguồn tài liệu Để thực hiện, tác giả sử dụng nguồn tư liệu bao gồm: Các văn kiện, nghị quyết của Đảng, các quyết định, chỉ thị của Chính phủ về XĐGN Các báo cáo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh và một số huyện, xã. Các công trình khoa học có liên quan đến đề tài đã được công bố. 6. Đóng góp của luận văn - Luận văn đã làm rõ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với công tác xóa đói, giảm nghèo 1997 đến năm 2014. - Luận văn đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế rút ra được một số kinh nghiệm trong công tác xóa đói, giảm nghèo giai đoạn 1997-2014. - Luận văn là tài liệu góp phần nghiên cứu lịch sử địa phương, nhất là lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, lịch sử công tác xóa đói giảm nghèo ở tỉnh thái nguyên. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm có 3 chương. Chương 1: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về xóa đói giảm nghèo từ năm 1997 đến năm 2005. Chương 2: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo từ năm 2006 đến năm 2014. Chương 3: Nhận xét và một số kinh nghiệm. 20

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net