Mối quan hệ giữa phật giáo và tín ngưỡng dân gian việt nam (qua nghiên cứu một số ngôi chùa tiêu biểu của phật giáo bắc tông)

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Mối quan hệ giữa phật giáo và tín ngưỡng dân gian việt nam (qua nghiên cứu một số ngôi chùa tiêu biểu của phật giáo bắc tông)

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu, số liệu trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả luận án Đặng Minh Châu (Thích Bảo Nghiêm) 0 MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN MỞ ĐẦU 5 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA 11 LUẬN ÁN 1.1. Những công trình nghiên cứu về Phật giáo và Phật giáo 11 Việt Nam 1.2. Những công trình nghiên cứu về tín ngƣỡng dân gian 17 Việt Nam 1.3. Những công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa Phật 23 giáo và tín ngƣỡng dân gian Việt Nam 1.4. Các công trình nghiên cứu về một số ngôi chùa 28 1.5. Những kết quả các công trình nghiên cứu đạt đƣợc và 34 những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu CHƢƠNG 2. MỘT SỐ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHẬT GIÁO, 40 TÍN NGƢỠNG DÂN GIAN VIỆT NAM VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÚNG 2.1. Một số nét cơ bản của Phật giáo Việt Nam 40 2.1.1. Quá trình du nhập và phát triển của Phật giáo ở Việt Nam 40 2.1.2. Đặc điểm của Phật giáo Việt Nam 46 2.2. Vài nét về tín ngƣỡng dân gian Việt Nam 52 2.2.1. Cơ sở hình thành tín ngưỡng dân gian Việt Nam 52 1 2.2.2. Khái niệm tín ngưỡng và tín ngưỡng dân gian 54 2.2.3. Một số đặc điểm của tín ngưỡng dân gian Việt Nam 57 2.2.4. Phân loại tín ngưỡng dân gian Việt Nam 62 2.3. Cơ sở và phƣơng thức của mối quan hệ giữa Phật giáo 64 và tín ngƣỡng dân gian ở Việt Nam 2.3.1. Cơ sở địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị của mối 65 quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian Việt Nam 2.3.2. Phương thức thể hiện mối quan hệ giữa Phật giáo và tín 74 ngưỡng dân gian Việt Nam CHƢƠNG 3. BIỂU HIỆN MỐI QUAN HỆ GIỮA PHẬT GIÁO VÀ 79 TÍN NGƢỠNG DÂN GIAN QUA CÁC NGÔI CHÙA TIÊU BIỂU CỦA PHẬT GIÁO BẮC TÔNG 3.1. Khái quát về chùa của Phật giáo Bắc tông ở Việt Nam 79 3.2. Ảnh hƣởng của Phật giáo đến tín ngƣỡng dân gian Việt 86 Nam trong các ngôi chùa tiêu biểu của Phật giáo Bắc tông 3.2.1. Sự “ Phật hóa” của các thánh/ thần trong dân gian vào chùa 87 3.2.2. Sự thay đổi các nghi lễ thờ cúng, lễ hội, không gian tâm 93 linh trong tín ngưỡng dân gian theo Phật giáo 3.3. Sự tác động của tín ngƣỡng dân gian Việt Nam đến 99 Phật giáo trong các ngôi chùa tiêu biểu của Phật giáo Bắc tông 3.3.1. Đối tượng thờ phụng được mở rộng, bổ sung 99 3.3.2. Một số nghi lễ thờ cúng trong chùa Phật chịu ảnh hưởng 107 2 đậm nét của tín ngưỡng dân gian 3.3.3. Ảnh hưởng của tín ngưỡng dân gian đến Phật giáo qua 112 truyền thuyết ra đời của một số ngôi chùa 3.3.4. Kiến trúc, điêu khắc chùa Phật giáo Bắc tông dưới ảnh 116 hưởng của tín ngưỡng dân gian 3.4. Những giá trị văn hóa của mối quan hệ giữa Phật giáo 121 và tín ngƣỡng dân gian Việt Nam 3.4.1. Mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian Việt 121 Nam thể hiện giá trị nhân bản sâu sắc, khuyến khích đời sống tâm linh hướng thiện, lành mạnh 3.4.2. Mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian Việt 126 Nam tạo nên những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể tiêu biểu, làm nên nét đặc sắc của bản sắc văn hóa Việt Nam CHƢƠNG 4. XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM 131 PHÁT HUY NHỮNG GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA PHẬT GIÁO VÀ TÍN NGƢỠNG DÂN GIAN VIỆT NAM 4.1. Xu hƣớng biến đổi trong mối quan hệ giữa Phật giáo và 132 tín ngƣỡng dân gian Việt Nam hiện nay 4.1.1. Xu hướng hỗn dung Phật giáo và tín ngưỡng dân gian 132 4.1.2. Xu hướng đưa Phật giáo trở về Phật giáo nguyên thủy 139 4.2. Một số vấn đề đặt ra từ mối quan hệ giữa Phật giáo và 143 tín ngƣỡng dân gian Việt Nam 4.2.1. Sự biến tướng của các nghi lễ Phật giáo kết hợp tín 143 ngưỡng dân gian Việt Nam 3 4.2.2. Cảnh quan kiến trúc của một số ngôi chùa Việt đang dần 145 bị phá vỡ, hiện tượng lợi dụng sinh hoạt tín ngưỡng để hành nghề mê tín dị đoan gia tăng 4.3. Một số kiến nghị nhằm phát huy giá trị văn hóa từ mối 147 quan hệ giữa Phật giáo và tín ngƣỡng dân gian Việt Nam KẾT LUẬN 156 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN 159 ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 160 4 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Phật giáo là một tôn giáo lớn ở Việt Nam, có vai trò quan trọng trong công cuộc dựng nước và giữ nước suốt chiều dài lịch sử dân tộc và là học thuyết có tính triết học sâu sắc và giá trị nhân văn. Trước khi Phật giáo du nhập vào Việt Nam, người Việt Nam đã có tín ngưỡng của riêng mình; khi Phật giáo vào Việt Nam, người Việt đã tiếp nhận tôn giáo này trong xu hướng hòa quyện với tín ngưỡng bản địa và tạo nên một bản sắc văn hoá tôn giáo độc đáo. Hơn 2000 năm có mặt trên đất Việt, Phật giáo đã để lại nhiều dấu ấn vật chất, mà tiêu biểu hơn cả là những ngôi chùa với nhiều loại hình/dạng khác nhau. Sự ra đời và phát triển của những dạng chùa này không chỉ đánh dấu sự phát triển của nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc thể hiện ở dạng văn hóa vật thể, mà còn phản ánh những chuyển biến về mặt tư tưởng của người dân cùng đời sống tôn giáo, tín ngưỡng của họ trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Kết hợp với nhau, Phật giáo và tín ngưỡng dân gian đã thẩm thấu vào nhau để Phật giáo ở Việt Nam trở thành Phật giáo Việt Nam - với tư tưởng nhập thế rõ ràng nên đã tạo nên sự gắn bó giữa Phật giáo với dân tộc và đồng hành cùng dân tộc, góp phần tạo nên những thành quả dựng nước và giữ nước của dân tộc. Phật giáo Bắc tông là một trong hai hệ phái tiêu biểu của Phật giáo. Đây là hệ phái Phật giáo phát triển chủ trương linh động trong thực hiện giới luật, không câu nệ vào câu chữ trong kinh mà lựa chọn sự phù hợp, hữu ích có hiệu quả cho tu hành và đời sống xã hội. Chính đặc điểm này của Phật giáo Bắc tông đã làm cho hệ phái này nhanh chóng đi sâu vào đời sống cộng đồng 5 người Việt, dung hợp với tín ngưỡng dân gian, là biểu trưng tiêu biểu cho sự kết hợp của Phật giáo và tín ngưỡng dân gian. Việc nghiên mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian Việt Nam được thể hiện qua những ngôi chùa của Phật giáo Bắc tông nói riêng, chùa Việt Nam nói chung đem lại cho ta hiểu rõ các lớp văn hóa bồi tụ, lắng đọng trong thần tích và lễ hội trong cùng một không gian kiến trúc, làm rõ những nét riêng có của Phật giáo Việt Nam. Hơn nữa, nghiên cứu sự kết hợp giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian Việt Nam còn nhằm khẳng định căn tính đặc thù của Phật giáo Việt Nam, khẳng định giá trị văn hóa, lịch sử của những ngôi chùa Việt, giữ gìn và phát huy truyền thống, bản sắc dân tộc, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, hội nhập và phát triển. Vì các lý do trên, tôi chọn đề tài: “Mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian Việt Nam (qua nghiên cứu một số ngôi chùa tiêu biểu của Phật giáo Bắc tông)” làm công trình nghiên cứu của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống hóa một số nội dung lý luận về mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian ở Việt Nam, luận án tập trung làm rõ cơ sở hình thành, cơ chế tác động, phương thức thể hiện cũng như những biểu hiện cụ thể của mối quan hệ này qua một số ngôi chùa tiêu biểu của Phật giáo Bắc tông; trên cơ sở đó chỉ ra xu hướng và đề xuất một số kiến nghị nhằm phát huy những giá trị văn hoá của mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian ở nước ta hiện nay, đặc biệt là trong công tác bảo tồn và phát huy những giá trị của di sản văn hóa Phật giáo. 6 2.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hoá một số nội dung lý luận cơ bản về Phật giáo, tín ngưỡng dân gian Việt Nam và mối quan hệ giữa chúng. - Phân tích biểu hiện mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian qua một số ngôi chùa tiêu biểu của Phật giáo Bắc tông ở Việt Nam. - Phân tích xu hướng biến đổi và đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm phát huy những giá trị văn hoá của mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian ở nước ta hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án nghiên cứu mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian Việt Nam thể hiện qua một số ngôi chùa tiêu biểu của Phật giáo Bắc tông. Những ngôi chùa được tác giả luận án khảo sát để thu thập tài liệu và trích dẫn trong luận án, gồm: + Ở miền Bắc: Chùa Thầy, chùa Trăm Gian, chùa Bối Khê, chùa Dâu, chùa Một Cột, chùa Bà Đá, chùa Bằng, chùa Lý Triều Quốc Sư, chùa Trấn Quốc, chùa Hoàng Mai, chùa Kim Liên; chùa Láng, chùa Duệ Tú, chùa Yên Phú, chùa Quảng Bá, chùa Thành, chùa Tam Thanh, chùa Tiên, chùa Giám, chùa Keo (Nam Định), chùa Cổ Lễ, chùa Trông, chùa Đại Bi, chùa Lương, chùa Keo (Thái Bình)... + Ở miền Trung: 7 Chùa Tượng Sơn, chùa Am, chùa Từ Hiếu, chùa Linh Ứng, chùa Thiên Mụ, chùa Linh Sơn - Đông Thiền, chùa Tiên Phước, chùa Thanh Quang, chùa Tam Thai, Động Huyền Không. + Ở miền Nam: Chùa Giác Lâm, chùa Giác Viên, chùa Sùng Hưng, chùa Tam Bảo, chùa Hội Khánh, chùa Vĩnh Tràng… . Ngoài ra, một số chùa khác cũng được tác giả khai thác từ nguồn tài liệu tham khảo. Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian Việt Nam biểu hiện qua các ngôi chùa, luận án tập trung nghiên cứu những biểu hiện này trên một số lĩnh vực như: đối tượng được thờ, nghi lễ, lễ hội, không gian và nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc... 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên những quan điểm của triết học Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về tín ngưỡng, tôn giáo. Luận án cũng dựa trên một số lý thuyết nghiên cứu của tôn giáo học hiện đại như lý thuyết về giao lưu, tiếp biến; lý thuyết chức năng. v.v.. cùng quan điểm khoa học của một số học giả trong và ngoài nước. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng một số phương pháp cơ bản của phép biện chứng duy vật như: phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, thống nhất lôgic - lịch sử… và một số phương pháp của các khoa học khác như: tôn giáo học so sánh, khảo sát, điền dã.v.v.. 8 Các phương pháp: phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, thống nhất lô gic - lịch sử được sử dụng trong quá trình xử lý tư liệu và phân tích các nội dung của luận án. Các phương pháp Tôn giáo học so sánh, điền dã, khảo sát được sử dụng trong quá trình đi thực tế để lấy tư liệu, minh chứng tại các chùa. 5. Kết quả nghiên cứu và đóng góp mới của luận án - Hệ thống hoá một số nội dung lý luận cơ bản về mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian ở Việt Nam. - Phân tích, chỉ ra cơ sở hình thành, cơ chế tác động và phương thức biểu hiện của mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian ở Việt Nam. - Làm rõ biểu hiện của mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian qua một số ngôi chùa tiêu biểu của Phật giáo Bắc tông ở Việt Nam trên hai khía cạnh: sự tác động của Phật giáo đến tín ngưỡng dân gian Việt Nam và những ảnh hưởng của tín ngưỡng dân gian đến Phật giáo, từ đó chỉ ra những giá trị văn hóa Phật giáo từ mối quan hệ này. - Chỉ ra được xu hướng biến đổi của mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian và đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm phát huy những giá trị văn hoá của sự kết hợp giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian ở nước ta hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần làm rõ hơn giá trị bản sắc văn hoá dân tộc của những ngôi chùa qua việc tìm hiểu mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian biểu hiện trong các lĩnh vực như: cách bài trí, nghi lễ, nghệ thuật kiến trúc,... Kết quả của luận án đặt ra vấn đề đối với các nhà quản lý tôn giáo, quản lý văn hoá trong việc bảo tồn, kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa của 9 người Việt trong sự nghiệp bảo tồn nền văn hóa truyền thống và xây dựng đời sống văn hóa đương đại. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập về triết học, tôn giáo, triết học tôn giáo. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận án được bố cục thành 4 chương, 15 tiết. 10 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN Nghiên cứu về Phật giáo, Phật giáo Việt Nam và tín ngưỡng dân gian Việt Nam lâu nay không chỉ giành được sự quan tâm của các nhà tu hành, mà còn được đông đảo các học giả ở các lĩnh vực khác nhau như triết học, sử học, tôn giáo học, văn hóa học, v.v... trong và ngoài nước tập trung nghiên cứu, với các tên tuổi nổi tiếng như: Kimura Taiken, K.SriDhammananda…, Trần Trọng Kim, Nguyễn Lang, Nguyễn Tài Thư, Hà Văn Tấn, Nguyễn Duy Hinh, Lê Mạnh Thát, Nguyễn Đăng Thục, Ngô Đức Thịnh, Trần Lâm Biền, Nguyễn Minh San, Đặng Nghiêm Vạn, Nguyễn Hùng Hậu...; hoặc các công trình của các nhà sư như: Hoà thượng Thích Minh Châu, Hòa thượng Thích Thanh Từ, Hòa thượng Thích Đồng Bổn,.v.v.. Có thể chia các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án thành các mảng vấn đề sau: 1.1. Những công trình nghiên cứu về Phật giáo và Phật giáo Việt Nam Đầu tiên phải kể đến 2 công trình viết về Phật giáo tiêu biểu của học giả người Nhật Bản Kimura Taiken: Đại thừa Phật giáo tư tưởng luận và Tiểu thừa Phật giáo tư tưởng luận, do Hòa thượng Thích Quảng Độ dịch. Là người chuyên nghiên cứu về triết học Ấn Độ, với khối lượng các tác phẩm có tên tuổi về triết học và Phật giáo, Kimura Taiken đã trình bày lịch sử, những đặc trưng tư tưởng cũng như các phái bộ căn bản của Phật giáo. Kimura Taiken đã chỉ ra tư tưởng căn bản nhất của đạo Phật: “Phật giáo, tuy lấy Đức Phật làm trung tâm, nhưng đức Phật, dù là Phật lý tưởng chăng nữa cũng không giống như vị thần của các tôn giáo khác, hoặc là các vị thần thiên nhiên mà chỉ được coi là do sức tu hành của người ta đã đạt đến quả vị Phật mà thôi” [37, tr.26]. Sau khi luận giải các quan niệm về Phật, pháp, duyên sinh, tâm, trung đạo, 11 ông đi đến kết luận rằng: “Tinh thần căn bản của Phật giáo là căn cứ trên cái tâm để nhận định pháp tắc duyên sinh, rồi lại căn cứ vào pháp tắc duyên sinh để phê phán sự vật một cách có lý luận và thực tiễn” [37, tr.31]. Công trình Đạo Phật và đời sống hiện đại của K. Sri Dhammananda - một học giả uyên bác và cũng là Đại lão Hòa thượng tăng thống Mã Lai (Thích Tâm Quang dịch, Nxb. Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2006) bao gồm các bài giảng về đạo Phật và đời sống hiện đại, quan niệm về Thượng Đế, đức Phật, từ bỏ thế tục, niềm tin và sự hành đạo tại Ấn Độ thời cổ đại, các thuật ngữ trong tôn giáo... Tác giả đã chứng minh rõ quan điểm cũng như việc triển khai của đạo Phật trên mọi lĩnh vực của đời sống hiện tại như tư tưởng về xã hội, kinh tế, an sinh, khoa học, môi sinh. Đặc biệt trong phần nói về đạo đức và xã hội, tác giả khẳng định: trong đạo Phật, ta thấy một hệ thống đạo đức toàn diện. Nó thích hợp cho mọi tầng lớp: với người bình thường, nó cung cấp một quy tắc luân lý, một sự thờ phụng đầy đủ và một niềm hy vọng một cuộc sống tại thiên đường; với người nhiệt tình sùng đạo, nó là một hệ thống tư tưởng trong sạch, một triết lý cao thượng và những lời giáo huấn về đạo đức đưa đến giác ngộ, giải thoát khỏi khổ đau. Như vậy, ở đây, tác giả nhấn mạnh giáo lý căn bản của đạo Phật vẫn là sự tự thanh tịnh hóa con người. Sự tiến bộ về tinh thần không thể đạt được cho một người không có một cuộc sống trong sạch và từ bi. Đức Phật chỉ cho các đệ tử thấy trên thế giới này cái gì là phải, cái gì là trái, cái gì tốt, cái gì xấu. Cuốn sách có ý nghĩa tham khảo cho luận án. Tuy nhiên, đây chỉ là những bài giảng rất ngắn gọn của một vị hòa thượng cho các đệ tử của mình, do vậy, những chứng minh cho vai trò của đạo Phật trong đời sống hiện đại còn rất sơ sài. Trong những nhà nghiên cứu Việt Nam về Phật giáo, đầu tiên phải kể đến tác giả Trần Trọng Kim với 3 công trình tiêu biểu là Phật lục ( Nxb Lê Thăng, Hà Nội, 1940). Công trình này khái quát về đạo cứu thế của nhà Phật, 12 ý nghĩa thờ phụng chư Phật và Bồ tát trong chùa cùng với các điển tích Phật giáo); Phật học ( Nxb Tôn giáo, 2007) giới thiệu về đạo cứu thế của nhà Phật, ý nghĩa thờ phụng chư Phật và Bồ tát ở trong chùa; cách bài trí tượng Phật ở một số chùa tiêu biểu ở Việt Nam và Phật giáo ( Nxb Tôn giáo, 2010) trình bày khái quát về lịch sử của đạo Phật, những điều cốt yếu trong Phật pháp và mối quan hệ của đạo Phật với cuộc sống nhân sinh; sơ lược về thuyết thập nhị nhân duyên của Phật giáo, Phật giáo Tiểu thừa và Phật giáo Đại thừa. Công trình đã cung cấp khá nhiều thông tin có giá trị về các điển tích, những liên hệ căn bản của Phật giáo với đời sống xã hội qua đó thể hiện sự tác động của nó. Cũng không thể không nhắc đến tác giả Nguyễn Đăng Thục với bộ ba tác phẩm: Lịch sử triết học phương Đông (Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 1991), trong đó, tác giả đã dành hẳn một tập (tập 3) để khảo cứu về triết học Ấn Độ, từ Phật đà đến Phật nguyên thủy. Không sa đà vào các tiểu tiết lịch sử, tác giả đã trình bày thẳng vào bốn nội dung căn bản trong giáo lý Phật giáo, đó là: Tứ diệu đế, thuyết về ngã, nghiệp báo luân hồi, ba thế giới và ý nghĩa của Niết bàn. Những nội dung giáo lý này, theo đánh giá của tác giả, như một phương thuốc chữa bệnh hữu hiệu nhất: “đáp trúng lời kêu gọi của nhân dân bằng sự đi tìm phương thuốc cứu chữa cho đau khổ ở cái Pháp (Daharma)” [100, tr.189].. Công trình Lịch sử Phật giáo Việt Nam của Viện Triết học thuộc Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam xuất bản (Nxb. Khoa học Xã hội, 1988), là công trình trình bày tương đối kinh điển về lịch sử Phật giáo Việt Nam từ khi du nhập (đầu Công nguyên) đến nửa đầu thế kỷ XX qua các giai đoạn, từ dòng thiền thứ nhất (Tì-ni-đa-lưu-chi và Pháp Hiền) đến dòng thiền thứ hai (Vô Ngôn Thông, Cảm Thành và Thiện Hội); từ Phật giáo thời Ngô, Đinh, Tiền Lê đến thời Lý- Trần; từ Phật giáo thời Hậu Lê đến thời Tây Sơn, triều Nguyễn và thời kỳ Pháp thuộc.v.v. Mặc dù là công trình trình bày về lịch sử 13 du nhập và phát triển cũng như các giai đoạn thăng trầm của Phật giáo Việt Nam, nhưng công trình này cũng khắc họa được nhiều nét tiêu biểu sự ảnh hưởng, tác động của tư tưởng Phật giáo đến các nhà tư tưởng Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử khác nhau, như: “ảnh hưởng của Phật học đã vào thơ Nguyễn Trãi làm phong phú tâm hồn, tình cảm…làm nên khía cạnh từ bi đã hun đúc trong Nguyễn Trãi lòng yêu nước, thương dân” [101, tr.277]... . Cùng mục đích làm rõ lịch sử của Phật giáo ở Việt Nam, bộ sách Lịch sử Phật giáo Việt Nam của Lê Mạnh Thát, gồm 3 tập (Nxb TPHCM, 2005, 2006) đã phác họa một cách rõ nét diện mạo của Phật giáo Việt Nam qua những đặc điểm và các trường phái cơ bản, bắt đầu từ Phật giáo thời Hùng Vương cho đến Tuệ Trung thượng sĩ và vua Trần Thánh Tông. Sự biên soạn công phu của tác giả của công trình này đã cung cấp nhiều nội dung cơ bản trong giáo lý và các truyền thuyết của Phật giáo Việt Nam như: Từ Khâu-đà-la, Man Nương, đức Phật Pháp Vân….đến các cao tăng như Mâu Tử, Khương Tăng Hội, Huệ Lâm, Không Lộ, Giác Hải, vua Trần Thái Tông, Quốc sư Phù Vân, Tuệ Trung thượng sĩ và vua Trần Thánh Tông.v.v.. Nghiên cứu về Phật giáo Việt Nam, không thể không kể ra những vị chân tu, có đóng góp nhiều cho Phật pháp và xã hội trên con đường tu tập của mình. Liên quan đến nội dung này phải kể đến Nguyễn Lang với 3 tập Việt Nam Phật giáo sử luận ( Nxb Văn học, 2010)… Đây là những công trình nghiên cứu mà tác giả đã rất thành công khi trình bày khéo léo tiểu sử của các vị tu hành với những dấu ấn tư tưởng của họ để khắc họa nên dáng nét riêng, là linh hồn, là bản sắc của Phật giáo Việt Nam. Nó làm sống dậy không khí cũng như diện mạo cụ thể của sinh hoạt Phật giáo qua các thời đại, làm nên một bức tranh sống động của Phật giáo Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỷ XIX, là nguồn tài liệu có giá trị trong tham khảo những biến chuyển của Phật giáo Việt Nam qua các thời kỳ và những tác động cũng như ảnh hưởng không nhỏ của nó xã hội Việt Nam trong lịch sử. 14 Cuốn Đại cương triết học Phật giáo của Thích Đạo Quang, Nxb Hương Sen (không rõ năm xuất bản) lại bàn sâu về nội dung giáo lý của Phật giáo ở khía cạnh triết học. Đây là cuốn sách do một nhà tu hành biên soạn, dựa trên những giáo lý căn bản của Phật giáo, nhưng được triển khai dưới góc nhìn triết học. Cuốn sách chia thành ba tập: Tập thứ nhất, Tự luận; Tập thứ hai, Bản luận; Tập thứ ba, Các luận, đã luận giải một cách khái quát những nội dung tư tưởng căn bản của Phật giáo như: thuyết duyên khởi; thuyết thật tướng; vấn đề giải thoát…v..v.. Bàn về đặc điểm của Phật giáo Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng đã rất cố gắng khi từ những biểu hiện sinh động trong thực tiễn của Phật giáo Việt Nam khái quát nên những điểm nhấn đặc thù. Trong công trình Về tín ngưỡng tôn giáo Việt Nam hiện nay do Đặng Nghiêm Vạn chủ biên (Nxb. Khoa học Xã hội, 1998), nhà nghiên cứu Nguyễn Duy Hinh với bài viết Về hai đặc điểm Phật giáo Việt Nam đã bàn sâu về hai đặc điểm cơ bản của Phật giáo Việt Nam, đó tính dân gian và tính thống nhất. Theo tác giả, hình tượng ông Bụt của truyện cổ dân gian phản ánh khá rõ nét tính dân gian của Phật giáo. Tính dân gian tập trung trong tư tưởng từ bi của Phật giáo, diễn đạt dân gian là cứu khổ cứu nạn. Trong thời kỳ triều đình phong kiến đề cao Nho giáo thì chùa làng vẫn tồn tại (cho đến tận ngày nay) - đó chính là Phật giáo dân gian. Tác giả giải thích Phật giáo từ phía Đông được truyền bá theo hai con đường (hay 3 con đường, 2 hướng), gọi là Bắc truyền và Nam truyền. Trước đây có lúc dùng từ Bắc tông và Nam tông thay vì Bắc truyền và Nam truyền, thường đồng nhất Bắc tông với Đại thừa và Nam tông với Tiểu thừa, nhưng thực tế không phải như vậy. Nguyễn Duy Hinh cho rằng, ở Việt Nam không có sự khác biệt tông phái rõ rệt như ở các nước khác, vì vậy, có thể nói, Phật giáo Việt Nam có tính thống nhất. Tuy nhiên, tác giả cũng nhấn mạnh: “khi nghiên cứu và ứng xử với Phật giáo nước ta hiện nay không thể không nhận 15 thức đầy đủ về những chỗ đồng và bất đồng trong phong trào tôn giáo vốn lâu đời gắn bó với dân tộc đó” [102, tr.229]. Không dừng ở đó, trên con đường khái quát hiện tượng trong thực tiễn, qua công trình Tư tưởng Phật giáo Việt Nam (Nxb. Khoa học xã hội, 1999), Nguyễn Duy Hinh còn muốn đi sâu nghiên cứu nội dung tư tưởng Phật giáo Việt Nam, nhằm lý giải những đặc điểm cơ bản của Phật giáo Việt Nam được xây dựng với tư cách là một sản phẩm tôn giáo được hình thành trên cơ sở tín ngưỡng, tâm linh của cư dân bản địa, có tiếp thu tôn giáo ngoại nhập. Đặc biệt trong công trình này, tác giả cũng đã bước đầu giới thiệu một số bộ kinh điển tiêu biểu của Phật giáo như kinh Bát Nhã, kinh Thủ Lăng Nghiêm với tư cách là sự chuyển tải nội dung giáo lý cơ bản của Phật giáo được đề cập tới trong chương trình Phật học của các trường học Phật giáo. Những nhận định về Phật giáo được ông tiếp tục triển khai trong công trình Một số bài viết về tôn giáo học (Nxb. Khoa học Xã hội, 2007). Công trình này đi sâu nghiên cứu và khái quát những vấn đề về lý luận tôn giáo học, tiếp tục phân tích sự hình thành và phát triển của Phật giáo ở Việt Nam, làm rõ hơn các đặc điểm của Phật giáo Việt Nam. Cũng với mục đích này, tác giả Nguyễn Quốc Tuấn trong công trình: Vai trò của Phật giáo Việt Nam đối với sự phát triển bền vững của đất nước (2008) đã khái quát nên bốn đặc điểm của Phật giáo, đó là, thứ nhất, Phật giáo là một tôn giáo không đi ngược lại với lợi ích của chính con người cá nhân và con người dân tộc…; thứ hai, đạo Phật là một khoa học, khoa học về đời sống nội tâm và cải biến nội tâm; thứ ba, khác với nhiều luận thuyết và giáo lý lấy sự phụ thuộc bên trên làm căn bản, đạo Phật lấy chính nội tâm con người làm căn bản; thứ tư, giáo pháp của đức Phật còn dạy và hướng dẫn con người lòng từ bi, thương đồng loại vô bờ bến, đó là đặc tính chủ yếu nhất của đạo Phật. Nghiên cứu chuyên về Phật giáo Bắc tông có công trình Lược sử Phật giáo Bắc tông ở các nước trên thế giới của Trần Khánh Dư (Nxb. Tôn giáo, 16 2012), tiếp theo cuốn Lược sử Phật giáo các nước theo hệ Nam truyền ở các nước trên thế giới (cùng một tác giả), cuốn sách này giúp cho người đọc có cái nhìn vừa tổng thể, vừa chi tiết về lịch sử phát triển, du nhập của Phật giáo nói chung và Phật giáo Bắc tông nói riêng trên thế giới với những đặc trưng ở từng giai đoạn phát triển, từng quốc gia mà nó du nhập. Không chỉ thuần túy về khía cạnh lịch sử phát triển, qua cuốn Lược sử Phật giáo Bắc tông ở các nước trên thế giới, tác giả cho chúng ta trải nghiệm những khảo cứu tổng thể sự tác động của Phật giáo đến các thiết chế văn hóa ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, cộng đồng xã hội nơi mà nó du nhập và phát triển: Từ lịch sử du nhập đến các mốc phát triển, từ nguồn gốc du nhập cho đến quá trình phân tông lập phái, từ tác động của đạo đức Phật giáo đến ứng xử xã hội, từ ảnh hưởng văn hóa đến giáo dục, từ văn học nghệ thuật, mỹ thuật đến hoạt động từ thiện xã hội, từ những chủ trương xây dựng tổ chức giáo đoàn Phật giáo trong các thời kỳ đến các chính sách tôn giáo của các quốc gia… tất cả đều được tác giả phản ánh một cách khách quan, logic và hệ thống. Với hiểu biết sâu sắc về Phật giáo và ngôn ngữ Phật giáo cùng khả năng diễn giải tự nhiên dễ hiểu, tác giả đã đưa người đọc tiếp cận bức tranh tổng thể về Phật giáo Bắc tông ở các nước trên thế giới một cách nhẹ nhàng, tự nhiên và sâu sắc. 1.2. Những công trình nghiên cứu về tín ngƣỡng dân gian Việt Nam Trong những công trình nghiên cứu về tín ngưỡng dân gian, ngoài các văn bản thư tịch gốc như: Lĩnh Nam chích quái của Vũ Quỳnh (Nxb. Khoa học Xã hội, 1993), Việt điện u linh của Lý Tế Xuyên (Nxb Văn học, 1972), Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ (Nxb.Văn học, 1971) .v.v… đã nghiên cứu và mô tả những tín ngưỡng nguyên thủy của người Việt còn có một số công trình nghiên cứu về lĩnh vực này như công trình Tiếp cận tín ngưỡng dân dã Việt Nam (Nxb. Văn hóa dân tộc, 1994) của tác giả Nguyễn Minh San. Trong công trình này, trước khi đi vào phân tích những hiện tượng tín ngưỡng dân 17 dã tiêu biểu của người dân Việt, tác giả đã nêu ra khái niệm về tín ngưỡng, một khái niệm còn đang gây nhiều tranh luận về định nghĩa. Theo tác giả: “Tín ngưỡng là một biểu hiện của ý thức về một hiện tượng thiêng, một sức mạnh thiêng do con người tưởng tượng ra hoặc do con người suy tôn, gán cho một hiện tượng, một sức mạnh chỉ cảm thụ được mà chưa nhận thức được. Tín ngưỡng là một sản phẩm văn hóa của con người được hình thành tự phát trong mối quan hệ giữa con người với chính mình, với người khác và với thế giới tự nhiên” [62, tr.7]. Tác giả giải thích khái niệm “tín ngưỡng dân dã” là để chỉ chung các loại hình tín ngưỡng (bao gồm tín ngưỡng phồn thực, tín ngưỡng sùng bái tự nhiên, tín ngưỡng sùng bái con người), và chữ “dân dã” còn có ý khẳng định về tính nguyên sơ/ nguyên thủy, tính phổ biến, tính quần chúng của tín ngưỡng. Như vậy, theo Nguyễn Minh San, tuy có nhiều loại hình tín ngưỡng khác nhau nhưng chúng đều hình thành và vận hành trên cơ sở hai yếu tố cơ bản là cái Thiêng của đối tượng được tín ngưỡng/ sùng kính và đức tin của đối tượng có tín ngưỡng/sùng kính. Cái thiêng và đức tin là cốt lõi của tín ngưỡng, mà thiếu chúng, không thể có tín ngưỡng. Chính đức tin vào tín ngưỡng của mình đã giúp cho người Việt không chỉ bảo lưu mà còn tiếp nhận, hòa đồng với những tôn giáo ngoại lai, biến nó thành yếu tố văn hóa của dân tộc: “Niềm tin của người Việt Nam vào tín ngưỡng rất mãnh liệt. Vì thế, trong quá trình tiếp xúc và giao lưu văn hóa với các nền văn hóa khác (mà cụ thể là với các tôn giáo tín ngưỡng từ bên ngoài truyền vào), người Việt vẫn giữ và tin theo những tín ngưỡng của mình. Song, do bản tính người Việt rất cởi mở, cầu thị và không kỳ thị tôn giáo (…) nên đã tiếp nhận những yếu tố tích cực, phù hợp của các tôn giáo - tín ngưỡng khác và biến những yếu tố đó trở thành một thành tố của tín ngưỡng Việt Nam” [62, tr.714]. Tuy nhiên, người Việt Nam thực hành tín ngưỡng ngoài niềm tin như một biện pháp bảo trọng cuộc sống (của mỗi cá nhân, gia đình và cả cộng đồng) mong được yên 18 lành, cũng như là một biện pháp “kỹ thuật” phụ trợ thêm vào các biện pháp khoa học kỹ thuật lao động sản xuất khác nhằm đem lại mùa màng bội thu, còn là một phương thức để họ thực hành và di dưỡng đạo đức, luân lý. Vì thế, tín ngưỡng của người Việt Nam chỉ nhằm cho cuộc sống hiện tại, hiện hữu nơi trần thế của cá nhân, gia đình và cộng đồng. Sau khi làm rõ nội hàm của khái niệm tín ngưỡng và tín ngưỡng dân dã, tác giả Nguyễn Minh San đi vào khảo sát và trình bày một cách hệ thống về một số tục lệ và biểu hiện của tín ngưỡng dân dã của các dân tộc ở Việt Nam ở khắp các vùng miền trong cả nước như tục thờ Mẫu, Tứ Pháp, thờ Bà chúa Thượng Ngàn, Bà chúa Kho, Bà chúa Liễu Hạnh, về yếu tố nước trong các lễ thức dân gian, về Bà chúa Kho và tục vay tiền xin lộc thánh, về tục đốt vàng mã, về linga và yoni ở Tháp Bà - Nha Trang …. Gần gũi với đề tài luận án, chúng tôi đặc biệt chú ý đến phần viết về tín ngưỡng thờ Mẫu. Tác giả Nguyễn Minh San đã tiến hành phân loại các vị Mẫu được thờ phụng căn cứ vào thần tích, sử liệu và góc độ tiếp cận; khảo cứu sự thể hiện yếu tính nữ trong một số thành phần của kiến trúc điện Mẫu, về trang trí quanh bàn thờ Mẫu, về điện thần Mẫu và nghi thức thờ cúng. Đây là những tư liệu quan trọng để tác giả luận án triển khai nghiên cứu của mình. Toan Ánh, trong công trình Nếp cũ - Tín ngưỡng Việt Nam (Quyển thượng) (Nxb.Trẻ, 2005) lại thiên về giới thiệu nghi lễ thờ cúng theo tín ngưỡng, phong tục cổ truyền tôn giáo Việt Nam: thờ phụng tổ tiên, tôn giáo, ngày giỗ, bàn thờ gia tiên, thờ các vị thần tại gia, nơi thờ tự công cộng, biến thể của Đạo giáo, Nho giáo, Phật giáo... Trong một loạt các công trình giới thiệu một cách có hệ thống về các biểu hiện cũng như cách phân chia các loại hình tín ngưỡng ở Việt Nam, phải kể đến công trình của Vũ Ngọc Khánh với Tín ngưỡng dân gian Việt Nam (Nxb. Văn hóa dân tộc, 2001), Trong công trình này, tác giả khảo cứu lịch sử 19

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net