Nghệ thuật tự sự trong tiểu thuyết của trung trung đỉnh

đang tải dữ liệu....

Nội dung tài liệu: Nghệ thuật tự sự trong tiểu thuyết của trung trung đỉnh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 NGUYỄN THỊ HỒNG NGA NGHỆ THUẬT TỰ SỰ TRONG TIỂU THUYẾT CỦA TRUNG TRUNG ĐỈNH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM HÀ NỘI, 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 NGUYỄN THỊ HỒNG NGA NGHỆ THUẬT TỰ SỰ TRONG TIỂU THUYẾT CỦA TRUNG TRUNG ĐỈNH Chuyên nghành : Lí luận văn học Mã số : 60 22 01 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lý Hoài Thu HÀ NỘI, 2015 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lý Hoài Thu- người đã hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi tận tình, chu đáo, trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Cô đã cho tôi nhiều bài học quý báu về phương pháp nghiên cứu khoa học và tác phong làm việc. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Lí luận văn học, khoa Ngữ văn, phòng Sau đại học - trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện, giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã dành cho tôi sự quan tâm, giúp đỡ, sẻ chia về mọi mặt trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học. Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hồng Nga LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan r ng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không tr ng lặp với các đề tài khác. Tôi c ng xin cam đoan r ng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hồng Nga MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................... 4 3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 7 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 7 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 7 6. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................ 8 7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 8 NỘI DUNG ..................................................................................................... 10 Chương 1. KHÁI LƯỢC CHUNG VỀ NGHỆ THUẬT TỰ SỰ VÀ HÀNH TRÌNH SÁNG TÁC CỦA TRUNG TRUNG ĐỈNH ..................................... 10 1.1. Khái lược về nghệ thuật tự sự .............................................................. 10 1.1.1. Sự hình thành và phát triển của tự sự học ..................................... 10 1.1.2. Một số khái niệm ........................................................................... 11 1.2. Hành trình sáng tác của Trung Trung Đỉnh ......................................... 15 1.2.1. Những chặng đường chính trong cuộc đời cầm bút ...................... 15 1.2.2. Quan niệm của Trung Trung Đỉnh về sáng tác nghệ thuật ........... 17 1.2.3. Tiểu thuyết Trung Trung Đỉnh trong dòng chảy của tiểu thuyết Việt Nam thời kì đổi mới ........................................................................ 21 Chương 2. CỐT TRUYỆN VÀ NHÂN VẬT TRONG TIỂU THUYẾT CỦA TRUNG TRUNG ĐỈNH ........................................................................ 31 2.1. Cốt truyện ............................................................................................. 31 2.1.1. Cốt truyện tiểu thuyết .................................................................... 31 2.1.2. Nghệ thuật tổ chức cốt truyện trong tiểu thuyết của Trung Trung Đỉnh............................................................................................... 34 2.2. Nhân vật ............................................................................................... 38 2.2.1. Nhân vật tiểu thuyết ...................................................................... 38 2.2.2. Các kiểu nhân vật và nghệ thuật xây dựng nhân vật trong tiểu thuyết của Trung Trung Đỉnh .............................................................................. 43 Chương 3. TỔ CHỨC KẾT CẤU VÀ NGHỆ THUẬT TRẦN THUẬT TRONG TIỂU THUYẾT CỦA TRUNG TRUNG ĐỈNH.............................. 63 3.1. Tổ chức kết cấu .................................................................................... 63 3.1.1. Kết cấu trong tiểu thuyết ............................................................... 63 3.1.2. Tổ chức kết cấu trong tiểu thuyết của Trung Trung Đỉnh ............ 63 3.2. Nghệ thuật trần thuật ............................................................................ 74 3.2.1. Ngôi kể và điểm nhìn .................................................................... 74 3.2.2. Ngôn ngữ trần thuật ...................................................................... 84 3.2.3. Giọng điệu trần thuật..................................................................... 93 KẾT LUẬN ................................................................................................... 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 105 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tự sự học nguyên gốc vốn là một nhánh của thi pháp học hiện đại, nghiên cứu cấu trúc của văn bản tự sự và các vấn đề liên quan hay nói cách khác là nghiên cứu đặc điểm nghệ thuật của văn bản tự sự. Nghiên cứu tự sự học đang là một xu thế tiềm năng trong lí luận văn học và ngày càng có ý nghĩa văn hóa rộng lớn. Tìm hiểu về tự sự học sẽ cho ta thấy kĩ thuật trần thuật của các thể loại, các nhà văn, truyền thống văn hóa và từ đó nhìn nhận các vấn đề văn học sử một cách sâu sắc hơn.Vận dụng lý thuyết tự sự vào việc tiếp nhận tác phẩm văn học Việt Nam chính là hướng nghiên cứu thi pháp học hiệu quả. Tiểu thuyết là một thể loại có quy mô lớn, giữ vai trò chủ đạo trong một nền văn học. Mặc d là một thể loại luôn ở “thì hiện tại chưa hoàn kết” nhưng đây là một thể loại then chốt của văn học, có khả năng bao quát hiện thực cả về chiều rộng c ng như chiều sâu. C ng với sự vận động của đời sống xã hội Việt Nam, tư duy văn học ngày càng mở ra những biên độ thẩm mỹ mới. Quan niệm hiện thực, quan niệm về con người, về chức năng văn học thay đổi tất yếu kéo theo thay đổi nghệ thuật tự sự. Tiểu thuyết là nơi hội tụ nhiều khát vọng cách tân và cho thấy khá rõ những nét mới trong nghệ thuật tự sự. Đặc biệt những năm gần đây đã xuất hiện một số tiểu thuyết để lại ấn tượng mạnh cho người đọc bởi sự khác lạ về bút pháp như báo hiệu một “tinh thần thẩm mỹ” mới. Đó thực sự là “mảnh đất” hấp dẫn mời gọi người nghiên cứu vận dụng lí thuyết về tự sự học để giải mã tác phẩm. Từ năm 1986 đến nay văn xuôi đã có rất nhiều khởi sắc, trong đó Trung Trung Đỉnh được xem là một trong những gương mặt khá tiêu biểu của làng tiểu thuyết Việt Nam hiện đại. Ông là cây bút tiểu thuyết khá mới mẻ 2 nhưng rất ấn tượng với “cộng đồng tiếp nhận”. Là một nhà văn đồng thời c ng là một người lính, bước vào chiến tranh Trung Trung Đỉnh là một người lính cầm súng đúng nghĩa, nhưng bước ra khỏi cuộc chiến ông đã là một nhà văn. Chiến trường, sự sống, cái chết, những mất mát và cả niềm hạnh phúc đã "tôi luyện" ngòi bút của ông. Viết như một sự thôi thúc, một sự trả nợ những tháng năm tuổi trẻ đã qua, và c ng có lúc viết là để "tiễn biệt ngày buồn". Văn của ông luôn trĩu nặng những trăn trở về cuộc đời, về phận người, và có sức ám ảnh kỳ lạ. Trung Trung Đỉnh quan niệm “kinh nghiệm cuộc sống rất đáng quý, nhưng đôi khi nó cũng rất có hại cho quá trình sáng tác. Với tôi, nếu viết hoàn toàn thời bình cũng không được, mà hoàn toàn về chiến tranh cũng không ổn...”. Viết tiểu thuyết để thể hiện những trải nghiệm, nhà văn chân thành bày tỏ những suy nghĩ của mình, diễn đạt nhu cầu đổi mới như một nhu cầu tất yếu của văn học. Đồng thời thể hiện sự nhận thức về mình và bản thân người cầm bút và những hoài nghi về nhân cách con người. Qua các tiểu thuyết, Trung Trung Đỉnh c ng đưa ra một quan niệm nghệ thuật mới về con người. Bên cạnh hình tượng người lính trở về sau chiến tranh, là hình tượng những con người sống trong cơ chế mới với những thành bại, được mất, bất trắc, đổ vỡ. Trung Trung Đỉnh khởi nghiệp sự nghiệp văn chương của mình từ năm 1972 b ng truyện ngắn đầu tay Những khấc coong chung được in trên Tạp chí Văn Nghệ quân giải phóng miền Trung Trung Bộ. Từ những năm 80 Trung Trung Đỉnh mới được biết đến nhiều hơn với các truyện ngắn Người trong cuộc (1980) và Đêm nguyệt thực (1982). Khi ngọn gió đổi mới vừa được thổi lên, văn đàn Việt Nam trở nên sôi động, náo nhiệt, đôi lúc quyết liệt trong một cơn chuyển mình lột xác. Trung Trung Đỉnh mở màn sự nghiệp tiểu thuyết b ng tác phẩm Những người không 3 chịu thiệt thòi (1982), đến cuối những năm 80 đầu những năm 90 ông cho ra đời ba tiểu thuyết: Ngược chiều cái chết (1989), Tiễn biệt những ngày buồn (1990) và Ngõ lỗ thủng (1990). Với ba tiểu thuyết này, Trung Trung Đỉnh đã tạo cho mình một diện mạo mới. Ông cố đi vào cái lõi của sự thật, buộc mình và độc giả của mình phải cật vấn riết róng tại sao bao lâu nay mình sống như vậy. Dường như Trung Trung Đỉnh đang gõ lên một tiếng chuông báo động và cảnh tỉnh những lỗ thủng trong tâm hồn và nhân cách mỗi người. Năm 1999, tiểu thuyết Lạc rừng ra đời. Tác phẩm đã đoạt giải của Bộ Quốc Phòng và giải chính thức của cuộc thi viết tiểu thuyết của Hội nhà văn 1998 - 2000. Trung Trung Đỉnh là người có công rất lớn với Tây Nguyên. Từ sau năm 1975 đến nay, ông là người viết về Tây Nguyên rất thành công với Đêm nguyệt thực, Đêm trắng, Chóp trên đỉnh Kon Từng… Lạc rừng và Lính trận là những tác phẩm để đời của ông viết về mảnh đất này. Đó là một phần cuộc sống, một phần tuổi trẻ của Trung Trung Đỉnh. Lạc rừng được coi là tác phẩm thành công nhất của ông về đề tài chiến tranh và Tây Nguyên. Năm 2008 tiểu thuyết Sống khó hơn là chết được xuất bản. Cuốn tiểu thuyết là những ám ảnh quá khứ của nhà văn, là sự trăn trở day dứt và đấu tranh cho những điều tưởng dễ mà thật khó, chết là đi vào cõi vĩnh h ng, nhưng sống thì sống sao cho ra sống, sống thế nào mới thật khó. Sau đó nhà văn mang ám ảnh quá khứ Trung Trung Đỉnh tiếp tục “lên kế hoạch” cho ra mắt tác phẩm mới Lính trận. Nhà văn cho biết ông không lấy đề tài là những thân phận day dứt còn lại sau cuộc chiến như tác phẩm trước, Lính trận sẽ là một chiến trường thật sự trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. Sau mười năm chăm chút đến tháng 8 năm 2007 khi dự trại sáng tác ở Đà Lạt, Trung Trung Đỉnh đã hoàn chỉnh tiểu thuyết Lính trận. Đây có thể coi là cuốn tiểu thuyết mang ít nhiều dấu ấn tự truyện mà nhà văn, sau những năm tháng cận kề cái chết bên những người đồng đội, đã muốn viết 4 một điều gì đó để tri ân với những người đồng chí của mình. Tác phẩm được Nhà xuất bản Hội nhà văn xuất bản vào năm 2010 và c ng trong năm này tác phẩm được trao giải thưởng của Hội nhà văn Việt Nam. Với 7 tiểu thuyết trình làng: Những người không chịu thiệt thòi, Ngược chiều cái chết, Tiễn biệt những ngày buồn, Ngõ Lỗ Thủng, Lạc rừng, Sống khó hơn là chết và gần đây nhất là Lính trận, Trung Trung Đỉnh đã khẳng định được bản lĩnh và tài năng của mình - một nhà tiểu thuyết vạm vỡ. Tác phẩm của ông từng gây xôn xao dư luận như Lạc rừng, Sống khó hơn là chết, Lính trận nhanh chóng được chuyển thể thành kịch bản tác phẩm điện ảnh và được công chúng hân hoan đón nhận như Tiễn biệt những ngày buồn và Ngõ Lỗ Thủng… Xuất phát từ những căn cứ lý luận và thực tiễn đã nêu, chúng tôi lựa chọn đề tài: Nghệ thuật tự sự trong tiểu thuyết của Trung Trung Đỉnh với mong muốn nhận diện một hiện tượng đáng chú ý trong đời sống văn chương nước nhà những thập niên gần đây, qua đó nắm bắt con đường vận động phong phú, đa dạng các thể nghiệm cách tân của tiểu thuyết Việt Nam đương đại và b ng tất cả sự trân trọng, hứng thú, say mê của mình đối với các sáng tác của nhà văn Trung Trung Đỉnh. 2. Lịch sử vấn đề Như đã nói, Trung Trung Đỉnh là một trong những gương mặt khá tiêu biểu trong làng tiểu thuyết hiện đại Việt Nam. Ông đã khẳng định được bản lĩnh và tài năng của mình ở lĩnh vực tiểu thuyết. Tác phẩm của ông từng gây xôn xao dư luận như Lạc rừng, Sống khó hơn là chết hay nhanh chóng được chuyển thể thành kịch bản tác phẩm điện ảnh và được công chúng hân hoan đón nhận như Tiễn biệt những ngày buồn và Ngõ Lỗ Thủng… Ở những mức độ khác nhau, cho tới nay, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu, bài báo viết về tiểu thuyết của Trung Trung Đỉnh như: 5 Võ Hồng Ngọc trong bài giới thiệu về Tiễn biệt những ngày buồn trên Báo Văn nghệ số 15 cho r ng: “Đây là một cuốn sách về bản thân ngày hôm nay mà ở đó “chiến tranh vẫn hắt bóng xuống đời sống tinh thần của các nhân vật, vẫn là một món nợ quá khứ đang day dứt ám ảnh họ khôn nguôi. Các nhân vật trong Tiễn biệt những ngày buồn được khắc họa trong bối cảnh của một cuộc “hành hương” gian lao để đi tìm lại chính mình”. Nhà văn Nguyên Ngọc nhận định: “Anh đã sáng tạo ra được một cách viết mới về Tây Nguyên, và do đó đã khám phá lại cho ta một lần nữa cái thế giới Tây Nguyên khiêm nhường, lẩn khuất mà tuyệt đẹp ấy. Trong nghệ thuật làm được một việc như vậy là rất nhiều. Tiểu thuyết này của anh là một minh chứng rõ rệt”. Lưu Khánh Thơ trong bài giới thiệu tiểu thuyết Lạc rừng với nhan đề Lạc rừng cuốn tiểu thuyết thành công của Trung Trung Đỉnh khẳng định thành công của nhà văn trên phương diện lựa chọn đề tài và nội dung phản ánh cốt truyện, ngôi trần thuật c ng như nghệ thuật ngôn từ. Trần Bảo Hưng đã có bài viết Lạc Rừng và hình ảnh những người dân Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mỹ. Ông cho r ng: “Với Lạc rừng Trung Trung Đỉnh đã khắc họa một cách tự nhiên mà dung dị, sâu sắc cuộc chiến đấu toàn dân toàn diện của đồng bào Tây Nguyên...”. Nguyễn Chí Hoan trong bài viết Giống như chuyện cổ tích xa xưa mà hiện đại c ng đánh giá cao cách xây dựng tình huống truyện, giọng điệu c ng như cảm giác chân thật mà tác phẩm đem lại. Trên tờ Thể thao & Văn hóa, Dương Bình Nguyên cho r ng: “Sống khó hơn là chết không phải là thành công cỡ Lạc rừng, c ng khác nhiều so với bốn tiểu thuyết còn lại nhưng tác phẩm đi vào sự tinh giản, tưởng nhẹ mà rất buồn, tưởng giản đơn mà không phải vậy. Đó là sự tr n trọc về nhân tình thế thái của nhà văn.” 6 Lính trận ra đời c ng khiến giới nghiên cứu đặc biệt quan tâm. Phạm Phú Phong trong bài Trung Trung Đỉnh - vẫn nhớ thời Lính trận đã nhận xét: “Thời gian kể chuyện được đan xen giữa quá khứ và hiện tại, không gian chiến trận được tái hiện thông qua điểm nhìn của người kể chuyện, nhưng tất cả những gì gian khổ và khốc liệt nhất của chiến tranh đã hiện ra một cách sinh động và chân thật.” Đỗ Bích Thúy trong bài Lính trận - tự truyện hay tiểu thuyết nhận xét “Một câu chuyện khá khó để kể lại vì nó gần như không có cốt truyện, một câu chuyện về những người lính miền Bắc vượt Trường Sơn vào Tây Nguyên, một câu chuyện về đoạn cuối của chuyến đi d ng dặc ấy - chính là trận đánh Plei me - Ia Đrăng. Nhưng tất cả trở nên cuốn hút và hấp dẫn nhờ những chi tiết và giọng điệu.” Ngoài ra, tiểu thuyết Trung Trung Đỉnh đã trở thành đề tài của một số luận văn Thạc sĩ như: Tiểu thuyết Trung Trung Đỉnh (Nguyễn Thi Anh- Trường Đại học sư phạm Hà Nội - 2009); Tiểu thuyết Trung Trung Đỉnh thời kỳ đổi mới (Phạm Thị Hồng Duyên- Trường Đại học Vinh- 2009); Đặc điểm tiểu thuyết Lạc rừng của Trung Trung Đỉnh (Nguyễn Văn Thiện- Trường Đại học Vinh- 2010); Nhân vật trong tiểu thuyết của Trung Trung Đỉnh (Nguyễn Thị Việt Hồng - Trường Đại học Sư phạm Hà Hội 2- 2013);... Nhìn chung, các ý kiến đều thống nhất trong việc ghi nhận những thành công của tiểu thuyết Trung Trung Đỉnh và những đóng góp của nhà văn vào tiểu thuyết Việt Nam thời kì đổi mới. Tất cả những bài báo, công trình nghiên cứu kể trên, không nhiều thì ít, không trực tiếp thì gián tiếp, đã đề cập đến vấn đề nghệ thuật tự sự của tiểu thuyết Trung Trung Đỉnh. Nhưng các công trình này chưa đặt ra vấn đề nghiên cứu nghệ thuật tự sự một cách có hệ thống. Tuy vậy, những bài viết, công trình nghiên cứu ấy đều trở thành những gợi ý đáng quý, sẽ hỗ trợ tích cực cho chúng tôi tiếp tục đi sâu vào tìm hiểu Nghệ thuật tự 7 sự trong tiểu thuyết của Trung Trung Đỉnh để từ đó có một cái nhìn toàn diện hơn về tiểu thuyết của ông trong dòng chảy văn học Việt Nam đương đại. 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài Nghệ thuật tự sự trong tiểu thuyết của Trung Trung Đỉnh, luận văn nh m hướng đến những mục đích sau: - Chỉ ra những đặc điểm nổi bật về nghệ thuật tự sự trong tiểu thuyết của Trung Trung Đỉnh. - Thấy được những đóng góp mới và những nỗ lực của Trung Trung Đỉnh trong sáng tạo nghệ thuật nói chung và tiểu thuyết nói riêng. Từ đó, làm nổi bật những thành công của nhà văn trong nghệ thuật tự sự, khẳng định tài năng, phong cách và những đóng góp của Trung Trung Đỉnh đối với nền tiểu thuyết Việt Nam đương đại. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Dựa trên hệ thống lý thuyết tự sự đã được các công trình nghiên cứu chuyên biệt xây dựng, chúng tôi sẽ tìm hiểu nghệ thuật tự sự trong tác phẩm văn học của Trung Trung Đỉnh, đồng thời c ng góp phần kiểm nghiệm tính khoa học của những lý thuyết đó qua những sáng tác tiêu biểu của nhà văn. Khảo sát và phân tích các tiểu thuyết tiêu biểu của Trung Trung Đỉnh, đặt chúng trong mối tương quan với một số hiện tượng văn học đương thời, trên cơ sở đó, phát hiện ra những sáng tạo độc đáo trong nghệ thuật tự sự của tiểu thuyết Trung Trung Đỉnh từ các phương diện: Cốt truyện và nhân vật; Tổ chức kết cấu và nghệ thuật trần thuật. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Nghệ thuật tự sự trong tiểu thuyết của Trung Trung Đỉnh. 8 5.2. Phạm vi nghiên cứu Trong khoảng 40 năm vừa làm báo vừa sáng tác văn học, Trung Trung Đỉnh cho ra đời một số lượng tác phẩm khá phong phú, trong đó có 5 tập truyện ngắn, 7 tiểu thuyết và một số tập ký. Ở mỗi thể loại Trung Trung Đỉnh đều có những thành công nhất định, nhưng do yêu cầu đặt ra của đề tài, chúng tôi chỉ khảo sát năm tiểu thuyết tiêu biểu của Trung Trung Đỉnh đó là: Tiễn biệt những ngày buồn (1990), Ngõ lỗ thủng (1990), Lạc rừng (1999), Sống khó hơn là chết (2008), Lính trận (2010). 6. Những đóng góp mới của đề tài Về mặt lí luận: Luận văn là công trình nghiên cứu có hệ thống về nghệ thuật tự sự trong tiểu thuyết của Trung Trung Đỉnh. Từ đó chúng ta thấy được vai trò của nghệ thuật tự sự trong đời sống thể loại. Về thực tiễn: Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho các chuyên đề văn học Việt Nam đương đại trong nhà trường. Góp phần làm rõ cá tính sáng tạo, phong cách nghệ thuật, những đóng góp và vị trí văn học của Trung Trung Đỉnh trong dòng chảy văn xuôi hậu chiến và đương đại. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện nhiệm vụ khoa học của đề tài, luận văn vận dụng tổng hợp một số phương pháp nghiên cứu sau: 7.1. Phương pháp loại hình Vận dụng những nguyên tắc loại hình học vào nghiên cứu tiểu thuyết Trung Trung Đỉnh để hiểu rõ hơn tác phẩm của nhà văn c ng như khắc sâu hơn lý thuyết về loại tác phẩm tự sự. 7.2. Phương pháp tiếp cận thi pháp học Vận dụng các khái niệm, các phương pháp và các tri thức trong thi pháp học để làm rõ hơn các khái niệm liên quan đến nghệ thuật tự sự… trong một số tiểu thuyết của Trung Trung Đỉnh. 9 7.3. Phương pháp so sánh Sử dụng phương pháp so sánh nh m phân biệt sự giống và khác nhau trong nghệ thuật tự sự của các tác giả nói chung và nghệ thuật tự sự trong tiểu thuyết của Trung Trung Đỉnh nói riêng. 7.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp Việc vận dụng phương pháp phân tích giúp chúng ta chia nhỏ đối tượng, đi sâu vào tìm hiểu tác phẩm đặc biệt là trong quá trình nghiên cứu về nghệ thuật tự sự nh m làm rõ những biểu hiện cụ thể của từng khía cạnh trong nghệ thuật tự sự. Còn phương pháp tổng hợp giúp chúng ta đưa ra những nhận xét khái quát trên cơ sở phân tích những biểu hiện cụ thể. Tổng hợp giúp cho việc tìm hiểu vấn đề trở nên toàn diện, khoa học và có tính hệ thống hơn. 10 NỘI DUNG Chƣơng 1. KHÁI LƢỢC CHUNG VỀ NGHỆ THUẬT TỰ SỰ VÀ HÀNH TRÌNH SÁNG TÁC CỦA TRUNG TRUNG ĐỈNH 1.1. Khái lƣợc về nghệ thuật tự sự Tự sự có nghĩa là: phương thức tái hiện đời sống, bên cạnh hai phương thức khác là trữ tình và kịch, được dùng làm cơ sở để phân loại tác phẩm văn học. Thuật ngữ “Tự sự học” do Todorov sử dụng lần đầu tiên vào năm 1969 trong sách Ngữ pháp Câu chuyện mười ngày. Việc nghiên cứu hình thái tự sự đã có từ xưa, nhưng chủ yếu vẫn n m trong phạm vi của tu từ học. Thuật ngữ tự sự học cũng có khi được dịch là trần thuật học. Khi nói trần thuật học thường chỉ nói tới hành vi của người trần thuật và ngôn ngữ của anh ta. Nói là tự sự thì tính đến cả hệ thống sự kiện và tổ chức sự kiện và mặt khác bao hàm cả việc nghiên cứu các cấu trúc tự sự cụ thể hoặc lịch sử của một nền văn học hay một giai đoạn văn học nào đó. 1.1.1. Sự hình thành và phát triển của tự sự học Tự sự học nguyên gốc vốn là một nhánh của thi pháp học hiện đại, hiểu theo nghĩa rộng chính là nghiên cứu cấu trúc của một văn bản tự sự và các vấn đề liên quan hoặc nói cách khác là nghiên cứu đặc điểm nghệ thuật của văn bản tự sự. Dựa trên kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu về tự sự học thì tự sự học hiện đại đến nay chia làm ba giai đoạn. “Tự sự học trước chủ nghĩa cấu trúc, tự sự học cấu trúc chủ nghĩa và tự sự học hậu cấu trúc chủ nghĩa”. Tự sự học ở Việt Nam - tự sự học là ngành nghiên cứu còn khá mới ở nước ta. Cho đến nay, các nhà nghiên cứu mới bước đầu quan tâm nên các công trình về tự sự học chưa nhiều. Công trình đầu tiên tập hợp các bài viết về tự sự học ở Việt Nam là Tự sự học - những vấn đề lí luận và lịch sử (2 phần) của tác giả Trần Đình Sử chủ biên. 11 1.1.2. Một số khái niệm 1.1.2.1. Cốt truyện Cốt truyện (Fabula, gốc Latinh, có nghĩa là tin đồn, đàm đạo, huyền thoại, cổ tích, truyền thuyết, ngụ ngôn) là phạm tr được sử dụng để xác định đặc trưng của đối tượng thẩm mĩ ở bình diện khai triển vận động của nó, tức là biểu đạt tiến trình sự kiện trong thế giới của nhân vật, xuất hiện trong ý thức độc giả nhờ vào sự kể chuyện (trần thuật). Trong các công trình nghiên cứu của các nhà hình thức luận Nga, “cốt truyện” (“fabula”) lần đầu tiên được giới thuyết rành mạch và được sử dụng với tư cách là khái niệm có quan hệ với khái niệm “truyện kể” (“sujet”). Cốt truyện (fabula) là nền tảng sự kiện xác thực hoặc hư cấu của tác phẩm nghệ thuật, đồng thời, c ng như truyện kể (sujet), nó là phương thức được tác giả lựa chọn để chuyển tải câu chuyện (recit, histoire) của nhân vật. Với các nhà hình thức luận, cặp đối lập “cốt truyện (“fabula”) - truyện kể” (“sujet”) đã cụ thể hoá - ở cấp độ “cấu trúc tác phẩm thi ca” (M. Bakhtin) - song để khởi thuỷ và có ý nghĩa tối quan trọng “vật chất - thủ pháp” làm nên nền móng quan niệm về hoạt động thẩm mĩ như là “sự huỷ diệt nội dung b ng hình thức” (L. Vygotski). 1.1.2.2. Nhân vật văn học Nhân vật văn học là con người cụ thể được miêu tả trong tác phẩm văn học. Nhân vật có vai trò rất quan trọng trong tác phẩm tự sự. Nhân vật chính là nơi chứa đựng nội dung phản ánh, tư tưởng, chủ đề của tác phẩm, là nơi ký thác quan niệm về con người, về nhân sinh của nhà văn. Vì thế, nhân vật được dựng lên có thể không phải là con người thật nên không thể phán xét nó ở ngoài đời mà phải đặt trong mối quan hệ tình huống truyện của nhà văn. Việc phân tích nhân vật trở thành con đường để đi đến giá trị hiện thực, nhân đạo của tác phẩm, để nhận ra lý tưởng thẩm mỹ của nhà văn. Nhân vật được coi là đứa con tinh thần của nhà văn, nên phân tích nhân vật còn để nhận ra tài năng, đặc điểm, bút pháp nghệ thuật của nhà văn. 12 Nhân vật trong văn học rất phong phú: Nhân vật có tên và nhân vật không tên. Trong thần thoại nhân vật có thể là thần, bán thần. Trong truyện ngụ ngôn hay những truyện viết cho thiếu nhi, nhân vật thường là những con vật hoặc đồ vật. Căn cứ vào vai trò của nhân vật trong triển khai cốt truyện, chúng ta có nhân vật chính, nhân vật phụ, nhân vật trung tâm. Căn cứ vào tác động của nhân vật đối với sự phát triển, những đối kháng mâu thuẫn trong tác phẩm, chúng ta có nhân vật chính diện và nhân vật phản diện. Dựa trên những căn cứ vào cấu trúc nhân vật, chúng ta có nhân vật chức năng, nhân vật tư tưởng, nhân vật tính cách, nhân vật loại hình, nhân vật ngụ ngôn. 1.1.2.3. Kết cấu Kết cấu là sự tạo thành và liên kết các bộ phận trong bố cục của tác phẩm, là sự tổ chức, sắp xếp các yếu tố, các chất liệu tạo thành nội dung của tác phẩm trên cơ sở đời sống khách quan và theo một chiều hướng tư tưởng nhất định. Kết cấu có nhiệm vụ tổ chức hệ thống các nhân vật, sự kiện, các biến cố, hình ảnh…làm cho những yếu tố đó gắn bó chặt chẽ và tạo được sự tác động qua lại trong tác phẩm văn học. Chính vì vậy, kết cấu trở thành một chính thể nghệ thuật toàn vẹn không thể chia cắt được. Kết cấu đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện sự thống nhất chặt chẽ giữa chủ đề tư tưởng với hệ thống tính cách. Kết cấu của tác phẩm văn học rất đa dạng, dựa trên thể loại có thể chia thành: kết cấu tác phẩm tự sự và kịch với kết cấu tác phẩm trữ tình, có loại kết cấu chỉ tồn tại ở trong một giai đoạn lịch sử. Kết cấu theo trình tự thời gian:, kết cấu tâm lý, kết cấu đa tuyến, kết cấu hai tuyến nhân vật đối lập. 13 Như vậy là có nhiều loại kết cấu khác nhau được các tác giả sử dụng, nh m mục đích làm nổi lên được chủ đề, tư tưởng, giá trị của tác phẩm. Trong các tác phẩm của mình, nhà văn không chỉ sử dụng một loại kết cấu, mà có thể linh hoạt sử dụng các kết cấu, vì thế không thể nói một tác phẩm văn học chỉ có một kết cấu duy nhất. 1.1.2.4. Trần thuật Theo Từ điển thuật ngữ văn học do Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi đồng chủ biên thì: trần thuật (narrate) là phương diện cơ bản của phương thức tự sự, là việc giới thiệu khái quát, thuyết minh, miêu tả đối với nhân vật, sự kiện, hoàn cảnh, sự vật theo cách nhìn của người trần thuật. Trần thuật không chỉ là lời kể mà còn bao hàm cả việc miêu tả đối tượng, phân tích hoàn cảnh, thuật lại tiểu sử nhân vật, lời bình luận, lời ghi chú của tác giả… Ngôn ngữ trần thuật do vậy là nơi bộc lộ ý thức sử dụng ngôn ngữ có chủ ý của nhà văn, bộc lộ cách lý giải cuộc sống từ cách nhìn riêng và cá tính sáng tạo của tác giả. Trần thuật là một phương thức nghệ thuật đặc trưng của tác phẩm tự sự. Trong tiểu thuyết, trần thuật tập trung vào số phận một hoặc nhiều cá nhân trong quá trình hình thành và phát triển của nó, sự trần thuật ở đây được triển khai trong không gian và thời gian nghệ thuật đến mức đủ để truyền đạt cơ cấu của nhân cách. Với đặc điểm đó, trần thuật trong tiểu thuyết là một phương diện thi pháp đặc trưng của thể loại. Trần thuật tồn tại với nội dung trần thuật và hình thức trần thuật. Một số khái niệm khác có liên quan đến trần thuật: Điểm nhìn Trong truyện kể, vấn đề ai kể chuyện và câu chuyện được kể như thế nào bao giờ c ng quan trọng hơn là ai mới thật sự là người viết nên truyện kể ấy. Điểm nhìn trở thành cơ sở để phân biệt người kể chuyện và tác giả. Người 14 kể chuyện có thể mang điểm nhìn của tác giả, song tác giả không phải là trung tâm của truyện kể và không có vai trò đáng kể trong việc tổ chức truyện. Điểm nhìn và người kể chuyện trở thành hai phương diện không thể tách rời. Truyện bao giờ c ng được kể từ một điểm nhìn nhất định và bởi một người kể chuyện nào đó. Pospelov khẳng định vai trò quan trọng của điểm nhìn trong tác phẩm tự sự: “Trong tác phẩm tự sự, điều quan trọng là tương quan giữa các nhân vật với chủ thể trần thuật, hay nói cách khác, điểm nhìn của người trần thuật đối với những gì mà anh ta miêu tả” Ngôn ngữ Ngôn ngữ tự sự là nơi bộc lộ ý thức sử dụng ngôn ngữ có chủ ý của nhà văn, thể hiện quan điểm của tác giả hay quan điểm của người kể chuyện đối với cuộc sống được miêu tả. Ngôn ngữ tự sự có những nguyên tắc thống nhất trong việc lựa chọn các phương tiện tạo hình và biểu hiện ngôn ngữ để thể hiện cảm xúc, quan điểm của tác giả. Ngôn ngữ tự sự là yếu tố cơ bản thể hiện phong cách nhà văn, truyền đạt cái nhìn, giọng điệu, cá tính của tác giả. Ngôn ngữ tự sự mang tính chính xác, cá thể hóa. Mỗi câu, mỗi chữ trong tác phẩm có thể chứa đựng nhiều tầng ý nghĩa, nhiều cách giải thích. Nhưng mỗi từ lại phải mang tính chính xác và cá thể hóa. Ngôn ngữ tự sự còn là ngôn ngữ đa thanh vì đặc trưng của ngôn ngữ văn xuôi là sự tác động qua lại rất phức tạp giữa tiếng nói tác giả, người kể chuyện và nhân vật, giữa ngôn ngữ miêu tả và ngôn ngữ được miêu tả. Giọng điệu Theo Từ điển thuật ngữ văn học, giọng điệu là: “thái độ, tình cảm, lập trường, đạo đức của nhà văn với hiện tượng được miêu tả thể hiện trong lời văn quy định cách xưng hô, gọi tên, d ng từ, sắc điệu tình cảm, cách cảm thụ xa gần, thành kính hay suồng sã, ngợi ca hay châm biếm…”

Tìm luận văn, tài liệu, khoá luận - 2024 © Timluanvan.net